Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố rạch giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH BÁ TRUNG

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ĐẾN SINH KẾ CỦA
CÁC HỘ THUỘC KHU VỰC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 3/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH
PHỐ RẠCH GIÁ ĐẾN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ
THUỘC KHU VỰC DỰ ÁN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài


TP. Hồ Chí Minh – Tháng 3/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây
dựng nâng cấp đô thị Thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu
vực dự án” là công trình nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Các kết quả nghiên cứu của người khác được sử dụng trong luận văn này đều
được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Huỳnh Bá Trung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4

1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu ........................................................................... 4
1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ............ 6
2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT ............................................................................... 6
2.1.1. Hộ ...................................................................................................................... 6
2.1.2. Thu nhập............................................................................................................ 7
2.1.3. Sinh kế và vốn tài sản...................................................................................... 11
2.1.4. Bồi thường thiệt hại và tái định cư .................................................................. 13
2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................... 18


2.3. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 27
3.2.1. Thống kê mô tả................................................................................................ 27
3.2.2. Phân tích so sánh ............................................................................................. 27
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 27
3.4. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................... 28
3.5. ĐỊA BÀN PHỎNG VẤN ................................................................................... 28
3.6. CƠ CẤU CHỌN MẪU ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN SINH KẾ ....................................................... 30
4.1. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ................................ 30
4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30
4.1.2. Các đơn vị hành chính ..................................................................................... 31
4.1.3. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 32
4.1.4. Diện tích và dân số .......................................................................................... 32

4.1.5. Lao động và việc làm ...................................................................................... 34
4.1.6. Thu nhập bình quân đầu người ....................................................................... 37
4.1.7. Tỷ lệ hộ nghèo ................................................................................................. 37
4.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ........................................................................................ 37
4.2.1. Bối cảnh dự án................................................................................................. 37
4.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của dự án ................................................................... 39


4.2.3. Hiệu quả của dự án .......................................................................................... 39
4.3. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC NHÓM HỘ KHẢO SÁT ........................... 40
4.4. SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN41
4.4.1. Thay đổi vốn con người .................................................................................. 42
4.4.2. Thay đổi vốn tự nhiên ..................................................................................... 44
4.4.3. Thay đổi vốn vật chất ...................................................................................... 48
4.4.4. Thay đổi vốn tài chính..................................................................................... 50
4.4.5. Thay đổi vốn xã hội......................................................................................... 52
4.4.6. Kế hoạch sinh kế của người dân ..................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 56
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 59
5.2.1. Tổ chức và quản lý .......................................................................................... 59
5.2.2. Công tác chỉ đạo và thực hiện ......................................................................... 60
5.2.3. Đối với việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất ............................. 60
5.2.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 61
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số các năm 2010, 2011, 2012 ..32
Bảng 4.2: Dân số thành phố Rạch Giá giai đoạn 2008 – 2012 ......................33
Bảng 4.3: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế...................................35
Bảng 4.4: Thu nhập bình quân đầu người các năm 2010, 2011 và 2012.......37
Bảng 4.5: Mô tả dự án ....................................................................................38
Bảng 4.6: Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra sau tái định cư ..........41
Bảng 4.7: Diện tích đất trung bình của hộ gia đình .......................................46
Bảng 4.8: Tình hình cuộc sống của người dân sau thu hồi đất ......................54


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................24
Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ gia đình ......25
Hình 2.3: Quá trình ảnh hưởng của dự án đến sinh kế của hộ dân ................25
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................26
Hình 4.1: Vị trí địa lý Thành phố Rạch Giá ...................................................30
Hình 4.2: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thời kỳ 2001 – 2009 ............................33
Hình 4.3: Lao động trong độ tuổi chia theo trình độ chuyên môn .................35
Hình 4.4: Lao động phân theo ngành kinh tế .................................................36
Hình 4.5: Tỷ lệ lao động của hộ gia đình .......................................................44
Hình 4.6: Kế hoạch cho cuộc sống và nghề nghiệp trong tương lai ..............46
Hình 4.7: Tình hình mua sắm tài sản phục vụ sinh hoạt sau TĐC ................49
Hình 4.8: Tỷ lệ các nguồn thu nhập chính trước và sau thu hồi đất ..............51
Hình 4.9: Sự thay đổi các yếu tố xã hội sau thu hồi đất ................................53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)

BQL: Ban quản lý
DFID: Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (Department for
International Development)
TĐC: Tái định cư
UBND: Ủy ban nhân dân
VHLSS: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (Vietnam - Household
Living Standards Survey)
WB: Ngân hàng Thế giới (World Bank)


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng Sông Cửu Long được triển khai tại 6
thành phố: Cần Thơ, Cao Lãnh, Cà Mau, Rạch Giá, Mỹ Tho và Trà Vinh, trong đó,
chính phủ Việt Nam nhận một khoản tài trợ 292 triệu USD từ Ngân hàng Thế giới
và 106 triệu USD vốn đối ứng Việt Nam. Dự án đã được ký hiệp định vào ngày
11/5/2012 và hiệp định có hiệu lực vào tháng 8/2012. Đây là dự án thí điểm của
Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia, theo Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày
8/6/2009, dự án triển khai nhằm cải thiện điều kiện sống của người nghèo tại các đô
thị thông qua việc nâng cấp giao thông, cung cấp điện chiếu sáng công cộng, điện
sinh hoạt, cung cấp nước nước sạch, thoát nước tránh ngập úng, cải thiện ô nhiễm
môi trường, trồng cây xanh và các công trình hạ tầng xã hội. Tuy nhiên, quan sát
thực tế, khi thu hồi nhà, đất của dân để thực hiện dự án, với những khoản tiền bồi
thường cùng với chính sách hỗ trợ hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới từ các dự án thì
không hẳn dự án nào cũng thật sự mang lại hiệu quả tích cực cho dân cư quanh
vùng dự án.
Một yêu cầu cơ bản khi thu hồi nhà, đất để xây dựng dự án là nhằm cải thiện
điều kiện sống cho người nghèo trong đô thị và thay đổi cuộc sống cho người dân

trong vùng dự án theo chiều hướng tốt hơn, có nghĩa là có thể tạo ra thu nhập cao
hơn trước, tạo được công ăn việc làm tốt hơn, hoặc ít nhất là phải ngang bằng như
trước khi bị thu hồi nhà, đất và đủ để đảm bảo cuộc sống hiện tại cũng như tương
lai.
Trong giai đoạn 1 của Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia vay vốn Ngân
hàng Thế giới, thực hiện tại 04 thành phố: Hải Phòng, Nam Định, Hồ Chí Minh và
Cần Thơ, đến nay, vấn đề sinh kế của người dân trong vùng dự án chịu ảnh hưởng
từ dự án chưa có nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cũng như chưa có chính


2

sách giải quyết ổn thoả nhằm mang lại sự hài lòng cho người dân về ổn định sinh
kế.
Tại thành phố Rạch Giá, dự án nâng cấp đô thị đã và đang được triển khai
với kỳ vọng khi dự án hoàn thành, người dân trong vùng dự án sẽ hưởng lợi rất
nhiều từ giao thông (đi lại thuận tiện, đường xá tốt hơn và khang trang hơn); từ việc
cung cấp điện (chiếu sáng công cộng, điện sinh hoạt); từ việc cung cấp nước sạch;
từ thoát nước, tránh ngập úng và cải thiện ô nhiễm môi trường; từ nâng cấp, đầu tư
xây dựng mới công trình công cộng (công viên, cây xanh, trung tâm sinh hoạt cộng
đồng, các công trình hạ tầng xã hội, vui chơi, giải trí), giúp giải tỏa và nâng cao tinh
thần người dân sau một ngày làm việc, từ đó, giúp nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả công việc, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo thống kê, khi
dự án triển khai, đã có khoảng 2.143 hộ bị thu hồi nhà ở, đất ở, đất sản xuất (712 hộ
bị di dời hoàn toàn, 1.431 hộ di dời 1 phần). Các hộ dân khi bị thu hồi nhà ở, đất ở,
đất sản xuất phải đương đầu với sự thay đổi cuộc sống, gián tiếp ảnh hưởng không
nhỏ đến sinh kế của họ. Một số hộ dân chưa tìm thấy cơ hội, điều kiện thuận tiện để
tăng thu nhập và ổn định cuộc sống mới, cũng như mối quan hệ xã hội bị ảnh
hưởng. Theo như tìm hiểu sơ bộ, sự thay đổi trên có phát huy được tín hiệu tích cực,
tuy nhiên tín hiệu tiêu cực vẫn còn đang xảy ra. Nếu như trước đây, người dân chỉ

sống với công việc chính là sản xuất trên mảnh đất của mình, kinh doanh tại nhà
mình, hoặc nhà gần chợ, gần nơi kinh doanh buôn bán rất thuận lợi, nay lại phải di
chuyển đến nơi ở khác xa hơn, cuộc sống và thu nhập đều bị thay đổi. Trong điều
kiện thiếu đất sản xuất, trong điều kiện không thể kinh doanh, buôn bán tại chính
ngôi nhà mình, sản xuất trên chính mảnh đất của mình như truyền thống trước đây,
bây giờ phải di dời đến nơi ở mới xa hơn, việc kinh doanh, buôn bán không thuận
lợi làm ảnh hưởng đến sinh kế. Bên cạnh đó, trình độ người dân còn thấp, kinh tế,
dịch vụ tại địa phương còn kém phát triển, các chính sách hỗ trợ của địa phương
cũng chưa được thể hiện rõ ràng, vì thế chưa thật sự tạo cơ hội cho người dân bị ảnh
hưởng có thể chuyển đổi nghề nghiệp, khôi phục thu nhập trở lại như cuộc sống cũ
của họ. Tuy trước mắt, cuộc sống của một bộ phận người dân có trở nên sung túc


3

hơn trước do nhờ vào các khoản tiền đền bù, nhờ vào việc làm thuê từ các công
trình đang xây dựng và các công việc khác trong khuôn khổ dự án, các công việc
thời vụ,… nhưng nguồn thu nhập này không ổn định, về lâu dài, cuộc sống của họ
và con cái họ không được đảm bảo. Theo báo cáo của BQL các dự án đầu tư nâng
cấp đô thị thành phố Rạch Giá, đến nay dự án đã có 643 đơn khiếu nại về chính
sách bồi thường, chính sách hỗ trợ bồi thường, tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp,
tiền bồi thường không đủ để mua nền tái định cư,… Điều này phần nào đã phản ánh
thực trạng là việc đảm bảo sinh kế bền vững, lâu dài cho các hộ dân chịu ảnh hưởng
từ dự án vẫn chưa được xem xét và thực hiện một cách thỏa đáng.
Vì vậy, việc xem xét “Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng
nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự
án” có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ góp phần làm sáng tỏ những nhân tố tác động đến
thay đổi thu nhập, ảnh hưởng sinh kế của người dân. Từ đó, đề tài sẽ phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, đảm bảo sinh kế và ổn định cuộc
sống mới cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án, đồng thời kiến nghị bổ sung, điều

chỉnh các chính sách hỗ trợ, ổn định và phát triển sinh kế bền vững nhằm triển khai
có hiệu quả hơn tại các đô thị tiếp theo trong chương trình nâng cấp đô thị quốc gia.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là Phân tích ảnh hưởng của dự án
đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến thu nhập và sinh kế
của các hộ thuộc khu vực dự án.
Mục tiêu cụ thể:
-

Đánh giá những yếu tố tác động đến thay đổi sinh kế của các hộ thuộc khu

vực dự án.
tới.

Gợi ý các chính sách nhằm cải thiện sinh kế của người dân trong thời gian


4

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Các loại vốn nào tác động đến sinh kế của các hộ khu vực dự án?
Câu hỏi 2: Cần có các chính sách gì để hỗ trợ giúp ổn định sinh kế cho
người dân trong khu vực dự án?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình và phân tích các loại vốn tác động đến
sinh kế của các hộ do việc đầu tư xây dựng dự án nâng cấp đô thị thành phố Rạch
Giá.
1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu được lựa chọn trong vùng thực hiện dự án đầu tư nâng cấp

đô thị tại 8 phường (Rạch Sỏi, An Hòa, An Bình, Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh Thanh
Vân, Vĩnh Thanh và Vĩnh Quang) trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra trực tiếp với 150 hộ mang tính đại
diện các hộ trong vùng dự án (50 hộ bị giải toả hoàn toàn và di dời đến nơi ở mới;
50 hộ bị giải toả một phần và không di dời chổ ở; 50 hộ không bị giải toả nhưng
nằm trong vùng dự án).
Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của BQL dự án đầu tư nâng
cấp đô thị thành phố Rạch Giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Rạch Giá,
Chi cục Thống kê thành phố Rạch Giá, UBND thành phố Rạch Giá, Cục Thống kê
tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh Kiên Giang và WB tại Việt Nam.
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ thu thập nguồn số liệu trong vùng dự án
được tổng hợp theo mẫu từ năm 2011 đến năm 2017 tại BQL dự án và số liệu thu
thập sơ cấp từ điều tra 150 hộ tại mốc thời điểm năm 2011 và tại thời điểm năm
2017.


5

1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
Cấu trúc của đề tài gồm 5 chương. Chương I. Trình bày khái quát những bối
cảnh, nội dung cơ bản của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và
tối tượng, phạm vi nghiên cứu. Chương II. Trình bày những cơ sở lý thuyết, các kết
quả nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Chương III. Trình bày phương pháp
nghiên cứu, khung phân tích, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu nhập dữ
liệu và phân tích dữ liệu khảo sát. Chương IV. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo
luận các kết quả nghiên cứu liên quan đến thu nhập và sinh kế của các hộ dân thuộc
dự án. Chương V. Rút ra một số kết luận từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất một
số khuyến nghị về chính sách nhằm đảo bảo sinh kế bền vững và thu nhập của các
hộ dân khi bị ảnh hưởng dự án; nêu những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên

cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT
2.1.1. Hộ
Theo Haviland (2003), một hộ gia đình (household) bao gồm một hoặc nhiều
hơn những người cùng sống chung nhà ở và cùng chia sẻ các bữa ăn hoặc điều kiện
sinh hoạt, có thể bao gồm một gia đình duy nhất hoặc một số nhóm người khác.
Theo Arthur O'Sullivan và Steven M. Sheffrin (2003), một nơi cư trú riêng lẻ
sẽ được coi là chứa nhiều hộ gia đình nếu có một trong hai bữa ăn hoặc không gian
sống không được chia sẻ. Các hộ gia đình là đơn vị cơ bản của phân tích trong
nhiều mô hình xã hội, kinh tế vi mô và của chính phủ, nhất là trong lĩnh vực kinh tế
và thừa kế.
Khái niệm hộ gia đình theo các quy định của pháp luật Việt Nam được mô tả
là nơi mà thành viên hoặc các thành viên cùng lao động, đóng góp công sức vào
hoạt động kinh tế chung của hộ, bao gồm việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực do pháp luật quy định và là chủ thể khi
tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Tổng Cục Thống kê định nghĩa: “Hộ là một đơn vị xã hội. Trong thống kê,
hộ là đơn vị điều tra (thu thập thông tin), bao gồm một hay một nhóm người ở
chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ
có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết
thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.”
Tóm lại, hộ gia đình có thể hiểu là một đơn vị xã hội bao gồm một hoặc một
nhóm người cùng chung sống tại một nơi cư trú. Họ sinh hoạt cùng nhau, ăn chung
và cùng đóng góp công sức vào hoạt động kinh tế chung của cả hộ. Như vậy, hộ gia
đình không đồng nhất với với khái niệm gia đình do họ có thể có cùng huyết thống,



7

quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc không. Hộ gia đình là chủ thể trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và trong các quan hệ dân sự của hộ theo pháp luật quy định.
2.1.2. Thu nhập
Barr (2004) định nghĩa thu nhập là khoản dùng cho tiêu dùng và tiết kiệm đạt
được bởi một hộ hay cá nhân trong một thời gian xác định, thường được biểu diễn
bằng tiền tệ. Theo Case và Fair (2007), thu nhập hộ gia đình là tổng của tất cả tiền
lương, tiền công, lợi nhuận, các khoản lợi ích, tiền cho thuê, và các hình thức thu
nhập nhận được... trong một thời gian nhất định.
Tổng Cục Thống kê định nghĩa: “Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá
trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được
trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập của hộ bao gồm: Thu từ
tiền công, tiền lương; Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu khác được tính vào
thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu không tính vào thu
nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản
chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh…
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập
trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Theo Coones (1998), các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao
gồm: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội. Trong đó vốn tự
nhiên bao gồm: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên,… là cơ sở cho các
hoạt động kinh tế của con người. Vốn con người mô tả các yếu tố như: giáo dục, lực
lượng lao động, giới tính. Các nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá
trình người lao động tham gia sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và
hiệu quả lao động của họ. Vốn tài chính bao gồm: các khoản tiết kiệm và tín dụng,

cho biết khả năng của một hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận vốn cho đầu
tư và các hoạt động tạo ra thu nhập. Vốn xã hội bao gồm phần lớn xây dựng giữa


8

những con người với nhau, đó là sự tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau và chia sẽ những
giá trị đạo đức, phong cách, kết nối thành những thành viên trong các cộng đồng lại
với nhau (trích Đinh Phi Hổ và Trương Châu, 2014).
Theo Park (1992), do năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập,
các nhân tố tác động đến năng suất lao động cũng sẽ tác động đến thu nhập. Cùng ý
kiến này, Mankiw (1998) chỉ ra sự khác biệt thu nhập giữa các quốc gia là do sự
khác biệt về năng suất lao động. Mincer (1974) lý giải thu nhập của hộ gia đình chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố: Trình độ học vấn, và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Karttunen (2009) cho rằng vốn con người và các yếu tố nhân khẩu xã hội của
hộ gia đình như giới tính, trình độ kiến thức trong lĩnh vực sản xuất của chủ hộ có
tác động đến thu nhập của hộ. Tương tự, Safa (2005) chỉ ra rằng các đặc trưng của
hộ như độ tuổi, quy mô lao động của hộ, kinh nghiệm sản xuất, và kiến thức về lĩnh
vực sản suất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Adil, Badar và Sher (2004) phát hiện
rằng đối với hộ sản xuất, chi phí sản xuất có ảnh hưởng tới thu nhập.
Các nghiên cứu tại Việt Nam của Đinh Phi Hổ (2008), Đặng Anh Tuấn
(2011), Nguyễn Thu Thủy (2011) đều tìm thấy kết quả là các yếu tố ảnh hưởng
đáng kể đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm: Kiến thức nông nghiệp, công lao
động, chi phí sản xuất, và vốn vay ngân hàng. Theo Nguyễn Xuân Thành (2009),
thu nhập của mỗi lao động bị ảnh hưởng bởi yếu tố số năm đi học và kinh nghiệm
làm việc.
Nghiên cứu của Karttunen (2009) phát hiện nguồn lực vốn con người và các
yếu tố nhân khẩu xã hội của hộ gia đình như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ
cùng với tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Đa số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có thu nhập thấp hơn

so với các khu vực phi nông nghiệp, do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường
có nhiều rủi ro hơn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn định. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) tại địa bàn Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đã


9

kết luận: với các yếu tố không thay đổi, nếu chủ hộ làm nghề nông thì thu nhập bình
quân đầu người của hộ sẽ giảm 16,35%.
Theo nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010), nghiên cứu về tình trạng
nghèo tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đã kết luận: khi các yếu tố khác không đổi,
nếu hộ gia đình làm nông nghiệp thì dẫn đến thu nhập thấp và xác suất nghèo của
họ tăng lên 80,09%.
Theo Yang (2004), cho rằng học vấn là mấu chốt của sự phát triển và trình
độ học vấn cũng giúp người nông dân tăng cường khả năng nắm bắt thông tin, điều
đó một phần giúp người nông dân có thêm cơ hội tham gia hoạt động phi nông
nghiệp và tìm việc làm ở đô thị.
Solow (1957), cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua
các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép
mọi người thích nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật. Vì
vậy, trình độ học vấn của chủ hộ và những người trong gia đình có ảnh hưởng đến
khả năng tăng thu nhập của gia đình.
Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ của sản xuất cùng với quan
điểm này Wharton (1963) cho rằng, với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau,
hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản
xuất khác nhau. Một tỷ lệ lớn người nghèo là nông dân, những người thường thiếu
những kỹ năng, kỹ thuật sản xuất và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển
khác cũng rất thấp.
Okurut và cộng sự (2002), trong phân tích về nghèo ở Uganda ông kết luận
rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu có.

Bùi Quang Bình (2008) và Nguyễn Đức Thắng (2002), cũng kết luận rằng
những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), ở các nước đang phát triển, nơi còn có
những thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương tác khắc khe thì giới tính


10

của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Nghiên cứu đánh giá những
hộ có chủ là nữ giới thì khả năng nghèo cao hơn những hộ là nam giới, đặc biệt là
những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp xúc với những việc
làm có thu nhập cao mà thường xuyên làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa
vào nguồn thu nhập từ nam giới.
Bùi Quang Bình (2008), cũng kết luận rằng giới tính của chủ hộ cũng ảnh
hưởng thu nhập của hộ, nếu chủ hộ là nam giới thì thu nhập của hộ sẽ cao hơn 0,237
điểm. Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự (2006) nghiên cứu số liệu điều tra VHLSS
năm 2002 kết luận rằng, thu nhập bình quân nữ giới chỉ bằng 85% thu nhập của
nam giới (riêng ở khu vực nông thôn, nữ giới chỉ bằng 66% thu nhập của nam giới).
Okurut và cộng sự (2002), trong phân tích về nghèo ở Uganda đã kết luận
rằng quy mô (số người trong hộ) gia đình càng lớn thì hộ trở nên nghèo hơn.
Trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2006), tại Bình Phước, quy mô hộ tập
trung của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi đó quy mô trung bình của hộ nghèo là
5,46%/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ. Điều này chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao
thì số người trong hộ ít hơn so với hộ có thu nhập thấp.
Nguyễn Sinh Công (2004), nghiên cứu và khẳng định: nếu quy mô của hộ
gia đình tăng thêm một người thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm
9,2%. Đồng thời, nếu tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì thu nhập bình quân đầu người của
hộ càng thấp.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), người phụ thuộc là người không tham gia
lao động tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Người phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với

việc có nhiều người ăn theo hơn nhưng lại có ít người lao động hơn. Kết quả cho
thấy tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì gánh nặng đối với hộ gia đình càng lớn, các thành
viên có lao động phải gánh nặng cho các thành viên không thể lao động, do vậy sẽ
làm giảm thu nhập bình quân của hộ.
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Trương Châu (2014) tại địa bàn các xã biên
giới tỉnh Tây Ninh kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở


11

vùng biên giới theo thứ tự tầm quan trọng là: Số hoạt động đa năng tạo thu nhập của
hộ, Diện tích đất nông nghiệp của hộ, Số năm làm việc của chủ hộ, Trình độ học
vấn của chủ hộ, Số người trong hộ. Trong đó, số người trong hộ càng tăng thì thu
nhập của hộ càng giảm.
Như vậy, trong các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gồm vốn tự nhiên,
vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội, vốn con người đóng vai
trò quan trọng trong việc cải thiện thu nhập. Đối với các hộ ở nông thôn, các hộ có
thu nhập thấp rơi vào các trường hợp có nguồn thu nhập chủ yếu từ khu vực nông
nghiệp, ít có sự đa dạng trong các hoạt động tạo ra thu nhập, diện tích đất nông
nghiệp thấp, trình độ học vấn của các thành viên trong hộ thấp hoặc có mức độ phụ
thuộc cao. Ngoài ra, giáo dục, đào tạo sẽ giúp nâng cao trình độ, kỹ năng của người
lao động, từ đó gia tăng năng suất lao động cũng như khả năng tiếp cận thông tin
đến các loại vốn tài chính, giúp cải thiện thu nhập của hộ một cách bền vững. Cùng
với quá trình đô thị hóa, nguồn vốn tự nhiên sẽ ngày càng giảm, song song đó là sự
thay đổi trong các loại vốn còn lại, đòi hỏi hộ phải thay đổi cơ cấu các nguồn vốn,
giảm phụ thuộc vào vốn tự nhiên và đa dạng hóa các hoạt động sinh kế để đảm bảo
thu nhập và tránh nghèo đói.
2.1.3. Sinh kế và vốn tài sản
DFID (1999) định nghĩa:“sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (gồm cả
nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống”. Một sinh kế

được xem là bền vững khi nó có thể đối phó, phục hồi hay vượt qua được các cú
sốc, căng thẳng, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản ở cả hiện tại và tương lai
mà không làm hao mòn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (Hanstad và cộng sự,
2004).
Tài sản là cái mà con người có thể sở hữu và có thể tạo ra thu nhập. Trong
khung phân tích sinh kế DFID thì tài sản bao gồm vốn con người, vốn tự nhiên, vốn
vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (DFID, 1999). DFID đã định nghĩa các loại
vốn tài sản như sau:


12

-

Vốn con người bao gồm các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động

và sức khoẻ tốt cùng nhau cho phép mọi người để theo đuổi các chiến lược
sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ thì vốn
con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động, yếu tố này khác
nhau tuỳ thuộc vào học vấn, tay nghề, năng lực quản lý, sức khoẻ, tri thức về
cấu trúc sở hữu chính thống, phi chính thống.
-

Vốn tự nhiên là cụm từ để chỉ các nguồn lực tự nhiên sẵn có mà con

người có thể khai thác và sử dụng nó. Có một sự khác biệt lớn trong các
nguồn lực tạo nên nguồn vốn tự nhiên, từ hàng hoá công cộng vô hình như
không khí và đa dạng sinh học đến các tài sản có thể sử dụng trực tiếp cho
sản xuất (cây cối, đất đai, sông suối, ao hồ,…).
-


Vốn vật chất bao gồm tài sản mà con người tạo ra, bao gồm các cơ sở

hạ tầng, chẳng hạn như mạng lưới đường bộ, điện, trạm xá và bệnh viện,
trường học, các phương tiện tiếp cận thông tin, các công cụ, phương tiện sản
xuất, hàng hoá và thị trường nhằm giúp hỗ trợ cho sinh kế của người dân.
-

Vốn tài chính là nguồn tiền mà hộ gia đình có thể dùng để tạo ra thu

nhập cho gia đình của họ. Nguồn vốn có thể có từ việc hộ gia đình đã tích luỹ
qua nhiều năm dưới dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, cổ phiếu
hoặc bằng vàng. Vốn tài chính có thể cũng là dòng tiền thu nhập đều đặn
trong tương lai như trợ cấp của Chính phủ, người thân cho, tặng.
-

Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo

đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên
nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh
phi chính thống quan trọng.
Ellis và Frank (2000) đã chỉ ra mức độ quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, cơ
hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời, nghiên cứu nhấn mạnh
vai trò của thể chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải
thiện sinh kế và xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu khẳng định sự bền vững của sinh


13

kế cộng đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng trang bị nguồn vốn, trình

độ lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng và chính sách phát triển sinh kế…
Theo nghiên cứu của Trương Thị Hồng Giang (2015), để cải thiện phúc lợi
con người, các nguồn vốn, tài sản sinh kế nói chung có tính chất bổ sung cho nhau.
Ví dụ như tài sản con người cùng với tài sản xã hội có thể làm tăng năng lực hoạt
động và tồn tại của con người. Các tài sản cũng bổ trợ cho nhau trong quá trình sản
xuất, tức là năng suất của tài sản này có thể tăng lên khi có thêm một lượng tài sản
khác. Ví dụ như nếu nguồn vốn xã hội được tăng lên (như sự thiết lập, gắn kết chặt
chẽ với các mạng lưới quen biết trong xã hội có thể làm tăng nguồn vốn tài chính,
hay sự chia sẽ những kinh nghiệm kiến thức từ mạng lưới ấy cũng làm tăng nguồn
vốn con người), qua đó góp phần nâng cao nhận thức của cá nhân và cộng đồng,
giúp cho công tác quản lý các vấn đề môi trường được cải thiện tốt (nguồn vốn tự
nhiên), đến lượt nó, không khí, nước sạch hơn sẽ bảo vệ sức khoẻ con người, giúp
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, góp phần làm tăng tài sản vật chất,…
2.1.4. Bồi thường thiệt hại và tái định cư
a. Dự án công
Theo Luật Đầu tư công, dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ
hoặc một phần vốn đầu tư công. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân
loại thành dự án có cấu phần xây dựng, gồm dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua
trang thiết bị của dự án; và dự án không có cấu phần xây dựng, bao gồm dự án mua
tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết
bị, máy móc và dự án khác. Ngoài ra, dự án đầu tư công còn được phân loại theo
mức độ quan trọng và quy mô của dự án.
Các dự án công nhằm đầu tư, xây dựng các công trình công cộng, là các dự
án cơ sở hạ tầng, do chính phủ tài trợ và xây dựng, phục vụ cho việc giải trí, làm
việc, sức khoẻ và an toàn được sử dụng trong một cộng đồng dân cư. Bao gồm các
công trình xây dựng công cộng (tòa nhà thành phố, trường học, bệnh viện), cơ sở hạ


14


tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu, đường ống, kênh, cảng, sân bay), không
gian sinh hoạt, giải trí công cộng (quảng trường, công viên, bãi biển), dịch vụ công
(cấp nước, lưới điện, đập), và các tài sản và cơ sở vật chất khác, thường là dài hạn.
b. Bồi thường từ dự án công
ADB (1998) định nghĩa đền bù là tiền hoặc hiện vật trả cho người bị ảnh
hưởng để thay thế tài sản, nguồn lực hoặc thu nhập bị mất.
Theo từ điển tiếng Việt “Bồi thường là đền bù những thiệt hại đã gây ra”.
Luật đất đai năm 2003 quy định:
- “Thu hồi đất là việc nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai”;
- “Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới”;
- “Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất
bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức các nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư.
c. Tái định cư từ dự án công
Bất kì một dự án phát triển nào đem lại những thay đổi đáng kể về cách thức
sử dụng đất đai, nguồn nước, hay các loại tài nguyên thiên nhiên khác, đều có thể
tác động bất lợi tới những người đang sử dụng các nguồn tài nguyên đó và các
phương tiện kinh tế, xã hội, văn hóa và tôn giáo liên quan. Có nhiều loại dự án phải


15


chiếm dụng hay chuyển hướng sử dụng các khu đất do các cá nhân và cộng đồng
đang sở hữu hoặc sử dụng. Trong đó, nhiều dự án có thể mang tính quan trọng
quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu vực và quốc gia. Tuy nhiên,
chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa mục đích phát triển quốc gia lâu dài với
quyền lợi của các cộng đồng và cá nhân – những người chịu bất lợi trước tiên. Điều
quan trọng là phải cân nhác lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho các ảnh hưởng
này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không phải di dân, hoặc chỉ
gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để hòa hợp những quyền lợi và
mâu thuẫn nói trên. Trường hợp không thể tránh khỏi tái định cư, phải tiến hành các
biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do
dự án; giảm và đền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh hưởng,
của nền kinh tế khu vực và địa phương; hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội
và văn hóa cho các cộng đồng và người bị ảnh hưởng (ADB, 1998).
Tái định cư bao gồm tất cả thiệt hại trực tiếp về kinh tế và xã hội gây ra bởi
việc thu đất và hạn chế sự tiếp cận tài sản, cùng với các biện phá bồi thường và khắc
phục hậu quả sau đó. Tái định cư không được hạn chế ở sự di dời nhà ở. Tái định cư
có thể, tùy từng trường hợp, bao gồm thu hồi đất và công trình trên đất, bao gồm cả
hoạt động kinh doanh; di dời nhà cửa; những biện pháp khôi phục nhằm cải thiện
(hoặc ít nhất là phục hồi) thu nhập và mức sống của những người bị ảnh hưởng.
Những thiệt hại gây ra cho người dân TĐC, theo ADB (ADB, 1998), gồm
có: sự không thân thiện và không có những nét tương đồng về văn hóa của cư dân
tại chỗ ở các khu vực TĐC; những khó khăn về công việc làm ăn đối với người dân
TĐC tại nơi ở mới có thể khiến họ phải khai thác tối đa đến mức kiệt quệ các tài
nguyên môi trường để sinh tồn và điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng môi
trường.
Báo cáo của WB (World Bank, 2004) chỉ ra rằng TĐC có thể dẫn đến những
nguy cơ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường như: hệ thống sản xuất cũ bị
phá vỡ, người dân phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo khi những điều kiện sản xuất



16

và những nguồn tạo thu nhập trước đây của họ mất đi; người dân có thể bị di dời
đến những nơi không có việc làm hay các tài nguyên kiếm sống không có nhiều; các
thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ, các mối quan hệ họ hàng thân
thích cũng bị ảnh hưởng do khác biệt về văn hóa – xã hội; các yếu tố truyền thống,
tình tương thân tương ái bị giảm hoặc thậm chí bị mất đi. Đây chính là những chi
phí, những tổn thất “vô hình” mà người dân TĐC phải gánh chịu bên cạnh những
mất mát cụ thể về nhà cửa, đất đai.
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, chính sách bồi
thường TĐC được thực hiện như sau:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Kế hoạch hành động tái định cư đã được
phê duyệt phải được niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và phải tổ chức lấy ý kiến theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong
khu vực có đất thu hồi; tổ chức vận động, thuyết phục các hộ gia đình người có
phản đối về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo Điều 69).
- Xác định các nguyên tắc và phương pháp định giá đất với nguyên tắc giá thị
trường (theo Điều 114).
- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền, hoàn thành trước khi di dời; Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau
khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư (theo Điều
84).
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi bị thu hồi đất nông nghiệp (theo Điều 84).



×