Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.63 KB, 15 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
VIỆT NAM:
1. Phương hướng phát triển chung:
Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các nền công nghiệp mới, các Hàng Hàng
không quốc tế đang gia tăng sự hợp tác trong nền công nghiệp Hàng không. Quá
trình hội nhập quốc tế của hàng không vũ trụ đang gạt bỏ sang bên các bất đồng
chính trị, sự khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội giữa các nước nhằm phục vụ
một nguyên tắc chung là tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường cho xã hội loài
người.
Sự phát triển và cạnh tranh quyết liệt của vận tải Hàng không đang buộc các
nhà sản xuất phải luôn cải tiến máy bay, máy móc thiết bị, hệ thống điều khiển
giám sát dẫn độ để đạt hai mục đích: tính kinh tế, tính tiện dụng của phương tiên và
an toàn vận tải Hàng không các Công ty Hàng không cỡ lớn thế giới đang hội nhập
và có kế hoạch cho sản xuất các loại máy bay cỡ lớn và có tầm cỡ bay xa như:
- Kế hoạch sản xuất máy bay khổng lồ AZXX của Airbus Industry, đây là
loại máy bay vừa vận tài Hàng hoá, và vận tải hành khách lớn nhất thế giới, trội
hơn hẳn các máy bay khác tính năng kinh tế - kỹ thuật và tiện nghi. Động cơ do hai
hãng lớn thế giới General Elitric và Roll - Royce hợp tác sản xuất.
- Chương trình hợp tác Hàng không giữa Nga và Mỹ chế tạo máy bay cỡ lớn
Tu - 144LL có sự tham gia nhiều hãng lớn như: Boeing Rock Welr int General
Elictric.
Trong cuộc chạy đua nhằm độc bá thị trường Hàng không thế giới các nước
phát triển và chủ đạo trong quá trình quốc tế hóa công nghiệp hàng không và thực
hiện việc phân công lao động quốc tế trong lĩnh vực này các nước khác có tiềm lực
kinh tế yếu hơn thì cùng cộng tác trong các chương trình cụ thể, lắp ráp, chế tạo
sản xuất phụ tùng máy bay nhiều nước đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong
lĩnh vực này. Trong khu vực Đông nam Á có nền công nghiệp hàng không của
Indonesia.
Hiện nay xu thế quốc tế hoá bầu trời đang là vấn đề được tổ chức ICAO


quan tâm và đang được đa số các quốc gia trên thế giới ủng hộ. Để có được một
bầu trời tự do theo nghĩa đúng của nó, phải cần có hệ thống chung toàn cầu giám
sát và điều hành bay. Để đáp ứng được các yêu cầu trên đòi hỏi phải thường xuyên
đưa vào những công nghệ tiên tiến nhất.
Xu thế "quốc tế hoá" nền công nghiệp chế tạo máy bay và việc sử dụng
những thành tựu mới nhất là của khoa học công nghệ nhằm hiện đại hoá và tối ưu
hoá khai thác các phương tiện hàng không đang đặt ra cho các nhà quản lý ngành
Hàng không Việt nam một bài toán hết sức nặng nề và khó khăn. Nền công nghiệp
Hàng không Việt nam nên bắt đầu như thế nào để trong một thời gian ngắn có thể
có một vị trí xứng đáng trong qúa trình hội nhập thế giới.
Trước hết chúng ta cần phải xác định sự nghiệp xây dựng và phát triển công
nghiệp Hàng không là một việc hệ trọng của Nhà nước. Nói tới nền công nghiệp
Hàng không dân dụng ta phải nói tới công nghiệp chế tạo các phương tiện bay và
nền công nghiệp khai thác các phương tiện trên. Đối với Việt nam một nước không
lớn với tiềm lực kinh tế nhỏ bé thì khái niệm Hàng không dân dụng phải hiểu cả
hai lĩnh vực luôn tương hỗ cho nhau: Công nghiệp chế tạo và khai thác phương
tiện Hàng không, điều này có nghĩa là xây dựng và phát triển công nghiệp chế tạo
và công nghiệp vận tải Hàng không cùng một lúc. Đây là một chiến lược lâu dài.
Tiếp nhận, cải tiến, nâng cao công nghệ nhập là phương pháp được sử dụng
có hiệu quả trong qúa trình nhập công nghệ để đạt được mục tiêu ở mức độ cao
hơn trước. Trong lĩnh vực vận tải hàng không ở nước ta việc tiếp nhận cách mạng
kỹ thuật mới đang được diễn ra hàng ngày. Trong cuộc cạnh tranh hiện nay có sự
tham gia của cách mạng khoa học công nghệ, nhiệm vụ tổ chức giáo dục, bồi
dưỡng đào tạo lại để nâng cao tố chất của đội ngũ khoa học công nghệ là nhân tố
quan trọng. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ kiến thức
của cán bộ, trình độ phát triển khoa học công nghệ và trình độ quản lý của ngành
Hàng không Việt nam chưa cao, chưa đáp ứng được quá trình hội nhập hàng không
quốc tế.
Trong công cuộc kinh doanh khai thác vận tải Hàng không có sự tham gia
của nhiều hãng Hàng không trên thế giới thì nhu cầu nâng cao trình độ quản lý

kinh doanh cán bộ đã trở thành một nhiệm vụ thường xuyên của ngành Hàng
không dân dụng Việt nam.
Theo đà phát triển, mở rộng ngành Hàng không dân dụng Việt nam có một
loạt khoa học công nghệ và quản lý đòi hỏi phải chuyển đổi nghề nghiệp được tiến
hành thuận lợi, đòi hỏi phải bổ sung hàng loạt cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ
quản lý và cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ trách nhiệm bồi dưỡng lớp nhân
tài đặt lên vai thầy giáo và lớp cán bộ hiện có. Nếu như không nhanh chóng nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên thì khó có thể đào tạo được một lớp cán bộ có trình
độ cao phù hợp với nhu cầu phát triển ngành Hàng không những năm cuối thế kỷ
20 và đầu thế kỷ 21.
Cho đến nay, do chưa có chiến lược phát triển đào tạo, giáo dục, huấn luyện
riêng nên công tác đào tạo của ngành còn nhiếu yếu kém, bất cập cả về quy mô cơ
cấu, chất lượng và hiệu quả: chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi to lớn và ngày
càng cao về nhân lực trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội nhằm thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành Hàng không dân dụng Việt nam.
Vởi tỷ lệ rất thấp về cán bộ có trình độ cao chuyên ngành Hàng không so
với tổng số cán bộ công nhân viên trong ngành buộc ta phải xem xét lại công tác
đào tạo và phải đưa ra những phương hướng nhằm chấn chỉnh công tác đào tạo
trong thời gian tới, nhất là trong giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2010, công
việc đầu tiên cần phải làm:
- Phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
- Sắp xếp và củng cố lại hệ thống đào tạo hàng không mạng lưới trường lớp.
- Đưa quy mô đào tạo và huấn luyện lên một bước chuẩn bị cho những tiền
đề phát triển của thế kỷ 21.
2. Nhu cầu đào tạo ngành Hàng không dân dụng Việt nam:
Ngành Hàng không dân dụng Việt nam trên đà phát triển mạnh mẽ, với sự
tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm là 16% với đội ngũ máy bay ngày càng
nhiều (dự tính đến năm 2000 là 50 máy bay, tròn đó có 39 máy bay hiện đại vận tải
hàng nặng và hạng trung. Ngoài ra còn chuẩn bị một nguồn nhân lực để phục vụ
cho máy bay các hãng quốc tế nhiệm vụ quản lý điều hành bay quốc gia cũng nặng

nề, do vậy yêu cầu về công tác đào tạo càng phải nâng cao hơn nữa, có kế hoạch
chiến lược lâu dài hơn để tạo ra đội ngũ phi công đủ trình độ làm chủ trong khai
thác bay, và đội ngũ kiểm soát viên phòng lưu và các loại nhân viên nghiệp vụ
khác trong việc điều hành quản lý bay đạt chất lượng cao hơn đảm bảo an toàn cho
các chuyến bay.
Trong thời gian tới cần quan têm hơn nữa trong việc đào tạo bồi dưỡng cán
bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và
năng lực thực tiến quan tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các
nhà quản lý doanh nghiệp.
Nên xây dựng chương trình học tập phù hợp cho cán bô, quy định việc học
tập của cán bộ trở thành chế độ thường xuyên.
Những vấn đề gay cấn hiện nay trong công tác phát triển nguồn nhân lực là
việc quy hoạch đào tạo đội ngũ có bằng Đại học Hàng không đang bị gián đoạn,
hẫng hụt.
Trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, ngành Hàng không luôn quan
tâm sâu sắc tới việc cung cấp các sản phẩm sau đào tạo cho xã hội và Ngành sử
dụng đảm bảo chất lượng trong tuyển sinh, đào tạo tuyển dụng đúng với chính
sách của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế xã hội vùng cao, miền núi.
Nhu cầu đào tạo của ngành hàng không dân dụng như đã nói càng ngày càng
cao hơn nhất là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, lành nghề
có đủ khả năng tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ mới để đáp ứng kịp thời
yêu cầu hiện đại hoá ngành. Từ nay đến năm 2010 ngành Hàng không dân dụng
Việt nam cần tập trung chủ yếu vào các chuyên ngành sau:
* Đội ngũ cán bộ quản lý.
Yêu cầu về đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý làm nguồn kế cận cho sau
năm 2000 rất lớn, nhưng trước mắt từ nay đến năm 2000 Hàng không dân dụng
Việt nam có nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ hiện
nay từ cấp phòng trở lên theo hướng tiếp cận và ứng dụng khoa học quản lý hiện
đại và tiên tiến trên thế giới, chú trọng tập trng ở các cán bộ chủ chốt các cấp về
lĩnh vực quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng. Tổ chức quản lý và khai thác

cảng Hàng không sân bay, Quản trị doanh nghiệp vận tải Hàng không..
* Đội ngũ cán bộ chuyên ngành:
Hàng không dân dụng Việt nam có kế hoạch nhanh chóng đaò tạo đội ngũ
cán bộ quản lý và khai thác cảng để sớm có thể quản lý và vận hành các cảng Hàng
không, các sân bay đang được đầu tư mở rộng - cải tạo - nâng cấp hoặc đang nằm
trong quy hoạch cải tạo nâng cấp theo hướng quy mô lớn và hiện đại hoá theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Đào tạo cơ bản và đào tạo ứng dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ
thuật khai thác, vận hành hệ thống quản lý bay dân dụng với phương án đào tạo cơ
bản ở trong nước và một số chuyên ngành cần đưa đi bổ túc, huấn luyện nâng cao
ở các trung tâm huấn luyện nước ngoài bao gồm:
- Kíp trưởng/quản lý ATS
- Huấn luyện viên lưu và kiểm soát viên không lưu cao cấp
- Kỹ thuật khai thác và bảo trì hệ thống thông tin - dẫn đường - giám sát, đặc
biệt hệ thống CNS/ATM sẽ áp dụng trong tương lai gần.
- Khí tượng Hàng không.
Đào tạo cán bộ và chuyên gia về án toán Hàng không An ninh Hàng không.
Đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên tìm kiếm cứu nạn Hàng không (SAR)
đạt trình độ tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn theo phương pháp và
công nghệ hiện đại.
* Đối với đội ngũ người lái:
Huấn luyện chuyển loại phi công khai thác Thương mại (lái chính và giáo
viên) trên các loại máy bay A.320, B767, ATR - 72, King Air B - 200.
Đào tạo cơ bản phi công để làm nguồn bổ sung cho lực lượng phi công hiện
nay và đáp ứng yêu cầu phát triển đội tàu bay cuả ngành sau năm 2000.
* Đối với đội ngũ cán bộ - nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa máy
bay.
Đào tạo cơ bản đội ngũ nhân viên kỹ thuật, đồng thời tiến hành huấn luyện
chuyển loại nâng cao trình độ số hiện có đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện để
thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa các loại máy bay đang khai thác hiện nay tại Việt

nam và phục vụ các hãng Hàng không trong nước và quốc tế.
Ngoài ra có nhu cầu đào tạo cán bộ ở các chuyên ngành khác như: Dịch vụ
kỹ thuật mặt đất, quản lý kho, bãi và các cơ sở hạ tầng Hàng không khác... được
thuyết minh bằng các số liệu sau đây:
Về nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo:

×