Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phân tích và đầu tư chứng khoán TS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.33 KB, 38 trang )

Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………….….3
I. Phân tích dựa vào các yếu tố vĩ mô…………………………………..…4
1. Môi trường chính trị, xã hội và pháp luật………………………………...4
2. Các điều kiện kinh tế vĩ mô……………………………………………....5
2.1 GDP……………………………………………………………………...6
2.2 Lạm phát và lãi suất…………………………………………………......6
2.3 Tỷ giá hối đoái…………………………………………………………..8
2.4. Các chính sách của Chính phủ………………………………………...10
3. Dự báo kinh tế và diễn biến thị trường ………………………………….12
II. Phân tích dựa vào các mô
hình……………………………………….14
1. Mô hình DDM ………………………………………………………….14
1.1. Khái niệm………………………………………………………….......14
1.2 .Các yếu tố liên quan đến mô hình DDM………………………………14
1.3 Mô hình DDM cụ thể……….……………………...…..………………16
2. Mô hình FCFE ………………………………………………………….21
2.1 Mô hình FCFE tăng trưởng ổn định…………………………………….22
2.2 .Mô hình FCFE hai giai đoạn tăng trưởng…………………………...…25
3. Mô hình DDM dưới dạng số nhân thu nhập P/E ……………………….28
3.1. Chỉ số EPS…………………………………………………………….28
3.1.1. Khái niệm chung:……………………………………………………28
3.1.2. EPS và các giá trị tham chiếu (benchmarks)………………………29
3.1.3. Phản ứng của thị trường với giá tham chiếu………………………30
3.2. Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu …………...…….30
1
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
III. Một số tỉ số khác áp dụng vào phân tích thị trường
1. Tỷ số giá trên thị trường sổ sách (P/BV) ……………………………....32
2. Tỷ số P/CF (Price to cash flow ratio) ……………………………….…33


3. Tỷ số PS (Price to sales)……………………………………………….34
Phân tích giá cổ phiếu tài thị trường chứng khoán Ấn Độ………………...35
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………37
2
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ chứng khoán nào, cần phải xem xét
việc đầu tư đó trong mối quan hệ so sánh với các cơ hội đầu tư khác trong nền kinh
tế và trên thị trường quốc tế. Do đó, cần phải tiến hành phân tích chứng khoán. Việc
phân tích bao gồm: đánh giá môi trường vĩ mô, tình hình thị trường chứng khoán,
phân tích ngành nghề và phân tích công ty cùng với từng chứng khoán riêng lẻ
nhằm xác định hiệu quả đầu tư có thể thu được tương ứng với mức rủi ro dự kiến.
Trong giới hạn của đề tài, nhóm chúng tôi xin đi sâu vào việc phân tích môi trường
vĩ mô và áp dụng các mô hình, các chỉ số trong việc đánh giá các cổ phiểu của công
ty.
Việc phân tích này giúp các nhà đầu tư trả lời các câu hỏi trước khi đưa ra các
quyết định đầu tư bao gồm: khi nào là thời điểm thuận lợi để đầu tư, khi nào cần
phải rút ra khỏi thị trường, đầu tư vào loại chứng khoán nào để phù hợp với mục
tiêu đề ra và giá cả thế nào?
3
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
I. Phân tích dựa vào các yếu tố vĩ mô
1. Môi trường chính trị, xã hội và pháp luật
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, môi trường xã hội và chính trị luôn có
những tác động nhất định đến hoạt động của Thị trường chứng khoán nước đó,
thậm chí có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của Thị trường chứng khoán nước
khác hoặc tác động tới Thị trường chứng khoán trên toàn cầu. Những sự kiện như
chiến tranh, biến động chính trị hay hệ thống pháp luật trong hay ngoài nước có thể
tạo những thay đổi về môi trường kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn định về thu
nhập mong đợi và làm cho người đầu tư quan tâm hơn đến khoản tiền bù đắp rủi ro.

Chẳng hạn như sự bất ổn định ở Nga trong giai đoạn 1993-1995 là nguyên nhân làm
tăng mạnh mức bù đắp rủi ro yêu cầu của các nhà đầu tư và đưa đến hậu quả là tỷ lệ
đầu tư và tiêu dùng ở Nga giảm. Ngược lại, kết thúc thời kỳ chủ nghĩa Apacthai ở
Nam Phi và cuộc bầu cử năm 1994 là một sự kiện tích cực và khiến cho hoạt động
kinh tế ở nước này gia tăng mạnh mẽ và đưa Thị trường chứng khoán đi lên.
- Chiến tranh là một sự kiện không thể dự báo được, nhưng một khi đã có
chiến tranh thì ảnh hưởng của nó tới Thị trường chứng khoán là rất lớn và khó
lường trước được.
- Tình hình chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến Thị trường chứng khoán. Các
yếu tố chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động chính trị.
Tại Mỹ, khi tổng thống đưa ra những kiến nghị với Quốc hội thì Thị trường chứng
khoán sẽ chịu tác động trừ khi những kiến nghị đó đã được dự đoán chính xác từ
trước. Những kiến nghị này có thể là về sửa đổi chính sách kinh tế, chính sách thuế,
chi tiêu ngân sách, quốc phòng, các kế hoạch xây dựng lớn… Chỉ riêng kế hoạch
chi tiêu ngân sách cũng đủ để tác động đến rất nhiều ngành nghề liên quan. Ngay cả
việc triệu tập một phiên họp Quốc hội bất thường cũng có thể tạo ra những tác động
tới thị trường. Các cuộc tổng tuyển cử cũng có thể gây ra sự náo động thị trường và
làm cho chứng khoán giảm giá. Các cuộc mưu sát, ám sát hay tình trạng sức khỏe
yếu kém của tổng thống cũng có thể là nguyên nhân gây giảm giá Thị trường chứng
4
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
khoán…Trong nửa cuối thể kỷ XX, các yếu tố này chiếm vị trí quan trọng trong đời
sống kinh tế của nhiều nước. Thay đổi chính trị làm cho nhiều quy định và sự kiểm
soát của Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và một số quy định trong các
ngành khác lại được nới lỏng. Chúng đều có tác động lớn tới kết quả kinh doanh
của mỗi ngành, mỗi công ty và không có gì để bảo đảm rằng việc thắt chặt hay nới
lỏng này sẽ tạo ra các tác dụng tích cực hay tiêu cực cho nền kinh tế.
- Môi trường pháp luật cũng là yếu tố cơ bản gây tác động tới Thị trường
chứng khoán, các cơ quan Chính phủ tác động đến Thị trường chứng khoán bằng
luật. Chẳng hạn, những quy định về giá cả, dịch vụ sẽ gây tác động trực tiếp tới

ngành dịch vụ công cộng. Luật chống độc quyền thường làm giảm giá chứng khoán
của các công ty bị điều chỉnh bởi nó. Luật thâu tóm sát nhập công ty có thể gây tác
động tiêu cực hay tích cực đến một nhóm các công ty. Chính sách tiền tệ tín dụng
của ngân hàng trung ương có thể gây tác động to lớn tới thị trường. Do vậy, môi
trường pháp lý cần được xem xét theo các góc độ như sau:
• Hệ thống hành lang pháp lý của Thị trường chứng khoán được xây dựng
như thế nào? Có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư hay không?
• Các luật pháp khác liên quan có trùng chéo, mâu thuẫn không?
• Khả năng thực thi luật pháp thế nào?
• Những mặt khuyến khích, ưu đãi và hạn chế được quy định trong hệ thống
pháp luật.
• Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hưởng của
chúng tới Thị trường chứng khoán.
2. Các điều kiện kinh tế vĩ mô
Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ quyết định rủi ro chung của thị trường mà
trong lý thuyết gọi là rủi ro hệ thống. Đó là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài
công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả
mọi loại chứng khoán. Chẳng hạn, giá của hầu hết trái phiếu được quyết định bởi
khung lãi suất của thị trường mà khung lãi suất này lại bị tác động của các hoạt
5
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
động kinh tế nói chung và chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương. Giá cả cổ
phiếu phản ánh dự đoán của nhà đầu tư về tình hình hoạt động và tài chính của công
ty như các dòng thu nhập trong tương lai, lãi suất yêu cầu của các nhà đầu tư.
Các yếu tố ảnh hưởng:
2.1 GDP
Là tổng giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế. Tốc độ
tăng trưởng GDP nhanh thể hiện một nền kinh tế phát triển tạo nhiều cơ hội cho
công ty tăng doanh số bán hàng. Đây là đầu ra của nền kinh tế và là sản lượng sản
xuất của nền kinh tế.

2.2 Lạm phát và lãi suất
Đây là hai nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu tư vào
Thị trường chứng khoán. Như đã nêu trên đây, lãi suất là nhân tố tác động tới mức
giá chứng khoán và lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán.
Mức lãi suất này chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau:
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty: Nếu các công ty
hoạt động hiệu quả thì nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cao hơn,
đồng thời sẽ có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Vì lý do này, sức cầu về
vốn cao, do vậy đẩy mức lãi suất vay vốn cao hơn.
- Sức chi tiêu của nhân dân: Nếu dự đoán về nền kinh tế có triển vọng phát
triển tốt thì nhu cầu tiêu dùng ngày hôm nay của dân cư sẽ cao hơn, do vậy họ sẵn
sàng vay nợ để chi tiêu, dẫn đến lãi suất có thể tăng.
- Dự đoán về lạm phát: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Mức dự
đoán lạm phát trong tương lai. Nếu người đầu tư dự đoán lạm phát sẽ tăng thì lãi
suất danh nghĩa đòi hỏi phải tăng lên.
Lãi suất là nhân tố cơ bản quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, để xác định
đúng đắn hướng đầu tư cần nghiên cứu kỹ mối quan hệ giữa lãi suất và giá chứng
khoán, cụ thể như sau:
6
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
• Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu: Đây là mối quan hệ trực tiếp và
ngược chiều nhau vì theo công thức tính giá trái phiếu, lãi suất thị trường là
nhân tố chiết khấu, do vậy nếu nhân tố này càng cao thì các dòng tiền bị
chiết khấu với lãi suất càng lớn, trong khi giá trị tương lai của các dòng tiền
này là cố định, do vậy dẫn đến giá trái phiếu càng nhỏ. Vì vậy, khi lãi suất
cao, giá trái phiếu thấp có thể là một cơ hội tốt để đầu tư vào trái phiếu.
Khi kinh tế phát triển mà không có lạm phát lớn thì trái phiếu dài hạn là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp số một của cổ phiếu. Lãi suất cao thu hút dân chúng đầu tư
vào trái phiếu, kể cả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vì đó là những bến đậu an toàn cho
đồng vốn. Ở mức lãi suất thấp, tiền tiết kiệm được đầu tư vào cổ phiếu nhiều hơn,

tính thanh khoản tăng cao làm Thị trường chứng khoán phát triển. Lạm phát thuần
túy (lạm phát ngầm) không nguy hiểm cho Thị trường chứng khoán vì tiền mua cổ
phiếu thực chất là đầu tư vào hiện vật.
• Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu: Đây là mối quan hệ không trực
tiếp và không hoàn toàn diễn ra theo một chiều. Lý do ở chỗ, dòng tiền thu
nhập của cổ phiếu không cố định như của trái phiếu, mà chúng có thể thay
đổi cùng với lãi suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn thay
đổi của lãi suất. Có thể xẩy ra một số trường hợp sau:
- Nếu lãi suất tăng lên do lạm phát thì giá hàng hóa bán ra của các công ty có
thể tăng cùng với lạm phát do chi phí đầu vào tăng. Điều này dẫn đến thu nhập của
công ty tăng lên. Do vậy giá cổ phiếu trong trường hợp này có thể giữ ổn định vì
tuy lãi suất chiết khấu tăng lên nhưng dòng thu nhập cũng tăng theo, hai nhân tố này
bù đắp cho nhau và giữ cho giá cổ phiếu ổn định hoặc thậm chí tăng.
- Nếu lãi suất tăng nhưng giá trị các dòng thu nhập tương lai của công ty
giảm vì các nhân tố làm lãi suất tăng lại, đồng thời gây tác động xấu đến thu nhập.
Chẳng hạn, công ty đã phải huy động vốn với lãi suất cao do cạnh tranh vay vốn
lớn, song đến khi hàng hóa được sản xuất và bán ra thì lại gặp sự cạnh tranh gay
gắt, trong khi sức mua có hạn. Điều này có thể dẫn đến giảm giá hàng hóa trong khi
chi phí đầu vào vẫn tăng, do vậy thu nhập của công ty giảm sút.
7
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
Ngược lại với các tình huống trên, khi lãi suất giảm thì cũng có thể xẩy ra
các khả năng tương tự.Như vậy có thể khẳng định lại là quan hệ giữa lãi suất và giá
cổ phiếu không phải là mối quan hệ trực tiếp và không hoàn toàn theo một chiều
như quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy,
mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu thường là quan hệ ngược chiều, nhất là
giai đoạn ngắn hạn, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Ngoài ra, nếu
điều này xẩy ra đối với toàn thị trường nói chung thì không có nghĩa nó xẩy ra với
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Do vậy, chúng ta cần có sự phân tích rõ rang đối
với từng tình huống và lĩnh vực cụ thể.

Nếu chỉ xét riêng mối tương quan giữa thị trường cổ phiếu và trái phiếu thì
trên thực tế, thông thường quan hệ giữa lãi suất và cổ phiếu là mối quan hệ ngược
chiều. Điều này có thể lý giải như sau: khi dự đoán lãi suất thị trường tăng, tức là
giá trái phiếu sẽ giảm thì người đầu tư có xu hướng chuyển từ cổ phiếu sang mua
trái phiếu, do đó giá cổ phiếu giảm.
2.3 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái đo lường biến động tiền tệ của hai quốc gia, công tác điều
tiết và kiểm soát tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn đối với nhà quản lý, nhà
hoạch định chính sách bởi nó tác động mạnh đến nền kinh tế. Khi nhà đầu tư nhận
định rằng đồng nội tệ có thể bị phá giá trong thời gian tới thì nhà đầu tư đó sẽ quyết
định không đầu tư vào chứng khoán hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng khoán bằng tài
sản ngoại tệ vì chứng khoán chính là tiền, nếu tiền mất giá thì giá chứng khoán sẽ
giảm. Nếu được phép đầu tư ra thị trường nước ngoài thì có thể nhà đầu tư này sẽ
chuyển vốn ra đầu nước ngoài. Tỷ giá tăng hay giảm có ảnh hưởng đến cơ hội dầu
tư của nhà đầu tư như sau:
Trường hợp 1: Đồng USD tăng giá. Giả định này đồng nghĩa với việc đồng
Việt Nam (VND) mất giá. Khi đó, 1 USD sẽ đổi được nhiều VND hơn và như vậy,
sẽ có được một khoản lời từ việc gia tăng trong tỷ giá này nếu như đổi từ đồng USD
sang VND, đến đây, nhà đầu tư đã có một khoản lời để đầu tư. Một là, nhà đầu tư sẽ
8
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
dùng khoản lời đó để đầu tư vào Thị trường chứng khoán hoặc gửi tiền vào ngân
hàng. Hai là, sẽ đầu tư vào vàng, bất động sản. Như vậy, khi đồng USD tăng giá đã
mang đến cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội kinh doanh hơn là đầu tư vào Thị trường
chứng khoán.
Trường hợp 2: Đồng USD giảm giá. Khi đó việc chuyển đổi từ USD sang VND
không phải là một lựa chọn. Để giao dịch chứng khoán thì nhà đầu tư phải chuyển
từ USD sang VND và sẽ phải chịu một khoản tiền mất đi do đồng USD mất giá.
Nếu như thị trường chứng khoán chưa cho nhà đầu tư cơ hội kiếm lời, phương án
chuyển đổi này khiến việc đầu tư chứng khoán sẽ tăng thêm rủi ro cho khoản tiền

của họ, do đó, lợi nhuận đôi khi có thể bằng không hoặc thấp hơn mức này.
Tác động của tỷ giá hối đoái lên thị trường chứng khoán Việt Nam
Từ việc xem xét ảnh hưởng thực tế của yếu tố tỷ giá đến sự biến động của chỉ
số VN-Index. Thị trường chứng khoán VN không chỉ chịu tác động của dòng vốn
đầu tư nước ngoài mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác như giá bất
động sản, tỷ giá hối đoái, giá vàng, giá dầu thế giới… VN-Index chịu tác động rất
lớn bởi biến tỷ giá. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết là vốn đầu tư chạy khỏi
đồng tiền có xu hướng mất giá trong tương lai. Thực tế cho thấy có những thời gian,
tỷ giá USD/VND tăng cao do nhu cầu USD tăng để thanh toán hàng nhập khẩu,
hoặc trong giai đoạn hiện nay, khi Chính phủ điều chỉnh tăng giá xăng dầu, làm cho
đồng USD kỳ vọng tăng giá rất lớn. Đây đều là những yếu tố gây bất lợi cho giá
chứng khoán, có thể làm cho giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Và điều đó tiềm ẩn
nguy cơ nhà đầu tư nước ngoài có thể rút một lượng vốn đầu tư sang nước khác,
trong điều kiện tự do hóa về vốn. Nếu hiện tượng này xảy ra, sẽ gây không ít khó
khăn trong việc quản lý vĩ mô ở Việt Nam, nhất là trong điều kiện chống lạm phát
như hiện nay. Và từ kết quả của mô hình cũng cho thấy, tuy rằng động thái của
Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành tỷ giá là ảnh hưởng gián tiếp lên Thị
trường chứng khoánVN, song trong 3 biến của mô hình, thì tỷ giá là biến dễ có khả
năng kiểm soát nhất để nó có tác động ngược lại tới Thị trường chứng khoánVN
9
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
Tuy nhiên, thực tế Thị trường chứng khoán VN, có những giai đoạn cả tỷ giá
USD/VND tăng cao mà giá chứng khoán cũng tăng. Chúng ta đều biết là giá chứng
khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nữa, các yếu tố này đều tác động tổng
hợp lên giá chứng khoán, trong những yếu tố đó, có yếu tố tác động trội hơn những
yếu tố khác trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Khi xây dựng mô hình nghiên cứu
ảnh hưởng của vàng, giá bất động sản, tỷ giá lên giá chứng khoán, ta giả định là
những yếu tố khác không đổi như yếu tố lãi suất, yếu tố kỳ vọng, yếu tố tâm lý của
nhà đầu tư… Song số liệu VN-Index trên thực tế lại chịu tác động của vô vàn yếu tố
kể trên. Và có giai đoạn, các yếu tố không đề cập tới trong mô hình lại tác động

mạnh mẽ, tác động trội hơn lên giá chứng khoán
2.4. Các chính sách của Chính phủ
Các chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ được soạn thảo bởi những cơ
quan chính phủ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ðến lượt nó, điều kiện kinh
tế sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ ngành kinh tế và các công ty.
Những hoạt động trong chính sách tài khoá như việc cắt giảm thuế có thể
khuyến khích tiêu dùng, trong khi việc tăng thuế thu nhập, năng lượng, thuốc lá...
lại hạn chế tiêu dùng. Tăng hay giảm chi tiêu hay dự trữ của chính phủ hay trợ cấp
thất nghiệp... có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế. Tất cả những chính sach đó ảnh
hưởng tới nền kinh tế. Tất cả những chính sách đó ảnh hưởng tới môi trường đầu tư
và ảnh hưởng tới hoạt động chi tiêu. Hơn nữa, chúng ta biết rằng chi tiêu chính phủ
có một hệ số nhân có ảnh hưởng rất lớn. Giả sử, việc xây dựng thêm đường xá làm
tăng nhu cầu về trang thiết bị và nguyên vật liệu. Kết quả là, bên cạnh việc tăng
thêm nhân công xây dựng, những người cung cấp trang thiết bị và nguyên vật liệu
cho ngành này có thể tiêu dùng nhiều hơn và cũng làm ảnh hưởng tới những người
cung cấp các mặt hàng khác.
Chính sách tiền tệ tạo ra những thay đổi tương tự. Chính sách tiền tệ thắt chặt
sẽ hạn chế quỹ lương và sự mở rộng kinh doanh. Chính sách tiền tệ thắt chặt nhắm
đến tỷ lệ lãi suất sẽ làm tăng lãi suất thị trường và vì vậy cũng làm tăng chi tiêu của
10
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
doanh nghiệp, đồng thời làm cho chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình tăng lên. Chính
sách tiền tệ vì vậy ảnh hưởng tới toàn bộ các bộ phận của nền kinh tế và mối quan
hệ của nền kinh tế đó với các nền kinh tế khác.
Tất cả các phân tích kinh tế đều đòi hỏi xem xét tới tỷ lệ lạm phát. Như chúng ta đã
biết lạm phát tạo ra sự khác nhau giữa tỷ lệ lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, tạo
ra sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và tiết kiệm của người tiêu dùng và doanh
nghiệp. Hơn nữa sự thay đổi tỷ lệ lạm phát không như dự kiến gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, vì vậy hạn chế sự tăng
trưởng và thay đổi công nghệ. Bên cạnh sự tác động đến nền kinh tế nội địa, những

tỷ lệ lạm phát và lãi suất khác nhau cũng ảnh hưởng tới cán cân thương mại và tỷ
giá hối đoãi giữa các đồng tiền của các nước.
Bên cạnh chính sách tài chính và tiền tệ, thậm chí chiến tranh, bất ổn chính
trị tại nước ngoài hay khủng hoảng tiền tệ quốc tế cũng gây ra những thay đổi trong
môi trường kinh doanh. Ðiều đó làm tăng sự bấp bênh về doanh số bán và doanh
thu của doanh nghiệp, đồng thời là phần bù rủi ro yêu của nhà đầu tư. Thật khó mà
tưởng tượng được một ngành hay một công ty nào có thể tránh được sự ảnh hưởng
từ những biến đổi của nền kinh tế vĩ mô. Bởi vì những sự kiện kinh tế lớn có một
ảnh hưởng sâu sắc đến ngành kinh tế và từng công ty trong những ngành này,
những yếu tố kinh tế vĩ mô này cần phải được xem xét trước khi phân tích ngành.
Ðối với một danh mục đầu tư toàn cầu, tài sản phân bổ cho một quốc gia
trong danh mục ấy sẽ bị ảnh hưởng bởi triển vọng kinh tế của nó. Nếu khủng hoảng
sắp sửa xảy ra tại một quốc gia bạn sẽ dự báo được ảnh hưởng tiêu cực của nó lên
giá chứng khoán. Bởi những dự báo kinh tế này, nhà đầu tư sẽ trở nên e sợ hơn
trong việc đầu tư vào hầu hết các ngành kinh tế. Ðưa ra những dự báo này, quyết
định đầu tư tốt nhất có lẽ là phân bổ vốn ít hơn cho quốc gia trên.
3. Dự báo kinh tế và diễn biến thị trường
Môi trường kinh tế vĩ mô quyết định xu hướng của Thị trường chứng khoán.
Thông thường khi kinh tế phát triển tốt thì Thị trường chứng khoán đi lên và ngược
11
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
lại, thế hiện niềm tin và tâm lý của nhà đầu tư vào nền kinh tế. Trong năm 2008 thị
trường toàn cầu chứng kiến những suy giảm kỷ lục khi cơn bão tài chính và kinh tế
tăng trưởng chậm lại làm chấm dứt sự bùng nổ của các Thị trường chứng khoán.
Tại Mỹ, năm 2008 là tồi tệ nhất trong vòng 80 năm.Chỉ số Dow Jones mất 33,8%
giá trị, Nasdaq và S&P 500 lần lượt là 40,5% và 38,5%. Chỉ số Nasdaq đã có mức
sụt giảm tệ hại nhất kể từ khi nó ra đời năm 1971. Thị trường chứng khoán lớn thứ
hai thế giới của Nhật Bản, vừa trải qua năm tồi tệ nhất trong lịch sử khi chỉ số
Nikkei 225 "bốc hơi" hơn 42% giá trị. Vn-Index của Việt Nam, là 2 trong số các thị
trường dẫn đầu về mức độ sụt giảm tại châu Á, trên 65%, (theo dữ liệu từ

Bloomberg.com.). Như vậy nếu dự đoán được xu hướng phát tiển của nền kinh tế
thì có thể dự đoán được xu thế phát triển chung của Thị trường chứng khoán. Tuy
nhiên có sự khác biệt đáng kế trong sự biến động giá cả giữa các nhóm cổ phiếu và
tình hình biến động giá của mỗi cổ phiếu lại phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi
công ty. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào diễn biến của nền kinh tế cũng
diễn ra cùng chiều với diễn biến của Thị trường chứng khoán.
Biến động của Thị trường chứng khoán có thể xảy ra trước biến động của
nền kinh tế đôi khi xảy ra sau. Điều này phụ thuộc vào những dự đoán kinh tế trong
tương lai của các nhà đầu tư. Kinh tế diễn biến theo chu kỳ và không chu kỳ nào
giống chu kỳ nào một cách hoàn toàn, trong 1 chu kỳ các hoạt động kinh tế cũng
không tăng giảm cùng một lúc. Lợi nhuận và mức trả cổ tức của các công ty cũng
tăng hay giảm với nhịp độ kinh doanh nhưng cao điểm hay điểm đáy thường diễn ra
sau những biến động kinh tế vài tháng, Do vậy, các nhà đầu tư luôn cố gắng dự
đoán dự đoán tình hình kinh tế thông qua hoạt động phân tích thị trường để tìm ra
thời cơ tham gia hoặc rút lui hiệu quả nhất. Tại các nước phát triển người ta thường
tập trung nghiên cứu 1 chỉ tiêu kinh tế hàng đầu : số lượng nhà của công nhân bắt
đầu được xây dựng, số lượng các đơn đặt hàng mới đặt mua hàng hóa lâu bền, số
giờ làm việc trong tuần và chỉ số giá chứng khoán. Thống kê tại Mỹ cho thấy giá
chứng khoán thường biến động trước khi có sự biến động kinh tế từ 2 đến 11 tháng.
Như vậy, việc dự báo diến biến và xu hướng của nền kinh tế trong tương lai sẽ dẫn
12
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
đến những thay đổi về chứng khoán trước khi những sự thay đổi kinh tế thực sự xảy
ra.
13
Phân tích và đầu tư chứng khoán GV: TS. Lê Trung Thành
II. Phân tích dựa vào các mô hình
1. Mô hình DDM
1.1. Khái niệm:
Mô hình chiết khấu cổ tức là một mô hình tương đối tốt để định giá cổ phần.

Lý thuyết này phát biểu rằng giá trị cổ phần của một công ty là giá trị của toàn bộ
dòng tiền tương lai mà bạn kì vọng một doanh nghiệp tạo ra sau khi đã được điều
chỉnh bằng một tỉ lệ chiết khấu hợp lý. công thức tính như sau:
cổ tức trên một cổ phiếu
Giá trị cổ phần =
tỷ lệ chiết khấu - tốc độ tăng trưởng cổ tức
Vấn đề cốt lõi trong lý thuyết này đó là cổ phần của bất cứ công ty nào cũng
có trị giá không vượt quá những khoản cổ tức mà nó sẽ đem lại cho nhà đầu tư
trong hiện tại và tương lai. Theo lý thuyết DDM, cổ tức là dòng tiền mà các cổ đông
sẽ thu về trong tương lai, tất nhiên là có tính tới giá trị của tiền tệ theo thời gian. Để
đánh giá một công ty thông qua việc sử dụng mô hình DDM, bạn cần phải tính giá
trị khoản cổ tức mà công ty sẽ trả trong năm tới. Có nhiều mô hình chiết khấu cổ
tức trong đó có hai loại chính là mô hình cổ tức không tăng trưởng và mô hình cổ
tức tăng theo thời gian.
1.2 .Các yếu tố liên quan đến mô hình DDM
Để xác định giá trị của thị trường, cần xác định các thông tin:
- Luồng thu nhập kỳ vọng
- Mô hình thời gian của thu nhập kỳ vọng
- Tỷ lệ lợi tức yêu cầu cho mỗi nhà đầu tư
Ước lượng tỷ lệ lợi tức yêu cầu:
Trong đó:
K là tỷ lệ lợi tức yêu cầu
14
( )
RPNRFRRPNRFRfk +== ,

×