Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phát triển nguồn lao động việt nam đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.33 KB, 31 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lýý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự
chuyển biến tích cực. Những nhân tố tạo nên những bước tiến đó là: chúng
ta đã biết khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên vốn có, đưa ra những
chính sách kinh tế thông thoáng, tận dụng những cơ hội đầu tư, đặc biệt là
những cơ hội đầu tư nước ngoài. Một trong những nhân tố quan trọng
không thể thiếu đã đóng góp vào sự tăng trưởng của đất nước đó là nguồn
nhân lực. Cùng với sự phát triển của đất nước, nguồn nhân lực cũng có
những bước tiến bộ quan trong cả về mặt số lượng và chất lượng . Nguồn
nhân lựcViệt Nam đang được đánh giá là một trong những yếu tố thuận lợi
thu hút đầu tư nước ngoài. Vậy chúng ta hãy xem xét một vài đặc điểm của
nguồn nhân lực Việt Nam để có thể biết tại sao nguồn nhân lực lại là một
trong những yêu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi hi vọng cung cấp cho các bạn những thông
tin về nguồn lao động và đặc điểm nguồn lao động Viêt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số
giải pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể đáp ứng những yêu
cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại đất nước trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là đặc điểm của nguồn lao động và các yếu tố
ảnh hưởng đến đặc điểm đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
1
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào nguồn lao động
thuộc dân số hoạt động kinh tế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1Cơ sở lý thuyết
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng lý thuyết về dân số học, lý thuyết về
lao động và nguồn lao động.


4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chủ yếu sưu tập và tổng hợp các bài viết từ sách
báo, mạng internet… Sau đó dùng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với liệt
kê để làm sáng tỏ vấn đề.
Ngoài ra chúng tôi còn dùng phương pháp mô hình hóa qua việc sử dụng các bảng
số liệu liên quan về dân số và nguồn nhân lực Việt Nam.
5. Nội dung và kết cấu bài luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận này gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn nhân lực
Chương 2: Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam
Chương 3: Can thiệp của chính phủ để phát triển nguồn nhân lực nước ta hiện nay
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái quát về lao động nguồn lao động
Lao động là những hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người, của cả
doanh nghiệp hoặc là nói chung của toàn xã hội.
Nguồn nhân lực hay nguồn lao động là dân số có khả năng lao động cả về trí lực và thể
lực. Hay nói cách khác đó là một phần dân cư đang làm việc và không làm việc nhưng có
khả năng lao động.
Từ khái niệm đó có thể hiểu rằng, nguồn lao động bao gồm, một mặt, những người
đang hoạt động kinh tế trong những ngành nghề khác nhau, mặt khác, cả những người không
làm việc nhưng có khả năng lao động. Tóm lại, nguồn lao động bao gồm những người đang
lao động thực tế và những người có tiềm năng lao động.
Những thay đổi về số lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi các chỉ tiê như tăng
trưởng tuyệt đối, tố độ tăng trưởng nguồn nhân lực. Trị số tăng tuyệt đối được xác định là
hiệu số giữa số lượng nguồn nhân lực ở thời kỳ đầu và thời kỳ cuối. Tốc độ tăng trưởng là
hệ số giá trị tuyệt đối nguồn nhân lực ở kỳ cuối so với giá trị của chúng kỳ đầu.
3
Phần cơ bản của nguồn lao động là dân số trong độ tuổi lao động, và được xác định bởi

luật pháp
của mỗi
quốc gia.
Đa số các
nước trên
thế giới độ
tuổi bắt
đầu lao
động từ 14
đến 15, còn tuổi về hưu trung bình là 65 đối với nam và 60 đối với nữ. Ở Việt Nam độ tuổi
lao động được xác định đối với nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55

Bảng 1: Dân số trong độ tuổi lao động của một số nước trên thế giới năm 1995
Tên nước
Độ tuổi lao động
Nam Nữ
Tỷ trọng dân số trong độ
tuổi lao động so với tổng
dân số (%)
Anh 16 - 65 16 - 60 61,0
Pháp 15 - 60 15 - 60 61,0
Mỹ 16 - 65 16 - 65 65,0
Nhật Bản 15 - 65 15 - 65 70,0
Canada 15 - 65 15 - 65 68,0
Nga 16 - 60 16 - 55 57,0
Ba Lan 18 - 65 18 - 60 58,0
Việt Nam 15 - 60 15 - 55 59,5
4
1.2 Cấu trúc nguồn lao động
Sơ đồ cấu trúc nguồn lao động

1.2.1 Khái niệm dân số hoạt động kinh tế
Dân số hoạt động kinh tế là tập hợp những người đang làm việc trong nền kinh tế và
những người thất nghiệp (hay chính xác hơn là những người đang tích cực tìm kiếm việc
làm.
Dân số hoạt động kinh tế là phần dân số đảm bảo nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất hàng hóa và dịch v, bao gồm những người đang lao động và những người thất nghiệp,
hay chính xác hơn là những người làm công ăn lương, người thuê lao động và những người
tự tổ chức lao động. Nói cách khác, đó là một phần dân số, bao gồm những người đang hoạt
động lao động công ích, có thu nhập, và những người thất nghiệp, đang tích cực đi tìm kiếm
việc làm và luôn sẵn sàng làm việc.

Cấu trúc dân số hoạt động kinh tế
5
NGUỒN LAO ĐỘNG
DÂN SỐ HOẠT
ĐỘNG KINH
TẾ
DÂN SỐ TRONG
ĐỘ TUỔI LAO
ĐỘNG
DÂN SỐ KHÔNG
HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
DÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ ẾDÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ Ế
DÂN SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
NG I ANG LÀMƯỜ Đ
VI CỆ
NGƯỜI THẤT NGHIỆPNGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC
Người lao dộng làm thuê Người thuê lao động Người tự tạo việclàm cho mình
1.2.2 Khái niệm dân số không hoạt động kinh tế

Dân số không hoạt động kinh tế là hiệu giữa nguồn lao động và phần dân số hoạt động
kinh tế. Thành phần dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên, nhưng
không thuộc vào số những người lao động và thất nghiệp, đó là học sinh sinh viên, quân
nhân sắp được giải ngũ, những người nội trợ, cán bộ hưu trí, cùng với những người không có
khả năng lao động. và những người khác.
Bảng 2: Cấu trúc nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1993 – 2006

Năm
1993 1998 2002 2004 2006
Nguồn lao động
(ngàn người)
47.358 51.306 56.623 60.557 64.378
Cơ cấu chia ra (%)
1. Dân số không
hoạt động kinh tế
19,4 15,3 16,7 17,2 19,5
2. Dân số đang
hoạt động kinh tế
80,6 84,7 83,3 82,8 81,5
1.3. Trình độ giáo dục của nguồn lao động
Trình độ giáo dục của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với
những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ giáo dục của nguồn lao động là
chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng của nguồn lao động. Chỉ tiêu này được xác
định bởi số năm học trung bình, số học sinh và sinh viên, tỷ trọng chuyên gia có trình độ
giáo dục trung cấp và cao cấp…
Để xã hội phát triển đòi hỏi không chỉ sự tương thích trình độ tư liệu sản xuất, mà còn
cả sự phát triển vượt trội của người lao động, của các cá nhân, trước hết bằng con đường học
tập. Vai trò và ý nghĩa của đất nước trong thế giới ngày nay xác định không chỉ là tiềm năng
an ninh và kinh tế, mà còn là tiềm năng trí tuệ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, con đường ngắn
nhất đi đến sự phồn vinh là thông qua giáo dục. Trình độ giáo dục cao tạo khả năng tiếp thu

và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
1.4 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
6
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật là sự hiểu biết, có khả năng thực hành về chuyên môn,
kỹ thuật nghề nghiệp để tham gia các họat động lao động.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động được thể hiện qua tỷ lệ dân số đã
qua các lớp đào tạo nghề, qua đào tạo sơ cấp kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
Thực tế cho thấy chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ không thể tiến hành được công
nghiệp hóa mà đòi hỏi phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
1.5 Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Trong những năm 1950 và 1960, tăng trưởng kinh tế là do công nghiệp hoá: thiếu vốn
và nghéo nàm về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế có
thể giải thích bởi khía cạnh đầu vào là nguồn vốn. Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng
dư gắn liền với chất lượng nguồn lao động (trình độ giáo dục ,sức khoẻ ,và mức sống). Đầu
tư cho con người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội từ đó nâng cao năng suất lao
động. Lịch sử các nền kinh tế trên thế giới cho thấy không có một nước giàu có nào đạt được
tỷ lệ tăng tưởng kinh tế cao trước khi thành đạt được mức phổ cập giáo dục phổ thông .
Cách thức để thúc đẩy sản xuất ,đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh, là phải tăng hiệu quả
giáo dục. Các nước và lãnh thổ công nghiệp hoá mới thành công nhất như Hàn Quốc,
Singapo và Hồng Kông và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong
những thập kỉ 1970 và 1980 thường đạt múc độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế
đó cất cánh. Mặc dù vậy ,các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản và Hàn
Quốcc trong kinh tế không chỉ do phần đông dân cư có học vấn mà còn do các chính sách
kinh tế ,trình độ quản lý của họ. Do đó giáo dục phải được đề cao hơn nữa (đặc biệt là giáo
dục đại học) như là một điều kiện cần để phát triển kinh tế . Kết quả giáo dục cùng với sự
cạnh tranh trong giáo dục đại học sẽ thúc đẩy các ngành kinh doanh của các nước đang phát
triển thu hút những nhà khoa học sáng giá nhất của họ và của nước ngoài. Khi cân bằng về
sức mạnh khoa học kĩ thuật trên từng khu vực được thiết lập, những mơ ước và những ý đồ

đổi mới kỹ thuật công nghệ của các nước đang phát triển sẽ được thực hiện ngay trên đất
nước của mình. Thực tế cho thấy gần đây nhiều sản phẩm của các nước Châu Á sản xuất ra
7
không cần giấy phép và mang nhãn của công ty nước ngoài, hàng hoá do người Châu Á sản
xuất ra đã đi khắp thị trường thế giới.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ lại
phụ thuộc vào điều kiện giáo dục .Đã có rất nhiều bài thất bại khi một nước sử dụng công
nghệ ngoại nhập tiến tiến khi tiềm lực và khoa học công nghệ yếu ,thiếu đội ngũ kỹ thuật và
công nhân lành nghề và do đó không thể ứng dụng các công nghệ mới. Không có sự lựa
chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn nhân lực quý giá cho đất nước để phát triển hoặc
phải chịu tụt hậu so với các nước khác .
Như vậy ,cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến đổi cơ sở kỹ
thuật của nền sản xuất như trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng đó mang
nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản xuất, khoa học và công nghệ. Những phát minh
khoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào sản xuất và làm xuất hiện một hệ
thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng thay đổi nhanh chóng quy trình sản xuất . Cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và tri thức trong tổng chi
phí sản xuất cao. Yếu tố mới xuát hiện và trở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thông sản xuất
hiên đại chính là thông tin và tri thức . Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần đóng
góp thông tin , tri thức trong thu nhâp quốc dân của Hoa Kỳ la 47,4% , Anh 45,8% ,Pháp
45,1% , Đức 40,4%. Trí tuệ trở thành động lực cho toàn bộ tương lai nhân loại , thúc đẩy sự
tiến bộ vừa sâu vừa rộng của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ để tạo ra bước tăng
trưởng mới , hiếm thấy so với trước đây.
Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các nước trên thế giới lá bài
học quý báu cho chúng ta trong việc khai thác tiềm năng của nguồn lao động nước ta.
8
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1Qui mô dân số
Có thể thấy, trong những năm đổi mới, Việt Nam không chỉ đạt được những thành tựu
to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, mà trong lĩnh vực dân số cũng đạt được những kết

quả đáng khích lệ. Những kết quả của công tác dân số kế hoạch hoá gia đình như giảm
đáng kể tỷ lệ tăng dân số, tăng cường nhận thức về chăm sóc và nâng cao chất lượng dân
số, chăm lo phát triển nguồn lực con người... đã có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhìn khái quát, dân số nước ta hiện nay
có một số đặc điểm cơ bản sau:
Quy mô dân số lớn, phát triển nhanh. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2002, Việt Nam
có 80 triệu dân, là nước đông dân thứ 13 trên thế giới; mật độ dân số là 242 người/km
2
.
Năm 2007 tổng dân số Việt Nam là 85,3 triệu người. Dự báo đến năm 2020 quy mô dân
9
số sẽ đạt khoảng 100 triệu và đến năm 2050 sẽ lên đến khoảng 123,7 triệu người. Chính vì
thế mà Việt Nam đứng thứ 62 về diện tích, nhưng đứng thứ 11 về dân số và đứng thứ 40
về mật độ dân số trên thế giới. Cũng chính vì thế mà nhiều chỉ tiêu bình quân đầu người
của Việt Nam còn đứng ở thứ hạng thấp trên thế giới, thấp xa so với thứ hạng về dân số
(đứng thứ 146/185 về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái, thứ
122/177 về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương).
Bảng 3: Nhịp độ tăng dân số trung bình và dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam giai
đoạn 1976-2007
10
Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thống kê 2003. Số liệu Dân số - lao động, Tổng cục
Thống Kê 2007 và số liệu thống kê lao động – việc làm ở việt Nam năm 2004, 2007 của
Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã hội.
Dân số Việt Nam tương đối trẻ với tốc độ tăng tự nhiên hằng năm cao( thời kỳ 1960 –
1986 là 2,2%; 2000 – 2002 là 1,35; 2003 – 2004 là 1,35%; năm 2007 là 1,23%). Nói một
cách hình tượng là mỗi năm nước ta tăng thêm dân số của một tỉnh trung bình. Năm 2007 tỷ
lệ thanh niên trong nhóm 15-29 tuổi chiếm 47,5% tổng số người trong tuổi lao động. Dân số
trẻ về lâu dài là một thế mạnh, song trước mắt sẽ bất lợi về kinh tế , do số người phải nuôi
dưỡng (trẻ em) trên một lao động cao hơn các nước khác, kéo theo đó là những khó khăn về
việc làm, giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội khác.

Năm
Dân số
Dân số trong độ tuổi
lao động
Cơ cấu dân số(%)
Tổng số
(ngàn
người)
Nhịp
độ
tăng
Tổng số
(ngàn
người)
Tỷ trọng
trong tổng
dân số(%)
Nam Nữ Thành
thị
Nông
thôn
1976 49.160,1 3,20 22.122,0 45,0 47,92 52,08 20,61 79,39
1980 53.772,2 2,47 25.141,9 46,8 48,50 51,50 19,20 80,80
1985 59.872,1 2,15 29.600,1 49,4 48,91 51,09 19,01 80,99
1990 66.016,7 1,92 37.695,5 57,1 48,78 51,22 19,51 80,49
1991 67.242,4 1,86 38.866,1 57,8 48,80 51,20 19,67 80,33
1992 68.450,1 1,80 39.695,5 58,1 48,83 51,17 19,85 80,15
1993 69.644,5 1,74 40.811,6 58,6 48,86 51,14 20,05 79,95
1994 70.824,5 1,69 41.573,9 58,7 48,90 51,10 20,37 79,63
1995 71.995,5 1,65 42.189,4 58,6 48,94 51,06 20,75 79,25

1996 73.156,7 1,61 42.869,8 58,6 49,01 50,99 21,08 78,92
1997 74.306,9 1,57 43.469,5 58,5 49,08 50,92 22,66 77,34
1998 75.456,3 1,55 44.141,9 58,5 49,15 50,85 23,15 76,85
1999 76.596,7 1,51 44.962,2 58,7 49,17 50,83 23,61 76,39
2000 77.635,4 1,36 46.193,1 59,5 49,16 50,84 24,18 75,82
2001 78.685,8 1,35 47.132,7 59,9 49,16 50,84 24,74 75,26
2002 79.727,4 1,32 48.362,6 60,6 49,16 50,84 25,11 74,89
2003 80.902,4 1,47 49.083,5 60,7 49,14 50,86 25,80 74,20
2004 82.031,7 1,40 50.695,1 61,8 49,14 50,86 26,50 73,50
2005 83.106,3 1,31 52.439,8 63,1 49,15 50,85 26,88 73,12
2006 84.155,8 1,26 54.784,9 65,1 49,14 50,86 27,12 72,88
2007 85.195,0 1,23 57.251,1 67,2 49,14 50,86 27,40 72,60
11
Cơ cấu dân số theo giới tính: mặc dù về tổng số thì tỷ trọng nữ nhiều hơn nam (50,85%
so với 49,15%), nhưng chủ yếu là lứa tuổi từ 35 - 40 trở lên, còn lứa tuổi thấp hơn, đặc biệt
là giới tính của trẻ em mới sinh thì nam giới đang nhiều hơn so với nữ giới. Năm 2007 so với
1995, trong khi nam giới tăng 18,8% thì nữ giới chỉ tăng 17,8%, trong đó có nhiều năm tốc
độ tăng của nam giới cao hơn so với nữ giới. Tình hình trên có nguyên nhân từ tư tưởng
trọng nam khinh nữ còn tồn tại khá nặng nề trong một bộ phận dân cư. Đây là điều cảnh báo
về tình trạng mất cân bằng về giới tính trong tương lai không xa. Đây cũng là khía cạnh cần
quan tâm trong việc đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2.2 Phân bổ dân số theo vùng miền
Dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa lý-kinh
tế.
Bảng 4: Dân số và mật độ dân số Việt Nam 2007 phân theo vùng
Dân số trung
bình
Diện tích Mật độ dân số
( Nghìn người) (Km2) (Người/km2)
Cả nước 85154.9 331211.6 257

Đồng bằng Sông
Hồng
18400.6 148462.5
1238
Đông Bắc 9543.9 64025.5 149
Tây Bắc
2650.1 37533.8
71
Bắc Trung Bộ
1100722.7 51551.9
208
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
7185.2 33166.1
217
Tây Nguyên
4935.2 54659.6
90
Đông Nam Bộ
14193.2 34807.8
408
Đồng Bằng sông Cửu
Long
17524 40604.7 432
12

×