Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận tình huống thay đổi hộ tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.27 KB, 19 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong
suốt quá trình học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chuyên viên ở Trường em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến cô giáo viên chủ nhiệm lớp K67 - 2019 nói riêng và lãnh
đạo, các thầy cô giáo Trường Chính trị tỉnh Lai Châu nói chung đã dành thời
gian quý báu, cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt kiến thức
cho em suốt thời gian học tập. Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ của các Thầy giáo, Cô
giáo Trường chính trị tỉnh Lai Châu để tôi củng cố kiến thức quản lý Nhà nước
được sâu rộng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
Xã Bình Lư nằm ở phía Đông Nam của huyện Tam Đường với địa giới
hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp thị trấn Tam Đường.
+ Phía Tây giáp xã Bản Hon.
+ Phía Nam giáp xã Nà Tăm.
+ Phía Đông giáp xã Sơn Bình.
Xã có 4 km đường Quốc lộ chạy qua, có tổng diện tích tự nhiên là
4.486,46 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 979,35 ha. Xã có 17 bản với 1.169
hộ, 5.269 nhân khẩu, gồm có 4 dân tộc cùng sinh sống, đời sống kinh tế của
Nhân dân các dân tộc trong xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia
súc, gia cầm, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Từ khi được thành lập xã luôn được sự quan tâm hỗ trợ của Đảng, Nhà
nước, các bộ, ngành Trung ương và địa phương, cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện nói chung, cũng như
xã Bình Lư nói riêng đã có những bước tăng trưởng và đạt được nhiều thành tựu


đáng kể về kinh tế - văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng mới và
cơ bản đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục, thuỷ lợi,...
nhất là kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước.
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, pháp luật nước ta ngày càng thể hiện rõ vai
trò quan trọng là công cụ điều chỉnh hàng đầu các quan hệ xã hội.
Vai trò của pháp luật đối với việc nâng cao tính tự quản của cộng đồng
trong việc sử dụng các quy tắc, đạo đức, phong tục, tập quán và các loại quy
phạm xã hội khác để quản lý xã hội. Vì cùng tham gia điều chỉnh hành vi và các
quan hệ xã hội của con người nên giữa pháp luật và các quy phạm xã hội luôn có
mối quan hệ biện chứng, tác động mạnh mẽ đến nhau.


Pháp luật có vai trò to lớn trong việc giữ gìn, phát huy các phong tục, tập
quán tốt đẹp của các dân tộc nước ta. Hiến pháp, các văn bản pháp luật khác
nhau đã quy định các tiền đề cho việc áp dụng và phát huy những mặt tích cực
của tập quán, phong tục, truyền thống, trong đó có Luật tục, Hương ước, Quy
ước.
Trong những năm đổi mới đất nước vừa qua, xét trên bình diện tổng thể,
pháp luật đó có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy vậy, trong mỗi lĩnh vực cũng có nhiều điều quy định pháp luật bất cập,
cơ chế quản lý, kiểm tra, yêu cầu của phát triển của đất nước. Trong áp dụng pháp
luật, cơ chế quản lý, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật cũng còn nhiều
yếu kém, sơ hở, chưa kịp thời nên chưa phát huy được hiệu lực và hiệu quả của
pháp luật.
Đơn cử như trong quản lý, đăng ký hộ tịch là việc thực hiện thủ tục thay
đổi hộ tịch. “Thay đổi hộ tịch” là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy

định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai
sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý
nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh
tế, xã hội, quốc phòng - an ninh đồng thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công
nhận và bảo hộ các quyền Nhân thân phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với
tài sản của cá nhân.
Vì vậy, việc thay đổi tên trong một số trường hợp là cần thiết, nếu không
sẽ gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, gây sự hiểu nhầm.
Trong khuôn khổ tiểu luận lớp “Bồi dưỡng ngạch chuyên viên” tôi chọn
đề tài “Thay đổi hộ tịch”. Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ của các Thầy cô giáo để
tôi củng cố kiến thức hơn nữa.


Các giải pháp nêu ra trong chuyên đề sẽ gợi ý để vận dụng có hiệu quả
hơn trong việc giải quyết các tình huống tương tự có thể xảy ra trong thời gian
tới, góp phần vào việc xử lý hiệu quả các vi phạm xảy ra trong công tác quản lý
Nhà nước về các lĩnh vực chuyên môn nói chung và về lĩnh vực hộ tịch nói
riêng.
Với thời lượng và kiến thức có hạn, đề tài không thể tránh được những
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, phản biện của quý thầy cô để đề tài
được hoàn chỉnh và đạt được kết quả cao nhất.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài sẽ gợi ý để vận dụng có hiệu quả hơn trong việc giải quyết các tình
huống tương tự có thể xảy ra trong thời gian tới, góp phần vào việc xử lý hiệu
quả các vi phạm xảy ra trong công tác quản lý Nhà nước về các lĩnh vực chuyên
môn nói chung và về lĩnh vực Tư pháp hộ tịch trên địa bàn xã nói riêng.
Đề tài cũng là nguồn bổ sung tình huống cho việc nghiên cứu pháp luật,
tuyên truyền phổ biến pháp luật rộng rãi hơn đến mỗi người dân cũng như các
cán bộ, công chức.

Nâng cao, tăng cường sự hiểu biết, nhận thức, mức độ phản biện và có cách
nhìn nhận sâu sát với các kiến thức pháp luật, các tình huống tại cơ sở đối với người
viết.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mô tả tình huống
Anh Nguyễn Văn Tài đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
chính huyện A trình bày với cán bộ tiếp nhận lĩnh vực hộ tịch sự việc như sau:
Trước đây, khi đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã B, con trai của anh được
đặt tên là Nguyễn Tài Phú. 6 năm sau, bên họ ngoại tìm thấy mộ của cụ cố chết
từ ngày xưa, theo di vật để lại cũng tên là Phú, vì sợ kiêng cho cháu đích tôn nên
ông bà nội của cháu Phú yêu cầu cả họ gọi lại tên cháu Phú thành Phúc đồng
thời buộc anh Tài phải đi sửa tên con trong Giấy khai sinh thành Phúc. Không
muốn làm trái ý cha mẹ nên anh Tài đã tự điền thêm chữ “c” vào sau chữ Phú ở


trong bản sao Giấy khai sinh của con, riêng bản chính Giấy khai sinh vẫn để
nguyên tên là Phú. Khi con đến tuổi đi học, anh Tài đã nộp bản sao Giấy khai
sinh của con mang tên Nguyễn Tài Phúc cho nhà trường, do đó tất cả hồ sơ học
bạ của con anh ở trường, sau này có chứng minh thư, bằng tốt nghiệp tiểu học và
một số giấy tờ khác đều mang tên đó.
Khi cháu Phú lên đủ 14 tuổi, khi làm hồ sơ chuyển trường mới, do bố mẹ
cháu chuyển nhà, nhà trường yêu cầu nộp bản chính Giấy khai sinh để đối chiếu
thì phát hiện tên của cháu trong bản chính Giấy khai sinh và học bạ khác nhau
nên yêu cầu anh Tài phải thay đổi tên trong bản chính Giấy khai sinh của cháu
Phú cho phù hợp với hồ sơ và học bạ của cháu.
Sau khi nghe anh Tài trình bày, cán bộ tiếp nhận lĩnh vực hộ tịch yêu cầu
anh Tài quay về nhà trường đề nghị sửa tên trong học bạ, cơ quan có thẩm quyền
khác đã cấp giấy tờ, đính chính tên theo đúng bản chính Giấy khai sinh cho
thống nhất. Nhưng anh Tài thiết tha đề nghị cán bộ tiếp nhận giúp anh làm theo
yêu cầu của nhà trường bằng cách ghi thêm chữ “c” vào trong bản chính Giấy

khai sinh của cháu Phú. Anh cũng trình bày thêm rằng vì cha mẹ anh không
chấp nhận để cháu đích tôn mang tên là Phú nên mong cán bộ giải quyết để gia
đình không mâu thuẫn. Cán bộ tiếp nhận hộ tịch sẽ hướng dẫn công dân như thế
nào, đến cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Thứ nhất, giải quyết vấn đề do tình huống đặt ra, đó là:
Anh Tài muốn đổi tên con từ Nguyễn Tài Phú thành Nguyễn Tài Phúc cho
phù hợp với học bạ và một số giấy tờ khác do việc đã tự chỉnh sửa tên trong bản
sao Giấy khai sinh của con; tránh gây mâu thuẫn dẫn đến gây nhầm lẫn hưởng đến
tình cảm trong gia đình do ông bà nội cháu không muốn cháu đích tôn mang tên
Phú.
Thứ hai, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa thông qua việc nâng cao
trình độ, năng lực của đảng viên, cán bộ công chức và người dân; kiến nghị để
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật.


Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân, Nhà nước cụ thể là
quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Nguyễn Tài Phú về thống nhất tên trong các
loại giấy tờ với Giấy khai sinh tạo điều kiện thuận lợi trong học tập và công việc
sau này.
Thứ tư, giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội để cái lý, cái tình được dung hòa.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
3.1. Nguyên nhân
* Đối với công dân
- Do trình độ dân trí và ý thức pháp luật của công dân còn hạn chế.
- Nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch còn hạn
chế.
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch còn phức

tạp
Mặc dù trong công tác hộ tịch đã có đạo Luật giành riêng cho Hộ tịch,
công tác hộ tịch có vị trí, vai trò quan trọng đối với quản lý Nhà nước và bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân như đã nêu ở trên, nhưng cho đến
nay Do có tới 06 Nghị định, 01 Thông tư liên tịch và 05 Thông tư cùng điều
chỉnh trong lĩnh vực hộ tịch nên tạo độ phức tạp, gây khó khăn cho cơ quan hộ
tịch khi áp dụng (khó nhớ, khó áp dụng), người dân cũng khó phân biệt việc hộ
tịch của mình sẽ được áp dụng theo văn bản nào.
Thứ hai, việc phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch chưa triệt để
Mặc dù Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã có sự phân cấp đăng ký hộ tịch,
nhưng chưa triệt để. Hiện nay, cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) đều có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch, thậm chí có việc Bộ Tư pháp phải cho ý kiến trước khi địa
phương giải quyết. Chính vì vậy, đã dẫn đến chồng chéo chức năng quản lý và


đăng ký; cũng do việc phân cấp chưa triệt để nên từng cấp chủ yếu lo việc đăng
ký, ít quan tâm đến nhiệm vụ quản lý, đặc biệt là công tác kiểm tra, chỉ đạo đối
với cấp dưới, từ đó không kịp thời uốn nắn những sai sót (nếu có), đồng thời dẫn
đến đùn đẩy nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn lên cấp trên.
Thứ ba, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ chuyên môn
Hoạt động tư pháp đã phục vụ có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chưa thật sự phát huy những kết quả đã đạt được cần nâng cao chất lượng công
tác tư pháp, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở, tiến tới 100% công chức tư pháp, hộ tịch
đạt chuẩn, góp phần nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước ở địa phương.
3.2. Hậu quả
- Hậu quả trực tiếp
Ở tình huống trên: cháu Nguyễn Văn Phú khi đi học các thông tin bằng
cấp, học bạ, một số giấy tờ khác sẽ theo thông tin như bản chính Giấy khai sinh;

nhưng vì người cha tự ý sửa trong bản sao Giấy khai sinh vì thế mà nội dung
thông tin của giấy tờ và bản chính Giấy khai sinh không thống nhất. Dẫn đến sai
lệch giấy tờ cá nhân liên quan đến nhân thân của con.
- Hậu quả gián tiếp
Các thông tin khác công dân phải dựa trên bản chính Giấy khai sinh. Theo
khảo 2 điều 5 nghị định 158/2005/NĐ-CP Nghị định về đăng ký quản lý hộ tịch
“Giấy khai sinh là giấy tờ Hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh
của người đó”.
Vì vậy Giấy khai sinh còn có ý nghĩa và giá trị trong suốt cuộc đời của
mỗi người, đặc biệt là trong việc chứng minh độ tuổi, quan hệ cha mẹ và con cái
hay chứng minh quyền thừa kế tài sản,…. Khi anh Tài tự ý sửa trong bản sao
Giấy khai sinh của con là vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại:
“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh


1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em
mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm
giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều
này.”
(Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy đinh xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình,
thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã)
4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Cơ sở để xây dựng phương án
- Bộ luật Dân sự 2005;
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý
hộ tịch (gọi tắt là NĐ 158);
- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ, có liệu
lực thi hành từ ngày 01/4/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực;
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và
biệm pháp thị hành Luật hộ tịch;
* Lựa chọn giải pháp hợp lý
Qua phân tích tình huống trên và đối chiếu với những quy định của Pháp
luật, thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch của cháu Nguyễn Tài phúc có thể giải
quyết theo các phương án sau:


Phương án 1: Việc đăng ký khai sinh cho con của anh Nguyễn Văn Tài
đã được thực hiện đúng pháp luật tại UBND xã B; họ tên hợp pháp của cháu
được xác định là Nguyễn Tài Phú theo nguyên tắc quy định tại Điều 26 Bộ luật
Dân sự: “Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người
đó”.

Để có sự thống nhất giữa Giấy khai sinh và các giấy tờ khác thì nhà
trường đã cấp học bạ, bằng tốt nghiệp cấp 1, cơ quan cấp chứng minh nhân dân
và một giấy tờ khác phải căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cháu Phú để
thực hiện việc đính chính tên trong các giấy tờ đó từ Phúc thành Phú theo
nguyên tắc quy định tại Điều 5 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP: “Giấy khai sinh
là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội
dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc
tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người
đó”. Do đó để thống nhất thông tin thì vẫn giữ nguyên tên Phú;các giấy tờ khác
sẽ thay đổi theo đúng tên đã được ghi trong bản chính Giấy khai sinh. Đồng thời
phải xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm hành chính do tự ý thay
thổi, sửa chữa giấy tờ hộ tịch theo:

“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về

đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em
mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm
giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4

Điều này.”
( Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy đinh xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình,
thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã).


* Ưu điểm
- Giải quyết thống nhất nội dung ghi đúng như trong bản chính Giấy khai
sinh của cháu Phú.
- Đúng như tên khai sinh ban đầu của cháu đã được đăng ký tại UBND xã B
do bố cháu đi đăng ký khai sinh. Đảm bảo nguyên tắc trong đăng ký quản lý hộ
tịch.
* Nhược điểm
- Việc đính chính tên trong các giấy tờ khác theo tên khai sinh của cháu
Phú sẽ phức tạp, nhiều thủ tục; do phải đi từng cơ quan đã cấp giấy tờ đó để
đính chính tên từ Phúc thành Phú.
- Gây phiền hà, mất nhiều thời gian của công dân.
- Nếu công dân đi tuyên truyền cách làm trên sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của Nhà nước.
Phương án 2:
Theo nguyện vọng của anh Tài trình bày với cán bộ tiếp nhận hộ tịch là
muốn được đổi tên con mình từ Nguyễn Tài Phú thành Nguyễn Tài Phúc. Lý do
anh Tài tự sửa tên con trai từ Phú thành Phúc là do cha mẹ anh (Tức ông bà nội
của cháu Phú) không muốn cháu đích tôn của mình mang tên đó. Việc cháu Phú
không được đổi tên có thể dẫn đến mâu thuẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự về “Quyền
thay đổi tên”:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp sau đây:
a, Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn,

ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó”.
Từ khi cháu đi học đã sử dụng tên Phúc, các giấy tờ đều mang tên Phúc;
vì thế thay đổi tên từ Phú thành Phúc sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cháu.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự thì chủ thể có
quyền yêu cầu thay đổi tên là người có họ, tên đó (Trong trường hợp này là cháu


Phú). Vì cháu mới 14 tuổi nên cha mẹ với tư cách người đại diện theo pháp luật
có thể đứng ra thực hiện việc yêu cầu đổi tên vì lợi ích của cháu Phú theo hướng
dẫn tại đoạn 3 khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP: “Việc thay đổi,
cải chính hộ tịch, cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi
dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ”. Tuy nhiên
vì cháu Phú đủ 14 tuổi nên việc đổi tên phải có sự đồng ý của cháu, thể hiện
trong Tờ khai và được thực hiện ở phòng Tư pháp - UBND cấp huyện có thẩm
quyền thay đổi hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Tuy nhiên phải xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp của bố cháu
anh Nguyễn Văn Tài quy định tại điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định
quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã.
*Ưu điểm: Tạo sự đồng thuận ông bà nội, bố mẹ trong việc bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp cho cháu Phú. Giải quyết dứt điểm những sai sót do anh Tài tự
ý sửa tên cháu Phú trong bản sao Giấy khai sinh; nâng cao hiểu biết của người
dân về những quy định liên quan đến thay đổi hộ tịch.
- Tiết kiệm được thời gian, cắt giảm được nhiều khâu thủ tục khác nhau.
- Công dân được thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Không
phải đính chính các giấy tờ khác, chỉ cần 01 thủ tục là thay đổi hộ tịch.
- Góp phần tuyên truyền cho những người xung quanh để thực hiện quy
định về đăng ký hộ tịch.

- Giúp tạo ra nguồn dữ liệu cho việc thống kê dân cư của Nhà nước để
thực hiện việc theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân.
KẾT LUẬN
Trong 2 phương án trên, tôi xin chọn phương án thứ 2 để giải quyết cho
tình huống này vì:


- Phương án này khắc phục được việc tự ý sửa tên con trong bản sao Giấy
khai sinh của anh Tài, chỉ cần làm 01 thủ tục là thay đổi tên trong bản chính
Giấy khai sinh của cháu Phú .
- Phương án đã đảm bảo được quyền và nghĩa vụ cho công dân.
- Không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người được thay đổi, không
gây mất thời gian đính chính các giấy tờ khác đã được cấp khi đi học.
- Giúp cho chính quyền thấy được tầm quan trọng của công tác Tư pháp hộ tịch, từ đó thực hiện nhanh chóng trong việc quản lý và theo dõi chặt chẽ mọi
người thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
- Tạo ra nguồn dữ liệu cho việc thống kê dân cư của Nhà nước để thực
hiện việc theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho công dân.
- Cuối cùng, phương án trên có tính khả thi cao nhất, không phải thực
hiện nhiều thủ tục vì thế việc giải quyết sẽ không mất nhiều thời gian, đảm bảo
được quyền lợi của cháu Phú.
5. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn
5.1. Mục đích của phương án
- Không nằm ngoài việc thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công dân,
mang lại sự thuận tiện cho công dân.
- Tạo lập niềm tin của Nhân dân vào cơ quan Nhà nước.
5.2. Thời gian thực hiện
- Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành
chính nhận huyện A nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn trên được kéo dài không quá 05
ngày.
5.3. Người thực hiện
- Cán bộ một cửa là cơ quan chuyên môn nhận hồ sơ.
- Cán bộ Hộ tịch của Phòng Tư pháp cấp huyện là cơ quan thẩm định hồ
sơ và thực hiện hoàn thiện hồ sơ.
- Chủ tịch UBND huyện kiểm tra và ký vào Quyết định thay đổi hộ tịch.


5.4. Tổ chức thực hiện
Căn cứ điều 36, Điều 37, Điều 38 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch về thủ tục thay đổi hộ tịch
a. Người yêu cầu thay đổi hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định),
xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi và các giấy tờ liên
quan để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch. Việc thay đổi hộ tịch cho cháu
Phú, cháu 14 tuổi là người chưa thành niên sẽ được thực hiện theo yêu cầu của
cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9
tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó ở đây là cháu Phú, được thể hiện
trong Tờ khai.
b. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay
đổi hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp của
Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi hộ tịch và trích lục cho phép thay
đổi hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký và cấp cho đương sự một bản
chính Quyết định cho phép thay đổi hộ tịch. Bản sao trích lục được cấp theo yêu
cầu của đương sự. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo
dài thêm không quá 5 ngày.
III. KẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những
vấn đề còn tồn tại trong công tác hộ tịch; trong thời gian tới cần tập trung vào
những giải pháp sau đây:

1. Về các văn bản quy phạm pháp luật hộ tịch
Tuy đã xây dựng một đạo Luật về hộ tịch làm cơ sở pháp lý đồng bộ,
thống nhất về đăng ký và quản lý hộ tịch trong toàn quốc. Nhưng bên cạnh đó
các văn bản hướng dẫn về luật hộ tịch còn phân tán trong nhiều văn bản khác
nhau gây khó khăn trong việc áp dụng.
2. Tiếp tục phân cấp thẩm quyền đăng ý hộ tịch
2.1. Lập Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch cá nhân
Để khắc phục tình trạng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bị phân tán, không kết
nối được với nhau thì cần cải tiến sổ hộ tịch và phương thức đăng ký, quản lý hộ


tịch. Theo đó, cần lập Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch cá nhân (do cá nhân công dân
giữ để sử dụng khi cần chứng minh tình trạng nhân thân của mình). Sổ hộ tịch
được lập và giấy tờ cá nhân được cấp khi công dân đăng ký khai sinh và các sự
kiện hộ tịch phát sinh sau khi đăng ký khai sinh như: kết hôn, ly hôn, nuôi con
nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch,... cũng sẽ phải được ghi vào Sổ bộ hộ
tịch và giấy tờ hộ tịch của cá nhân đó.
2.2. Cấp số định danh công dân
Hiện nay, khi các cơ quan Nhà nước, các tổ chức cấp các loại giấy tờ liên
quan đến nhân thân của mỗi cá nhân để sử dụng thường dùng nhiều số khác
nhau (Số chứng minh nhân dân, Số Hộ chiếu, Mã số thuế,…) nên không có sự
thống nhất, kết nối với nhau dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý xã hội. Dự
thảo Luật quy định việc cấp số định danh công dân cho công dân Việt Nam và số
này sẽ được ghi vào Sổ bộ hộ tịch, Sổ hộ tịch cá nhân; theo đó, các số Chứng
minh nhân dân, mã số thuế… của cá nhân cũng sẽ lấy theo số này; từ đó, mỗi cá
nhân chỉ cần có một số duy nhất trong đời để thực hiện các giao dịch liên quan.
Ngày 17/6/2019, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 1379/QĐ-BTP triển
khai Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến
quản lý dân cư năm 2019.
Theo đó, trong năm 2019 triển khai mở rộng việc cấp số định danh cá

nhân cho trẻ khi đăng ký khai sinh, cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
Cụ thể, tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai Hệ thống thông tin đăng ký
và quản lý hộ tịch dùng chung (trong đó có Phần mềm đăng ký khai sinh điện
tử phục vụ cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tiếp
nhận Số định danh cá nhân cho trẻ khi đăng ký khai sinh).
Kết quả của việc làm này là hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ
tịch dùng chung được áp dụng đồng bộ tại các địa phương, tiếp tục cung cấp
dữ liệu công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tiếp nhận Số định
danh cá nhân cho trẻ em khi đăng ký khai sinh; từng bước thiết lập, hình
thành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Ngoài ra sẽ hoàn thành phương án đề xuất của Bộ Tư pháp về việc kết
nối, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch toàn quốc với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Cần xác định, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là một yêu cầu bức thiết
hiện nay. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản


lý hộ tịch, đặc biệt là trong thống kê, báo cáo số liệu đăng ký hộ tịch để phục vụ
chính xác, kịp thời cho việc xây dựng, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh và trong tra cứu thông tin biến động hộ tịch theo yêu cầu của người
dân.
2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền
Cần coi trọng công tác tuyên truyền là nhiệm vụ không thể thiếu của
chính quyền các cấp; nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân, đặc biệt là
bà con thuộc khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa là đòi hỏi cấp bách, cần được
thực hiện thường xuyên. Để thu hút sự tham gia của bà con, cần có những tài
liệu chuẩn phục vụ công tác tuyên truyền, trong đó lưu ý trình độ của bà con
theo từng vùng (Tránh việc đọc văn bản), bên cạnh đó cũng cần đầu tư những

khoản kinh phí cần thiết phục vụ cho công tác tuyên truyền, để bảo đảm hiệu
quả của công tác tuyên truyền.
2.5. Tăng cường bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất
cho các cơ quan tư pháp
Các cấp chính quyền địa phương cần xác định rõ ý nghĩa và tầm quan
trọng của công tác hộ tịch trong việc góp phần xây dựng các chính sách về kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình để quan tâm, đầu
tư hơn cho công tác này. Cần dành kinh phí nhất định cho việc mở các lớp tập
huấn, các đợt tuyên truyền để người dân hiểu được quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ
tịch của mình.
Tại các xã, phường, thị trấn cần trang bị đầy đủ phương tiện làm việc
(Máy tính), tủ lưu hồ sơ, sổ hộ tịch, bố trí địa điểm tiếp dân,...
2.6. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho người dân khi có yêu cầu đăng ý hộ tịch
Thực hiện yêu cầu cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa quy
trình, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm bớt chi phí và phiền hà cho công dân
khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch đã được thể hiện tại Nghị định số 158/2005/NĐCP, Luật Hộ tịch năm 2014 và các thông tư, nghị định hướng dẫn; tuy nhiên, để
người dân thực sự được hưởng lợi từ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, đòi


hỏi trước hết là các công chức trực tiếp giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch của
công dân phải là những người có đạo đức, có tâm với nghề; thực hiện đúng chức
trách của cán bộ công chức nói chung và cán bộ làm công tác hộ tịch nói riêng
đã được quy định cụ thể trong pháp luật.
KẾT LUẬN
Ngày 29 tháng 12 năm 2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, thay thế Nghị định số
83/1998/NĐ-CP. Giữ nguyên quy định về đăng ký sổ kép tại Nghị định số
83/1998/NĐ-CP, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định việc lưu sổ ở hai cấp
là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng đã quy định rõ: Cán
bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch; đối với những xã, phường, thị
trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên
trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác Tư pháp khác.
Ở thời điểm hiện tại, ngoài những quy định có tính nguyên tắc liên quan
đến hộ tịch và đăng ký hộ tịch tại Bộ luật Dân sự năm 2005 (Quy định về quyền
nhân thân), Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004 (Quy định về
quyền được đăng ký khai sinh và có quốc tịch), Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 (quy định về kết hôn; nhận cha, mẹ, con), Luật Nuôi con nuôi năm 2010
(Quy định về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài),
Luật Hộ tịch năm 2014, còn có các Thông tư, Nghị định điều chỉnh trực tiếp
trong lĩnh vực hộ tịch.
Cho đến nay Nhà nước ta đã có một đạo luật riêng về hộ tịch nhưng hệ
thống pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực hộ tịch (Kể cả văn bản pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu tố nước ngoài) đã ngày càng
được tăng cường và đã phát huy hiệu quả, góp phần tích cực cho công tác đăng
ký và quản lý hộ tịch, cụ thể là:
- Tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho sự quản lý của Nhà nước về công
tác hộ tịch;


- Bảo đảm sự thống nhất trong toàn quốc và các Cơ quan đại diện trong
việc thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch;
- Bảo đảm công khai, minh bạch về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch;
- Định hướng lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài, phù hợp với thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; góp phần
vào hội nhập quốc tế. Do các cấp ủy, chính quyền địa phương đã nhận thức được

tầm quan trọng của công tác hộ tịch, nên đã quan tâm, đầu tư hơn cho công tác
tuyên truyền, qua đó, người dân đã nhận thức được việc đăng ký hộ tịch vừa là
quyền, vừa là nghĩa vụ của mình nên đã tự giác đi đăng ký, qua đó tỷ lệ đăng ký
hộ tịch đã được tăng lên. Quy định về đăng ký hộ tịch lưu động ở khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa cũng đã được triển khai ở một số địa phương, qua mỗi
đợt đăng ký lưu động, đa số các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn tại thời
điểm đó đã được đăng ký.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.Bộ Luật dân sự 2005;
2. Tài liệu chương trình quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên;
3. Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ
về đăng ký và quản lý hộ tịch;
4. Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2013 của Chính
Phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và
chứng thực;
5. Thông tư số 01/2008/TT- BTP ngày 02/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP;
6. Quyết định: 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 của Chủ tịch UBND
Thành phố Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế/TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực Tư pháp thuộc
thẩm quyền cấp huyện trên địa bàn Thành phố.
7. Luật Hộ tịch năm 2014.
8. Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và
biệm pháp thị hành Luật hộ tịch;

MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu ...................................................................Trang 01

Phần II. Nội dung Mô tả tình huống....................................Trang 03


- Xác định mục tiêu xử lý tình huống..................................Trang 04
- Phân tích nguyên nhân và hậu quả....................................Trang 05
- Nguyên nhân......................................................................Trang 05
- Hậu quả..............................................................................Trang 06
- Lựa chọn giải pháp hợp lý..................................................Trang 7
- Phương án 1........................................................................Trang 7
- Phương án 2........................................................................Trang 8
- Kết luận phương án tối ưu...................................................Trang 9
- Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn..................Trang 9
- Thời gian thực hiện..............................................................Trang 10
- Người thực hiện...................................................................Trang 10
- Tổ chức thực hiện................................................................Trang 10
- Kiến nghị ............................................................................Trang 11
- Kết luận ..............................................................................Trang 13
- Danh mục tài liệu thực hiện................................................Trang 17



×