Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.3 KB, 29 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công
thương Bắc Ninh.
2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh là một chi nhánh của ngân hàng
công thương Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3
năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng Nhà nước
cấp tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyển thành chi nhánh ngân hàng Công
thương tỉnh Bắc Ninh. Tại quyết định số 12/NHCT của Tổng giám đốc ngân hàng
Công thương Việt Nam, ngày 08 tháng 02 năm 1991 thành lập chi nhánh ngân
hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc
Ninh là chi nhánh trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam được tổ chức hạch
toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố.
Hiện nay, ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã vượt qua
những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh
tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng
lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng
còn thường xuyên tăng cường việc huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu
tư phục vụ phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh bao gồm có 9 phòng ban với
chức năng của các phòng ban như sau:
 Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân
hàng công thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của
NHNN và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong
ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh
toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT


Việt Nam.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện giao dịch
với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại
tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương.
 Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan
đến cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng công thương, quản lý hoạt
động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
 Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương, ứng và
thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
 Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng
máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi
nhánh.
 Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn chi nhánh.
 Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc
giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm
đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của
ngành.
 Phòng quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín

dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chịu trách nhiệm
về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh có các chức năng sau:
- Sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân
hàng Công thương.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện các nghĩa vụ về tổ chức theo quy định của pháp luật và của Ngân
hàng Công thương.
Các nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Công thương Bắc Ninh:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VND và ngọại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng
của ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy
định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Công thương.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của ngân hàng Công thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và
quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ quan trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu tư phát
triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Cất trữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá trị, các tài sản quản lý quý cho
khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng Công thương

Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2007 kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, tổng
sản phẩm xã hội đạt mức tăng 15,65%. Trong đó, Công nghiệp và xây dựng chiếm
tỷ trọng 51% tăng 20,62%, dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,79% tăng 17,79%. Các khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề có tốc độ xây dựng tương đối
khá, nhiều dự án sản xuất công nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó,
trong năm qua giá một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường chứng khoán
biến động thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như hoạt động ngân hàng, chỉ số giá cả tăng đã tác động
đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh là một ngân hàng thương mại Quốc doanh có
uy tín, được sự quan tâm, ủng hộ của tỉnh uỷ, HĐND, UBND, NHNN và chỉ đạo
trực tiếp của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban lãnh đạo
và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn chi nhánh, năm 2007
chi nhánh NHCT Bắc Ninh đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa
hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững đạt hiệu quả cao.
Ngay từ những ngày đầu năm 2007 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo
theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của chi nhánh đã thảo
luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương để
điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với diễn biến của thị
trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được
NHCT Việt Nam giao, cụ thể:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 % so 2006
1. Nguồn vốn tự huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp
- Tiền gửi tiết kiệm

- Phát hành công cụ nợ
616.234
170.060
405.284
70.121
1.095.047
243.285
476.614
375.148
177,7
143
117,6
535
2. Dư nợ cho vay nền kinh tế
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung, dài
hạn
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ
thác.
529.962
335.201
187.978
6.785
955.839
615.113
323.418
17.308
180
184
172

255
3. Dư nợ xấu 850
4. Thu phí dịch vụ ngân hàng 1.741 2.807 161,3
5. Lợi nhuận đã trích dự phòng
rủi ro
8.939 17.600 196,9
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Từ bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được
những thành tựu to lớn. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 1.095047
triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, đạt 99,5% so với kế hoạch năm 2007.
Trong đó so với đầu năm:
- Tiền gửi doanh nghiệp: 243.285 triệu đồng tăng 42,6%
- Tiền gửi tiết kiệm: 476.614 triệu đồng tăng 17,6%
- Phát hành công cụ nợ (kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác) và vốn vay các tổ chức khác:
375.148 triệu đồng gấp 5,35 lần.
- Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do tăng cường các biện pháp tiếp thị có hiệu quả
đối với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư... Mặt khác, chi nhánh không
ngừng chấn chỉnh toàn diện các bộ phận giao dịch đổi mới tác phong, thái độ giao
dịch, nâng cao văn hoá giao tiếp, cải tiến lề lối làm việc để phục vụ khách hàng
nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Kinh doanh trong môi trường ngày một khó khăn và sức cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng gia tăng nhưng hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng
công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh vẫn tăng cả số lượng và chất lượng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng
80% so với đầu năm, vượt 27,4% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 615.113 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay trung , dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 72% so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác: 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm.
Dư nợ xấu đến 31/12/2007: 850 triệu đồng chiếm 0,088% rất thấp so với quy
định.

Thu phí dịch vụ ngân hàng năm 2007 là 2807 triệu đồng tăng 61,3% so với
năm trước, vượt 27,6% kế hoạch năm 2007.
Phát hành thẻ năm 2007 đạt 7632 thẻ gấp 3 lần so với năm trước, vượt 632
thẻ so với kế hoạch.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro năm 2007 đạt 17.600 triệu đồng tăng
96,9% so với năm trước, vượt 31,3% so với kế hoạch ngân hàng công thương Việt
Nam giao.
Các mặt hoạt động khác như kế toán, kho quỹ, tổ chức hành chính... đều tích
cực phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của Chi nhánh là kinh doanh an toàn, hiệu
quả, bền vững và phát triển.
Trong những năm qua, ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã
đẩy mạnh các hoạt động thanh toán, kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, kiều hối,
chuyển tiền... Doanh số hoạt động tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng nguồn vốn huy động 582.464 616.234 1.095.047
2 Tổng dư nợ cho vay 499.919 529.962 955.839
3 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,3% 0,1% 0,088%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Từ bảng trên ta thấy, qua các năm thì tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh đều tăng, cụ thể là từ năm 2005 đến năm
2006 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 33.770 triệu đồng tương ứng với tăng 5,8%,
từ năm 2006 đến năm 2007 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 478.813 triệu đồng
tương ứng tăng 77,7%.
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,3% năm
2005 xuống còn 0,1% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn là 0,088% rất thấp so
với quy định.

Về hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một nền tảng vững chắc cho các hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay. Huy động vốn
càng nhiều thì khả năng cho vay của ngân hàng càng cao và điều này sẽ làm tăng
lợi nhuận của ngân hàng.
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công
thương Bắc Ninh đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ
30% so với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt
động trên cùng địa bàn. Trong đó cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi của doanh nghiệp là 243.285 triệu đồng, chiếm 22,22%/ tổng
nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 72.679 triệu đồng tương ứng với
tăng 42,6%.
+ Tiền gửi của dân cư là 476.614 triệu đồng, chiếm 43,52%/ tổng nguồn vốn
tự huy động, so với năm 2006 tăng 71.330 triệu đồng tương ứng với tăng 17,6%.
Hđộng huy động vốn tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng. Đặc biệt việc huy
động nguồn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động tài trợ ngoại thương... Tình hình huy động vốn
của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn
huy động
582.46
4
616.23
4
1.095.04
7
I. Phân theo vốn
huy động
- Tiền gửi doanh
nghiệp
148.70
3
25,53
%
170.06
0
27,69
%
243.285 22,22
%
- Tiền gửi dân cư 299.56
1
51,43
%
405.28

4
65,77
%
476.614 43,52
%
II. Phân theo thời
hạn
- Không kỳ hạn 189.82
5
32,59
%
196.39
4
31,87
%
364.667 33,3%
- Có kỳ hạn 196.64
0
33,76
%
213.03
2
34,57
%
355.232 32,44
%
III. Phân theo loại
tiền
- Bằng VNĐ 380.75
7

65,37
%
399.87
4
64,89
%
730.031 66,67
%
- Bằng ngoại tệ quy
đổi
201.70
7
34,63
%
216.36
0
35,11
%
365.016 33,33
%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Hoạt động sử dụng vốn:
Bám sát chủ trương chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phương
hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh đã phát huy lợi
thế của mình nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ, trong đó trọng tâm
nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của
khách hàng làm mục đích của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng công thương Bắc
Ninh đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện
qua bảng sau:

Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại ngân hàng công
thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 499.919 100 529.96
2
100 955.83
9
100
Dư nợ ngắn hạn 325.697 65,15 335.20
1
63,25 615.11
3
64,35
Dư nợ trung – dài
hạn
172.572 34,52 187.97
8
35,47 323.41
8
33,84
Dư nợ cho vay tài

trợ uỷ thác
1.650 0,33 6.783 1,28 17.308 1,81
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.

×