Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.36 KB, 28 trang )

0%
20%
40%
60%
80%
100%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Domestic Private Enterprises SOE Foreign Invested Enterprises
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
SOE non-SOE
(Thousands Persons)


0%
20%
40%
60%
80%
100%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Domestic Private Enterprises SOE Foreign Invested Enterprises
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH
NGÔ GIA TỰ
2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM – PHÁT TRIỂN
VÀ KHÓ KHĂN:
2.1.1 Khái niệm:
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống nhau. Một
số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng 250 người). Có
nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau
cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Ở nước ta Nghị định số 90/2001/NÐ-CPcủa Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định này định nghĩa
như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ
tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Và theo điều 4 của nghị định này các đối tượng áp dụng là:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày03
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
2.1.2 Các DNNVV ở Việt Nam:
Ở Việt Nam các DNNVV được chia làm 3 nhóm như sau:
1. Doanh nghiệp Siêu nhỏ: Gồm không quá 9 nhân công.
2. Doanh nghiệp Nhỏ: Gồm không quá 49 nhân công.
3. Doanh nghiệp Vừa: Gồm không quá 299 nhân công.
• (BẢNG 2)Số lượng các cơ sở kinh tế,hành chính, sự nghiệp, việc làm tại VN
Việt Nam , 2002 DNNVV DN lớn
Tổng
số
Số lượng cơ sở Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng
Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (1,000) 2,660 46.7 11 2,718 2.5 2,720
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số cơ sở kinh tế, hành chính,
sự nghiệp (%) 97.8 1.7 0.4 99.9 0.09 100
Số lượng lao động
Số lao động (1,000) 4,375 887 1,221 6,483 1,909 8,392
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số nhân công (%) 52.1 10.5 14.5 77.3 22.7 100
Quy mô lao động trung bình
Quy mô trung bình một cơ sở 1.6 19 112 2.4 773 3
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002,
chia theo quy mô như đã dự kiến )
• (BẢNG 3)Số lượng đăng ký kinh doanh mới từ năm 2000
Năm Tổng số DNNN
Cty TNHH
1 Thành viên DNDD
2000 14.457 16 0 14.441
2001 19.800 27 0 19.773
2002 21.535 12 59 21.464
2003 27.771 20 98 27.653

2004 37.230 6 125 37.099
2005 39.959 8 292 39.659
2006 46.663 7 902 45.754
2007 58.908 1 8404 50.504
Tổng số
266.323 97 9.880
256.347
(Nguồn: Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp (Cục Phát triển DNNVV-Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
2008)

(BẢNG 4)Phân bố doanh nghiệp và DNNVV theo vùng và lãnh thổ (năm 2002)
Quy mô Tổng số Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông Bắc Tây bắc Duyên hải
bắc Trung
Bộ
Duyên hải
Nam
Trung Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
Tổng số

2,720,479 777,451 242,140 40,036 342,233 226,626 111,304 478,754 501,389
Tỉ lệ trên
tổng số (%)
100 29 9 1 13 8 4 18 18
Tỉ lệ
DNNVV
trong vùng
(%)
99.9 99.9 100.0 100.0 99.9 99.9 99.8 100.0
<= 5
2,611,238 746,318 233,806 38,690 333,271 218,087 108,083 447,898 485,063
6-9
49,201 13,386 3,176 390 3,457 3,823 1,262 14,692 8,983
% doanh
nghiệp siêu
nhỏ
97.7 97.9 97.6 98.4 97.9 98.2 96.2 98.5
10-49
46,680 14,065 3,972 751 4,458 3,567 1,492 11,779 6,432
%dn nhỏ
1.81 1.64 1.88 1.30 1.57 1.34 2.63
1.28
50-299
10,889 3,056 992 186 954 944 353 3,431
770
% doanh
nghiệp quy
mô vừa
0.39 0.41 0.46 0.28 0.42 0.32 0.72
0.15

>= 300
2,471 626 194 19 93 205 114 954
141
% doanh
nghiệp lớn
0.08 0.08 0.05 0.03 0.09 0.10 0.20
0.03
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê
năm 2002 )
• (BẢNG 5)Cơ cấu nội bộ nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ chia theo quy mô

Số cơ sở
Tỉ lệ phần trăm trên
tổng số doanh nghiệp
siêu nhỏ (%)
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số các cơ sở kinh doanh (%)
Tổng số 2,660,439 100 97.8
Cơ sở 1
lao động
1,598,440 60.1 58.8
Cơ sở có
từ 2-5 lao
1,012,798 38 37.2
động
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục T/kê 2002)
(BẢNG 6)Tổng vốn đầu tư của các DNNVV (năm 2002)
Tiêu chí
thực hiện-
Tổng vốn
đã đầu tư

Tổng số <= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300
Tổng số
vốn đầu
tư (trd)
1,249,191,072 14,741,808 22,770,917 149,520,710 518,098,547 554,059,090
Vốn bình
quân cơ
sở * (trd)
459 6 463 3,203 47,580 220,178
Vốn bình
quân đầu
người *
(trd)
149 4 65 169 424 285
Tổng
TSCĐ
(trđ)
328,122,227 5,273,034 4,906,853 42,958,185 166,538,466 108,445,689
Tổng tài
sản cố
định bình
quân cơ
sở *
120.61 2 100 920 15,294 43,887
Tài sản cố
định
BQĐN
39 1 14 48 136 57
Tổng đầu


mới2001(t
rđ)
92,698,894 2,065,203 3,197,707 14,390,596 47,406,966 25,638,422
Đầu tư
mới bình
quân cơ
sở*
34 0.8 65 308 4,354 10,376
Đầu tư
mới bình
quân đầu
người*
11 0.5 9 16 39 13
* Tính trung bình đơn giản theo đơn vị triệu đồng
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê
năm 2002 )
Năm 2002, phần lớn doanh nghiệp siêu nhỏ (hơn 97%) đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh
và hoạt động trên toàn quốc. Xem bảng dưới đây để biết thêm chi tiết:
• (BẢNG 7)Cơ cấu nội bộ nhóm các doanh nghiệp hộ gia đình
Loại hình doanh
nghiệp
<= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300 % DNNVV
% DN
lớn
Doanh nghiệp hộ
gia đình
2,619,341 2,570,243 30,880 17,741 471 6 100.0 0.0
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê
năm 2002 )
 (BẢNG 8)Phân bố các doanh nghiệp hộ gia đình theo quy mô và vùng lãnh

thổ(2002)
Quy mô (tính
theo lao động)
Tổng số
Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông
Bắc
Tây
bắc
Duyên
hải bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng sông
Cửu Long
Tổng số
2,619,341 754,889 232,950 38,221 332,993 217,464 107,009 450,309 485,506

<= 5
2,570,243 738,986 229,948 37,862 329,366 214,092 106,048 436,891 477,050
6-9
30,880 9,014 1,976 180 2,306 2,150 643 8,696 5,915
10-49
17,741 6,641 1,023 170 1,303 1,203 314 4,582 2,505
50-299
471 244 3 9 18 19 4 139 35
>= 300
6 4 0 0 0 0 0 1 1
(Nguồn: Kết quả Tổng điều cơ sở KT, HC, SN của Tổng cục Thống kê năm 2002 )
2.1.3 Vai trò của các DNNVV:
Tầm quan trọng của các DNNVV không thể xem nhẹ:
• Có số lượng nhiều nhất.
• Tạo nhiều công ăn việc làm nhất.
• Thường góp nhiều nhất vào GDP.
Đồ thị 1: Cơ cấu GDP theo sở hữu (giá so sánh 1994)
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
Kể từ khi chính sách Đổi mới ra đời vào năm 1986, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã
bắt đầu đi vào hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đặc biệt, việc ban
hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nhà doanh
nghiệp lập các công ty mới. Số lượng doanh nghiệp tư nhân, và đặc biệt là các doanh
nghiệp SME, đã tăng mạnh.Cần lưu ý là 86,5% doanh nghiệp ngoài quốc doanh được đăng
ký thành lập mới là các doanh nghiệp nhỏ và vừa(SME). Khi phân loại theo số lao động,
99,7% là các doanh nghiệp SME, còn khi phân loại theo vốn đăng ký thì 99,6% là các
doanh nghiệp SME.
Đồ thị 2: Số lượng lao động theo loại hình DN
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
Theo số liệu thống kê về vốn đăng ký của các doanh nghiệp SME, vốn đăng ký bình quân
ở mức 0,92 tỷ đồng vào năm 2000, 2,4 tỷ đồng vào năm 2001, và 3,4 tỷ đồng vào năm

2002. Những con số này cho thấy các doanh nghiệp SME, đặc biệt các doanh nghiệp sản
xuất, đã tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động dưới hình thức đầu tư vào nhà xưởng,
trang thiết bị và vốn lưu động. Nguyên nhân có thể là việc vay vốn ngân hàng không phải
là một lựa chọn thực tế đối với các doanh nghiệp SME mới thành lập và các doanh nghiệp
này hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của mình.
Đồ thị 3: Tỷ trọng xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp (Sản xuất)
Nguồn: tổng cục thống kê 2003
FIGURE 1.2.1: Structure of GDP by Ownership (constant 1994 prices)
Source: GSO (2003) Statistical Yearbook 2002
Sự ra đời của khu vực kinh tế tư nhân đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam. Như số liệu tại đồ thị 1, các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã đóng góp khoảng
50% GDP, trong khi các doanh nghiệp nhà nước đóng góp khoảng 40%. Khu vực tư nhân
cũng tạo thêm công ăn việc làm mặc dù với tốc độ không nhanh, trong khi số lượng việc
làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ ở mức 3,5 triệu người (đồ thị 2). Theo
ước tính của Ban Chỉ đạo Thực hiện Luật Doanh nghiệp (SGELI), các doanh nghiệp tư
nhân mới thành lập đã tạo ra 300.000 nghìn việc làm mới trong vòng một năm kể từ khi
ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000. Quá trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN ước
đoán sẽ giảm mạnh số lượng lao động trong khu vực này trong tương lai. Do đó, khu vực
tư nhân sẽ đóng góp đánh kể vào việc tạo thêm việc làm. Bên cạnh đó, một khảo sát về môi
trường kinh doanh do JBIC thực hiện đã nghiên cứu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong
tổng doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và cho thấy DNNN có tỷ trọng xuất khẩu
cao hơn các doanh nghiệp tư nhân (đồ thị 3.). Kết quả này có thể là do sự thiếu cơ hội tiếp
cận các khoản tín dụng thương mại đã buộc nhiều doanh nghiệp SME tư nhân sử dụng
DNNN làm đơn vị xuất nhập khẩu ủy thác. Ngân hàng Thế giới cũng khẳng định sau khi
Luật Thương mại ra đời vào năm 1998, doanh nghiệp SME đã có nhiều cơ hội thương mại
hơn và thị phần thương mại của họ đã tăng lên nhanh chóng.
Trong bất kì quốc gia nào, tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung vào các doanh
nghiệp có quy mô lớn, bởi doanh nghiệp lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường,
với sự năng động của mình các SEM có thể giúp các doanh nghiệp lớn tiếp cận được thị
trường. Mặt khác các SME là các doanh nghiệp làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào

hay chế tác, sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, chính
điều này đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Một doanh nghiệp khi mới thành
lập không thể là một doanh nghiệp lớn ngay được mà xuất phát điểm là từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có thể nói doanh nghiệp nhỏ và vừa là khởi nguồn cho sự hình thành và
phát triển các loại hình doanh nghiệp lớn trong xã hội.
Một vai trò nữa của SEM mà chúng ta cần phải nói đến, nhất là ở Việt Nam là các SEM đã
góp phần khơi dậy ngành nghề truyền thống trong các ngành, vùng ở các địa phương, tạo
ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú và cung cấp nhiều hàng hóa phục vụ xuất
khẩu.Thông qua việc mở rộng sản xuất , nâng cao sức cạnh tranh của từng doang nghiệp ở
khu vực này, đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, giúp cho
việc chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn. Những ngành, sản phẩm có khả năng cạnh
tranh, khai thác được lợi thế so sánh ở các vùng, miền được chú trọng phát triển, nhờ đó
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng được nâng lên, các nguồn lực đầu tư
cho phát triển được khai thác hiệu quả hơn. Từ đó, xuất hiện các cơ sở kinh doanh điển
hình làm ăn giỏi, thực hiện xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người lao động.
2.1.4 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ thành lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí
đầu tư thấp:
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu tư
ban đầu tương đối nhỏ, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu
thế nhỏ gọn, năng động dễ quản lý, không cần nhiều vốn. Như vậy, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi
trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành
lập mang tính gia đình, bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ
doanh nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần hỗ trợ lúc gặp khó khăn. Điều đó
giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay
thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và giá công lao động thấp, có
thể đạt được hiểu quả kinh tế cao.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của

thị trường:
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, các SEM dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng
những yêu cầu có hạn trong nhửng thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, các SME thường
có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với
sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, dễ dàng chuyển đổi sản
xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nể cho xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo ra một lượng cung về hàng hóa và dịch
vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và chấp nhận rủi ro của
doanh nghiệp nhỏ và vừa mà loại hình doanh nghiệp này có được khả năng đổi mới, mang
lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và do đó, tự nó đã thể hiện được chức năng đổi mới to lớn
đối với xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh:
Khác với doanh nghiệp lớn – cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của Nhà
nước và có sự độc quyền, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động với số lượng đông đảo,
thường không có tình trạng độc quyền. Các SME có tính chất tự chủ cao hơn, không dựa
vào sự giúp đỡ của nhà nước, sẵng sàng hợp tác với nhau để cùng phát triển mà không ngại
rủi ro. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sống động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các
tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy được tiềm lực trong nước:
Thành công của SME là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất nước về tài
nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại đại
phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngược
lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại đại
phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đại phương, phát huy hết
tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự phát triển
của các SME ở giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản
xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp

phần ổn định đời sống – xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH:
 Thiếu thông tin tài chính tin cậy về SEM:
Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, như đã thảo luận tại các phần trước, nhiều doanh nghiệp SME không
cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Điều này khiến cho doanh nghiệp SME khó có
thể có được các khoản vay từ ngân hàng.
Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai. Trong
thực tế, doanh nghiệp SME chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng, một cho
phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cán bộ ngân hàng hiểu rất rõ thực
tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp xin vay vốn nộp bản
sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các báo cáo tài chính lập để
gửi cơ quan thuế thường thể hiện kết quả hoạt động tài chính xấu nhất. Cung cấp báo cáo
tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá trình xét duyệt cho vay vốn.
Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh khả
thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ doanh nghiệp SME, những người
không có kiến thức cơ bản về tài chính.
Nhiều ngân hàng đang cố gắng tháo gỡ vấn đề này, kể cả tập trung vào các thông tin phi tài
chính. Một số ngân hàng cũng có đội chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp xin vay vốn chuẩn bị
tài liệu tài chính và pháp lý cần thiết cho việc đánh giá tín dụng.Do có sự hỗ trợ của các
chuyên gia trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin vay, hầu hết các chủ doanh nghiệp SME cho
biết họ không thuê các công ty tư vấn phát triển kinh doanh (BDS). Thực trạng này xuất
phát chủ yếu từ ý nghĩ về việc thiếu chất lượng của các công ty tư vấn kinh doanh ở Việt
Nam và phí tư vấn quá cao đối với các doanh nghiệp SME. Mặc dù số lượng công ty tư
vấn phát triển kinh doanh đang tăng, nhưng dịch vụ của họ không phải lúc nào cũng được
đảm bảo. Vấn đề nằm ở phía các doanh nghiệp SME. Họ chưa có thói quen trả tiền cho
dịch vụ (trái ngược với hàng hóa). Sự hạn chế thông tin về dịch vụ tư vấn và hỗ trợ phát
triển kinh doanh cũng là một yếu tố tiêu cực trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh .
 Cho vay dựa vào tài sản đảm bảo:

Tài sản đảm bảo là một yếu tố quyết định quan trọng trong quá trình đánh giá khoản
vay của các doanh nghiệp tư nhân, hay cụ thể hơn là của các doanh nghiệp SME. Các chủ
doanh nghiệp SME thường phàn nàn nhiều về việc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo vì họ
không có cách nào để tiếp cận các khoản tín dụng trung và dài hạn không có tài sản đảm
bảo. Một số chủ doanh nghiệp SME khẳng định rằng cán bộ ngân hàng sẽ không xem xét
nghiêm túc báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
không có đủ tài sản đảm bảo. Họ chỉ trích cách thức xét cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm
bảo.
 Phụ thuộc vào nhận định mang tính cá nhân của cán bộ quản lý ngân hàng:
Trong thực tế việc vay vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ cá nhân đóng vai trò
đặc biệt quan trọng khi lần đầu đi vay ngân hàng. Một số SEM tiếp cận được nguồn tín
dụng ngân hàng là nhờ có mối quan hệ với cán bộ ngân hàng, trong khi một số khác thì
được bạn bè thông báo về kế hoạch tài trợ dành cho doanh nghiệp SME của các nhà tài trợ.
Một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa nhận rằng cho vay đối với doanh
nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh
nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối với ngân hàng, đặc
biệt trong việc tài trợ các doanh nghiệp SME vì các doanh nghiệp này chưa thiết lập được
lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến động.
Cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của doanh
nghiệp là người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể nhận định
việc cho vay trên cơ sở thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao nhiều quyền quyết
định hơn có thể giúp các doanh nghiệp SME tiếp cận với các khoản vay ngân hàng dễ dàng

×