Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Slide + word sở giao dịch chứng khoán- hvnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.14 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
• Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và
trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay
đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm
gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn
không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ
quen biết không đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và
cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài
chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy
động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bảy cho phát triển kinh tế.
• Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm:
1. Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn
dưới một năm.
2. Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài
hạn.
Tóm lại, ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu
cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu
về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn
đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh
việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh
nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ
phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu
mua, bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với
tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao
đổi chứng khoán các loại.
Mục lục:
1.Sở giao dịch chứng khoán là gì?
2.Hình thức pháp lý của sở giao dịch chứng khoán.
3Thành viên của sở giao dịch chứng khoán.
4.Các sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4.1.HNX-Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


4.2.HOSE-Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
4.3.UPCOM-Thị trường giao dịch cổ phiếu của các CTĐC chưa niêm yết
5.Đọc thêm:Giới thiệu 1 số thị trường chứng khoán trên thế giới
5.1: TTCK Mỹ
5.2: TTCK Nhật Bản
5.3: TTCK Hàn Quốc
5.4: TTCK Thái Lan
5.5: TTCK Đài Loan
Nguồn tài liệu: www.hsx.vn/
www.ssc.gov.vn
www.ebook.edu.vn
và một số trang web của công ty chứng khoán
ĐỀ TÀI: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN LÀ GÌ?
- Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK): là thị trường giao dịch chứng khoán có tổ
chức đáp ứng đủ điều kiện tiêu chuẩn niêm yết, được thực hiện tại một địa điểm
tập trung gọi là sàn giao dịch (tranding floor) .
2.HÌNH THỨC PHÁP LÝ CỦA SGDCK?
-Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo
quy định của pháp luật. Lịch sử phát triển SGDCK các nước đã và đang trải qua
các hình thức sở hữu sau đây:
 Hình thức sở hữu thành viên : SGSCK do các thành viên là công ty chứng
khoán sở hữu được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,có Hội
đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra theo từng nhiệm kì
ví dụ như SGDCK Hàn Quốc, New York, Thái Lan,Tokyo và nhiều nước khác
tổ chức theo hình thức sở hữu thành viên.
Mô hình này có ưu điểm thành viên vừa là người tham gia giao dịch vừa là
người quản lí sở nên nên chi phí thấp và dễ ứng phó với tình hình thay dổi trên
thị trường
 Hình thức công ty cổ phần :SDGCK được tổ chức dưới hình thức một công ty

cổ phần trực tiếp do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty
tài chính, bảo hiểm tham gia sở hữu với tư cách là cổ đông hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của luật công ty như trường hợp Đức, Anh và
Hồng Kông
Hình thức sở hữu Nhà nước: Chính phủ hoặc một cơ quan của Chính phủ
đứng ra thành lập, quản lí và sở hữu một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK ví
dụ như SGDCK Warsawa, Istalbul
Mô hình này có ưu điểm là không chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên bảo vệ
được quyền lợi của nhà đầu tư và trong trường hợp cần thiết nhà nước có thể
can thiệp kịp thời để giữ cho thị trường được hoạt động ổn định , lành mạnh
Tuy nhiên vẫn có hạn chế nhất định là thiếu tính độc lập, cứng nhắc chi phí lớn
và kém hiệu quả
Kết luận: Trong các hình thức trên hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất
với lí do là cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định, nâng cao được
tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lí tốt hơn so với hình thức do
Chính phủ sở hữu
Tuy nhiên, hình thức sở hữu Nhà nước có ưu điểm riêng là sẽ cho phép ngăn ngừa
sự lộn xộn,không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ
bằng hệ thống pháp lí đầy đủ và rõ ràng.
3.THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN:
3.1. Điều kiện để trở thành thành viên của SGDCK
Phải đáp ứng các tiêu chuẩn thành viên theo Quyết định 03/QĐ-SGCKHCM
bao gồm:
-Năng lực tài chính: đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản có
thể được quy định như là các yêu cầu tài chính bắt buộc đối với các thành
viên SGDCK. Có đủ năng lực tài chính được thực hiện bằng một trong ba
hình thức hoặc kí quỹ một số tiền hoặc thế chấp tài sản tại một cơ quan được
chỉ định hoặc được sự bảo lãnh của một ngân hàng hay công ty tài chính.
Tiêu chí này đảm bảo cho các thành viên có tình hình tài chính lành mạnh
Ở Việt Nam mức vốn pháp định quy định đối với Công ty chứng khoán theo

từng loại hình kinh doanh như sau môi giới (35 tỷ),tự doanh (100 tỷ), bảo
lãnh phát hành (165 tỷ),tư vấn đầu tư chứng khoán (10 tỷ)
-Cơ sở vật chất: công ty xin làm thành viên phải có trụ sở chính, các chi
nhánh, văn phòng giao dịch cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp
ứng được yêu cầu của kinh doanh như các trạm đầu cuối để nhận lệnh, xác
nhận lệnh, các bảng hiển thị điện tử.
-Năng lực kinh nghiệm: có kinh nghiệm, trình độ kiến thức chuyên môn nhất
định về kinh tế, tài chính và thị trường chứng khoán, có khả năng phân tích
chứng khoán.
-Chấp hành các quy định của SGDCK chẳng hạn như số vốn tối thiểu của
mỗi thành viên, thái độ hành vi hoạt động trong thị trường chứng khoán, các
biện pháp kỉ luật đối với các thành viên.
3.2. Quyền- nghĩa vụ của thành viên:
3.2.1.Quyền :
- Giao dịch chứng khoán tại SGD
- Nhận thông tin
- Lựa chọn dịch vụ
- Thu phí dịch vụ từ khách hang
- Biểu quyết HĐQT( Sở hữu công ty cổ phần)
3.1.2.Nghĩa vụ:
- Thanh toán các khoản phí
- Chịu sự giám sát của SGDCK
- Báo cáo thông tin
- Hỗ trợ các thành viên khác
- Tuân thủ các quy định khác
4.CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
4.1.HNX-sở giao dịch chứng khoán Hà Nội:
4.1.1.Sự ra đời của TTGDCK Hà Nội:
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg
thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng

khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn
vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt
động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết, đấu giá cổ
phần và đấu thầu trái phiếu.
Sau 4 năm hoạt động, TTGDCK Hà Nội đã có những bước trưởng thành
nhanh và mạnh, thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp và công chúng
đầu tư. TTGDCK Hà Nội đã được Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao
tặng Huân chương Lao động Hạng ba vì đã có thành tích xuất sắc trong việc
thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả của thị trường chứng khoán, góp phần vào
sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số
01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển
đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
SGDCK Hà Nội kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của TTGDCK Hà Nội và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh
nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
4.1.2. Sơ đồ tổ chức;
4.1.3.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở GDCKHN
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được
chuyển đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ
tướng chính phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà
nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt

Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và ngoài
nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài
chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính
theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh
nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở GDCK Hà Nội như sau:
a.Nhiệm vụ:
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành
công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm toán theo
quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các
văn bản hướng dẫn;
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác
thanh tra, kiểm tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
5. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao; quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các
nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch;
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao
dịch gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư,
các tổ chức niêm yết

9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều
lệ của mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý
của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b.Quyền hạn:
1. Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán,
giám sát giao dịch, công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế
khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế
giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch trong trường hợp cần thiết để bảo
vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều
kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành
viên giao dịch tại Sở giao dịch.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán
niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát
sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát triển thị trường
chứng khoán.
11. Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch;

12. Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề được
nhà đầu tư khiếu nại
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục
tiêu hoạt động của Sở giao dịch.
4.1.4.Hoạt động giao dịch:
• Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong
tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
• Giá tham chiếu
o Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền
của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh của ngày
giao dịch gần nhất trước đó.
o Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao
dịch trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao
dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu
của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
• Biên độ dao động giá
o Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7%.
o Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
• Hiệu lực của lệnh
o Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao
dịch có hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên
hệ thống.
• Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty
chứng khoán thành viên của Sở GDCK Hà Nội.
o Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao
dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Sở
GDCK Hà Nội.
o Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc lệnh chào bán giao dịch thỏa
thuận, nhà đầu tư phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài
khoản giao dịch chứng khoán mở tại thành viên. Khi đặt lệnh mua

chứng khoán hoặc lệnh chào mua giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư
thực hiện ký quỹ tiền giao dịch theo mức thỏa thuận với thành viên.
4.1.5.Phương thức giao dịch :
Phương thức giao dịch thỏa thuận:
a. Đơn vị yết giá: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: không quy định
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
d.Trình tự giao dịch thoả thuận
+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao
dịch thì thông báo cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty
chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm
GDCK Hà Nội.
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
* Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.
* Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ
thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển
thị trên sổ lệnh của thị trường.
* Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp
nhà đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và
khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao
dịch cho nhà đầu tư.
* Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh
giao dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch
tổng hợp của toàn thị trường.
* Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại
diện giao dịch và màn hình thông tin của CTCK.
e. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận

Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi
lệnh giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao
dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.Thời gian sửa
lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi
phiên giao dịch kết thúc.
f. Hình thức thanh toán:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10
tỷ đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với
chu kỳ T+3

+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:
a. Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính
theo mệnh giá trái phiếu.
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
d. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
e. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước
sẽ được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện
sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số

của đơn vị giao dịch.
f. Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện
giao dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ
thống giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn
hình thông tin của công ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối
ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu
thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các
lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá
của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập
vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối
ứng đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc
mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với
các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của
các công ty chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, Sở GDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với
công ty chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho
khách hàng.
g. Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa,
trừ trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là
ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng.

- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành
sửa lệnh ngay trên hệ thống.

- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được
phép sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên
tục. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các
lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
h. Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của
khách hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của
lệnh.
j. Hình thức thanh toán:
Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ phiếu và giao
dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3).
4.1.6.Điều kiện niêm yết:

×