Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động dịch vụ du lịch tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƯƠNG VĂN ĐOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƯƠNG VĂN ĐOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 834 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS NGUYỄN TRÚC LÊ

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN ........................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý du lịch ................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về Quản lý Nhà nước về
hoạt động du lịch .....................................................................................................8

1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................................12
1.2.1. Một số vấn đề chung về dịch vụ du lịch trên địa bàn Tỉnh .........................12
1.2.2. Quản lý Nhà nước về dịch vụ du lịch cấp Tỉnh ..........................................17
1.2.3. Những nhân tố tác động tới Quản lý dịch vụ du lịch trên địa bàn Tỉnh .....23
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch của một số địa phương ở
Việt Nam ...............................................................................................................27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................35
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................36
2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................36
2.1.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................36
2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1. Khung thiết kế nghiên cứu ..........................................................................38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................38
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu .....................................................39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................46


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................47
3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ du lịch của tỉnh Hà Giang .......47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế -xã hội của tỉnh Hà Giang .................47
3.1.3. Đánh giá về hoạt động dịch vụ du lịch và quản lý Nhà nước về dịch vụ du
lịch của tỉnh Hà giang ...........................................................................................63
3.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách du lịch về Quản lý nhà
nước dịch vụ du lịch tỉnh Hà Giang ..........................................................................66
3.2.1. Đặc điểm của mẫu điều tra ..........................................................................66
3.2.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................78

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................79
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Hà Giang đến năm 2020 và
định hướng năm 2030 ...............................................................................................79
4.1.1. Quan điểm ...................................................................................................79
4.1.2. Mục tiêu ......................................................................................................80
4.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ du lịch ........................................................81
4.2. Một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch Hà Giang .......82
4.2.1. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển dịch vụ du lịch mang tính
đặc thù địa phương ................................................................................................82
4.2.2. Tăng cường và củng cố về tổ chức bộ máy QLNN dịch vụ du lịch, sự phối
kết hợp với các cơ quan QLNN trong hoạt động du lịch. .....................................84
4.2.3. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực ngành du lịch.....86
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt
động dịch vụ du lịch ..............................................................................................88
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức đối vớicơ sở kinh doanh
du lịch, người dân, cán bộ địa phương về việc thực thi chính sách pháp luật du lịch,
thái độ phục vụ, ứng xử với khách du lịch ............................................................90
4.2.6.Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch..........................................91


TIỂU KẾT CHƯƠNG 4............................................................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT


Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

HDDL

Hoạt động du lịch

2

KT-XH

Kinh tế xã hội

3

QLNN

Quản lý Nhà nước

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5


VHTTDL

Văn hoá truyên thông và du lịch

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ...........................................................37
Bảng 2.2. Các nhân tố và biến quan sát trong phân tích nhân tố ................................41
Bảng 3.1. Số lượt khách nội địa do các cơ sở lưu trú phục vụ ....................................52
Bảng 3.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tại điểm đến Hà Giang giai đoạn 20152018 .............................................................................................................................54
Bảng 3.3. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát .....................................................................67
Bảng 3.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha .............69
Bảng 3.5. Tổng hợp hệ số phân tích EFA biến độc lập...............................................71
Bảng 3.6. Tổng hợp hệ số phân tích EFA nhân tố phụ thuộc .....................................72
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các thành phần thang đo sự hài lòng...73
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu mô hình hồi quy ......................................................................74
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hồi quy ...........................................................................74

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn .............................................................37
Biểu đồ 3.1: Số lượt khách nội địa do các cơ sở lưu trú phục vụ .............................53
Biểu đồ 3.2. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống của du lịch Hà giang giai
đoạn 2015-2018 .........................................................................................................54

Biểu đồ 3.3. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống của du lịch Hà Giang phân theo
loại hình kinh tế .........................................................................................................55
Biểu đồ 3.4. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống của du lịch Hà Giang phân theo
ngành kinh tế .............................................................................................................56

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Giang với những danh thắng cảnh độc đáo như Công viên địa chất Toàn
cầu - Cao nguyên đá Đồng Văn kỳ vĩ; Cột cờ Lũng Cú - điểm cực Bắc thiêng liêng;
Khu di tích Nhà Vương một thời vàng son; Phố cổ Đồng Văn với kiến trúc nghệ thuật
độc đáo; Cổng trời, Núi đôi Quản Bạ nên thơ; “Đệ nhất hùng quan” Mã Pì Lèng;
Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì ngút ngàn tầm mắt; Bãi đá cổ Nấm Dẩn bí ẩn; thác
Tiên, đèo Gió, những vườn chè cổ thụ mờ ảo trong màn sương, sức hút lạ kỳ của mùa
hoa Tam giác mạch, không gian văn hóa đa sắc mầu của chợ phiên; Di tích Lịch sử
cách mạng Căng Bắc Mê, Tiểu khu Trọng Con... Bên cạnh đó là những nét văn hóa
đặc sắc, độc đáo của vùng đất đa dân tộc gắn với các làng văn hóa du lịch cộng đồng:
Lễ hội nhảy lửa của người Pà Thẻn; Lễ cấp sắc của người Dao; Tết của người La Chí,
Chợ tình Khau Vai, cày trên nương đá; Lễ hội chọi trâu, đấu ngựa, chọi dê... thu hút
sự quan tâm của đông đảo du khách, hay một lần được thưởng thức món cháo “độc
dược” ấu tẩu nhớ mãi không quên.
Phát huy lợi thế du lịch, phấn đấu đưa ngành “công nghiệp không khói” này
trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, Hà Giang đã ban hành nhiều
chương trình, kế hoạch về phát triển văn hóa gắn với du lịch, trên cơ sở tiềm năng,
lợi thế của địa phương để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, đặc thù của Hà Giang.
Những bước đi đúng hướng của ngành du lịch đang mang lại hiệu quả thiết thực, góp
phần nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời bảo tồn những nét văn hóa đặc sắc
của đồng bào các dân tộc. Bạn trẻ Nguyễn Văn Thắng, đến từ Hà Nội, chia sẻ với

chúng tôi trong chuyến du Xuân Giáp Ngọ vừa qua: “Hà Giang xuất hiện nhiều hơn
trên các bản tin thời tiết du lịch của VTV, những hình ảnh về Hà Giang cũng được
quảng bá nhiều hơn trên các phương tiện truyền thông khiến nhiều bạn trẻ rất háo hức
khám phá. Quả thật, đá chồng lên đá, mầm sống mọc lên từ đá, kỳ vĩ và bền bỉ. Khâm
phục những con người nơi đây, hàng ngày vẫn cần mẫn, vượt qua khó khăn, để gìn

1


giữ vẹn nguyên mảnh đất phên dậu của Tổ quốc. Hà Giang, điểm đến hấp dẫn và
chúng tôi sẽ quay trở lại...”.
Tiềm năng du lịch đãđược chính những du khách đến với Hà Giang khẳng
định, tuy nhiên, khái niệm về làm du lịch, phát triển du lịch một cách bền vững hình
như vẫn chỉ là chuyện của ngành chuyên môn. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các địa phương còn chưa chặt chẽ, người dân thờơ, đứng ngoài cuộc trong khi chính
cuộc sống của họ là chủ thể trong sản phẩm du lịch cộng đồng mà chúng ta đang
hướng đến. Bởi thế mới có những câu chuyện bi hài vào những mùa du lịch cao điểm
như mùa hoa Tam giác mạch, Chợ tình Khau Vai, mùa lúa ruộng bậc thang chín
vàng... Khách du lịch ngủ vật vã tại Phố cổĐồng Văn vì các cơ sở lưu trú đã kín chỗ,
nhà hàng cũng không thểđáp ứng được nhu cầu thực khách; giá vé nhà xe tuyến Hà
Nội – Hà Giang tăng, dịch vụ cho thuê xe máy tự phát không được kiểm soát, những
điểm dừng chân vọng cảnh thưa thớt, sản phẩm du lịch đơn điệu...
Để khắc phục tình trạng này, đưa ngành du lịch Hà Giang tiến xa hơn trên con
đường phát triển cần sự vào cuộc quyết liệt, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành,
địa phương. Tăng cường xúc tiến quảngbmá hình ảnh và mời gọi đầu tư;đề ra chính
sách kích cầu phù hợp để khuyến khích sự phát triển du lịch. Bên cạnh đó, khi Cao
nguyên đáĐồng Văn đang đứng trước thời điểm tái đánh giá của Mạng lưới Công
viên Địa chất toàn cầu, thì ngoài việc đẩy mạnh hoàn thành quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Hà Giang định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần bắt
tay ngay vào những công việc cụ thể: Hoàn thành trùng tu khu Phố cổĐồng Văn, quy

hoạch các điểm du lịch; chỉđạo các cơ sở khai thác khoáng sản, thủy điện trên Cao
nguyên đá trồng cây, tái tạo môi trường cảnh quan ở những khu vực đang khai thác;
tiếp tục mời các nhà khoa học nghiên cứu, phát hiện thêm những di chỉ khảo cổ học
đang tiềm ẩn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách;
bảo tồn phát triển văn hóa, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo; bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành du lịch, mở các lớp tập huấn
nấu ăn, lễ tân, học tiếng nước ngoài để nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.

2


Vì vậy công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang đã và đang đặt
ra nhiều vấn đề cấp thiết trong đó có việc nhanh chóng nâng cao hoạt động quản lý
dịch vụ du lịch. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài « Quản lý
hoạt động dịch vụ du lịch tại tỉnh Hà Giang » làm luận văn thạc sĩ .
2. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện QLNN về dịch vụ du lịch nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ du lịch cho tỉnh Hà Giang đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về về du lịch, quản lý hoạt động dịch vụ
du lịch.
- Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dịch vụ du lịchcủa tỉnh
Hà Giang chỉ ra những hạn chế, tồn tại
-Tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công tác quản lý hoạt động
dịch vụ du lịch của khách du lịch tại tỉnh Hà Giang
- Đề xuất những gợi ý giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ du lịch Hà Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đặt ra câu hỏi quản lý và
các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi quản lý: “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động dịch vụ du lịch của tỉnh Hà Giang?”
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Để đánh giá quản lý hoạt động dịch vụ du lịch thì sử dụng các tiêu chí gì ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng về quản lý hoạt động dịch vụ du lịch
tỉnh của khách du lịch?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng về công tác quản lý hoạt động
dịch vụ du lịch tỉnh Hà Giang của khách du lịch?
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động dịch vụ du lịch của tỉnh Hà
Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:Số liệu thứ cấp về thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ du lịch của
tỉnh Hà Giang từ năm 2016-2018. Số liệu sơ cấp thu thập trong 3 tháng từ 7/2019 đến
9/2019.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể
như : Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra
xã hội học…đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục
đích đặt ra trong bài.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thực hiện thu thập các dữ liệu: gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

- Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các bảng hỏi. Thông tin thu được từ
phỏng vấn sâu một số lãnh đạo và chuyên viên các sở, ngành, huyện, phường và công
dân, khách du lịch của tỉnh Hà Giang liên quan đến công tác quản lý hoạt động dịch
vụ du lịch.
- Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo của các sở, ngành, huyện của
tỉnh Hà Giang về công tác quản lý hoạt động dịch vụ du lịch
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Đề xuất giải pháp

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu về
quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch của các địa phương nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu dưới dạng bài báo, luận văn, tạp chí …dưới nhiều khía cạnh
khác nhau có thể tổng hợp theo hai hướng: (1) Quản lý Nhà nước về hoạt động du
lịch; (2) nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về QLNN đối với hoạt động du lịch.
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý du lịch
Nghiên cứu về quản lý du lịch được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
nghiên cứu dưới dạng bài báo, bài hội thảo, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ…
Ở nước ngoài, có một số nghiên cứu phải kể đến như Phutsady Phanyasith
(2014); Sokxay Soutthaveth (2015); Saknalin Keosi (2015), Xu Xeng (2015)…các
nghiên cứu cho rằng tăng cường QLNN đối với hoạt động du lịch là quan trọng cho

phát triển ngành du lịch.
Phutsady Phanyasith (2014) cho rằng QLNN đối với hoạt động du lịch là
phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt động du lịch
để định hướng hoạt động này vận động, phát triển đạt được mục đích xác định.
Sokxay Soutthaveth (2015) nghiên cứu về quản lý du lịch Thái Lan trong hội
nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho rằng để phát triển du lịch Thái Lan thì Nhà nước
Thái Lan cần chú ý tới vấn đề quản lý du lịch bền vững, sử dụng tài sản vốn có gây
ảnh hưởng ít nhất đến môi trường và sử dụng lợi ích lâu dài, chú ý đến hoạt động du
lịch gây ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân, nhất là nền văn hóa, phong tục tập
quán của các cộng đồng dân cư.
Nghiên cứu Saknalin Keosi (2015) về nghiên cứu các biện pháp pháp lý quản
lý du khách trong việc mua bán dịch vụ du lịch theo kiểu đóng tiền phí một lần giữa
du khách và các công ty lữ hành, tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý của
Thái Lan với các biện pháp pháp lý về quản lý du khách ở các nước Cộng đồng châu
5


Âu và Nhật Bản. Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự tranh chấp giữa du khách và các công
ty lữ hành đóng tiền phí cho công ty lữ hành trước khi đi tham quan, để giải quyết
vấn đề này thì cần phải cóđiều khoản ký hợp đồng có điều kiện trả lại cho du khách
khi có vấn đề xảy ra trong chương trình du lịch, và cần phải quy định rõ trong các
văn bản pháp luật về quản lý du lịch của Thái Lan.
Nghiên cứu về quản lý du lịch ở Lào của Phutsady Phanyasith (2016) cho rằng
quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối hoạt động du lịch ở Lào có nhứng hạn chế nhất
định. Tác giả cho rằng để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động du lịch ở Lào thì cần phải
tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch; Đẩy mạnh tổ
chức thực hiện pháp luật về du lịch; Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong xử
lý vi phạm hoạt động QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; Tăng cường đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất trong lĩnh vực du lịch; Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với QLNN bằng pháp luật đối với lĩnh vực du lịch.

Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động kinh doanh du lịch trong
thời kỳ hội nhập, Xu Xeng (2015) cho rằng: Công tác ban hành và thực hiện pháp
luật về du lịch cần được khắc phục từ khâu ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói
chung; tổ chức bộ máy nhà nước về du lịch cần được kiện toàn, ổn định nhanh chóng;
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch cần chú
trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch; công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch cần hướng đến việc làm trong sạch
môi trường du lịch và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hệ thống quản lý
du lịch.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về vấn đề này như Lê Trung Thu (2012);
Trần Thị Kim Ngân (2015); Ngô Thị Huệ (2015); Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018) ở
phạm vi nghiên cứu Bắc Ninh, Hà nội, Ninh Bình, Cần Thơ.
Nghiên cứu quản lý du lịch văn hoá Bắc Ninh của Lê Trung Thu (2012), bằng
việc khảo sát nghiên cứu thực trạng tác giả chỉ ra những tồn tại ngành du lịch văn hoá
Bắc Ninh. Để phát triển du lịch văn hoá Bắc Ninh, tác giả đề xuất nhóm giải pháp
nhóm giải pháp như: cơ sở vật chất phục vụ du lịch văn hóa, nhân lực trong du lịch
6


văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù, về tổ chức - quản lý hoạt động
du lịch văn hóa, giải pháp về xúc tiến - quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa, giải pháp
bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa, giải pháp về bảo vệ tài nguyên
- môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch hay giải pháp cho thị trường
du lịch văn hóa của tỉnh.
Hay nghiên cứu của về Quản lý Nhà nước về du lịch của Hà nội của Trần Thị
Kim Ngân (2015) với việc thu thập dữ liệu phân tích đánh giá thực trạng về du lịch
chỉ ra những hạn chế và từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động du lịch Hà nội trong thời gian tới. Nhóm giải pháp gồm Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch; Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất
lượng quy hoạch về du lịch; Xây dựng ban hành các chính sách trọng điểm về phát

triển du lịch Hà nội; Củng cố bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ du lịch; Tăng cường
thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch.
Nghiên cứu hoạt động quản lý điểm đến du lịch tỉnh Ninh Bình của Ngô Thị
Huệ (2015) cho rằng phát triển du lịch bền vững và đạt hiệu quả tối ưu là mục tiêu
cuối cùng của hầu hết các điểm đến du lịch. Để đạt được những mục tiêu đó, công
tác quản lý điểm đến đóng một vai trò rất quan trọng. Công tác quản lý điểm đến thiết
lập được an ninh trật tự xã hội, huy động được cộng đồng địa phương tham gia du
lịch, bảo vệ môi trường, tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà cung ứng và kinh
doanh du lịch.
Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018) bằng việc sử dụng số liệu thứ cấp, sơ cấp đã
phân tích đánh gía thực trạng quản lý Nhà nước hoạt động du lịch Cần Thơ. Tác giả
cho rằng việc QLNN về du lịch ở Cần Thơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
du lịch Cần Thơ trong thời gian tới. Các giải pháp được tác giả đề xuất: Hoàn thiện
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
nâng cao năng lực hoạch định và hiệu lực của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển HĐDL; hoàn thiện xây dựng và triển khai thực hiện các quy định, chính sách về
HĐDL trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch; tăng cường
kiểm tra, kiểm soát HĐDL; hiện đại hóa QLNN về du lịch.
7


Ngoài ra, có một số nghiên cứu khác xung quanh vấn đề này như Lê Phương
Dung (2015); Nguyễn Thị Thuý Hiền (2016), Trần Thị Mai An (2014)…
Như vậy, nghiên cứu về quản lý nhà nước về hoạt động du lịch được các tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các tác giả đều cho rằng việc quản lý Nhà nước
đối với hoạt động du lịch sẽ góp phần phát triển du lịch của vùng, của đất nước. Các
nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với ngành
du lịch nhằm phát triển du lịch từ đó phát triển kinh tế khu vực, đất nước. Tuy nhiên,
nghiên cứu được thực hiện ở vùng khác nhau, ở nước khác nhau và với không gian
thời gian khác nhau mà mỗi vùng có những đặc thù du lịch là khác nhau.

1.1.2. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về Quản lý Nhà nước về
hoạt động du lịch
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách du lịch về QLNNhoạt
động du lịch được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập dưới nhiều khía
cạnh khác nhau như tới sự hài lòng của khách du lịch và ý định quay trở lại, phát triển
du lịch, …(Shafiqul Islam, 2015); Tohidy Ardahaey, 2010)
Ở nước ngoài, có một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới du lịch như
Suthathip Suanmali (2014); Shafiqul Islam (2015) ở Baladesh; Tohidy Ardahaey
(2010) ở Iran; Debashish Roy (2017), Jerome (2002) ở Nigeria…
Tohidy Ardahaey (2010)với nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng,
phát triển ngành du lịch ở Iran, kết quả chỉ ra rằng các yếu tố có ảnh hưởng đến hài
lòng của du lịch dẫn đến sự phát triển của ngành du lịch đó là an ninh, sự tham gia
của công dân, truyền thông và công nghệ thông tin.
Suthathip Suanmali (2014) nghiên cứu về sự hài lòng của hài lòng của khách
du lịch điểm đến Thái Lan. Dữ liệu thu được từ một cuộc khảo sát về sự hài lòng khi
nó được phát triển và phân phối ngẫu nhiên cho khách du lịch nước ngoài đến thăm
Chiang Mai. Kết quả chỉ ra rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng là
chi phí lưu trú và các yếu tố quan trọng khác là sự hiếu khách, hấp dẫn và khả năng
tiếp cận và cơ sở hạ tầng.

8


Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch ở khu vực
Sylhetở Bangladeshcủa Debashish Roy (2017), với việc phân tích dữ liệu thu được
từ 428 khách du lịch của các điểm du lịch khác nhau trong khu vực Sylhet kết quả
chỉ ra rằng sự hài lòng của khách du lịch t phụ thuộc vào vẻ đẹp tự nhiên, phương
tiện vận chuyển và chỗ ở, an toàn và an ninh, và chi phí.
Ghafur Sheikh (2015), nghiên cứu xã hội học các nhân tố ảnh hưởng tới du
lịch nội địa ở thành phố Sari, Iran. Dữ liệu thu thập từ bảng hỏi, được xử lý và phân

tích kết quả chỉ ra rằng các nhân tố động lực, kiến thức, sự hài lòng, khuyến mãi, chỗ
ở, tự nhiên /hấp dẫn lịch sử, và giáo dục có ảnh hưởng đáng kể tới du lịch nội địa.
Nghiên cứu cũng cho rằng ý định quay lại của khách du lịch bị tác động bởi khuyến
mại và sự hài lòng. Khách du lịch có nhiều khả năng ghé thăm lại thành phố nếu họ
hài lòng với trải nghiệm của họ và nếu thành phố được quảng cáo tốt.
Romana and Filippo (2017), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
và lòng trung thành khách du lịch về Borghi Sicilia. Kết quả cho thấy tuổi, nước xuất
xứ và loại hình dịch vụ của khách du lịchtừ thực phẩm Sicilia, giá của chuyến đi và
cảnh quan lịch sử của nơi nàycó ảnh hưởng lớn nhất đến ý định trở lại.
Nghiên cứu của Watchara Yeesoontes and Khunping Wu (2017) về các yếu tố
và hành vi ảnh hưởng đến khách du lịch Trung Quốc đến Thái Lan. Các tác giả đã
tiến hành khảo sát 385 khách du lịch Trung Quốc và sử dụng phần mềm phân tích kết
quả cho rằng các yếu tố tác động tới khách du lịch Trung Quốc tới Thái Lan là giải
trí, vui thú, nhiều tour du lịch để lựa chọn với chương trình khuyến mại giảm giá, đi
lại thuận tiện, an toàn, giá cả phù hợp về chỗ ăn ở, phí vào cửa.
Ở Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới du
lịch như Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011); Lê Tuyết và cộng sự
(2014); Hoàng Trọng Tuân (2015), …ở khu vực như TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang,
Cần Thơ…
Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) với nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở Kiên
Giang. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 295 du
9


khách. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, kiểm định thang đo bằng
hệ số Cronbach Alpha, mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả có 5
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng du khách bao gồm “sự tiện nghi của cơ sở
lưu trú”, “phương tiện vận chuyển tốt”, “thái độ hướng dẫn viên”, “ngoại hình của
hướng dẫn viên” và “hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch”.

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội
địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm được nghiên cứu bởi Lê
Tuyết và cộng sự (2014). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự hài lòng của du khách
nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch làng cổ chịu ảnh hưởng 7 nhóm nhân tố bao
gồm năng lực phục vụ du lịch; giá cả hàng hóa và dịch vụ; văn hóa; cơ sở vật chất;
các nghề truyền thống; các lễ hội truyền thống; ẩm thực.
Hoàng Trọng Tuân (2015), Nghiên cứu này khảo sát sự hài lòng của khách du
lịch đối với hoạt động tham quan tại các điểm du lịch thuộc tài nguyên du lịch nhân
văn ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) dựa trên 15 chỉ tiêu thuộc 8 tiêu chí đánh
giá. Khảo sát được thực hiện bằng bảng hỏi với 405 khách du lịch trong nước và quốc
tế tại 13 điểm du lịch. Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy sự hài lòng của khách
du lịch có mối quan hệ với các yếu tố: tiếp cận chi phí (giá vé tham quan); sự nhanh
chóng, kịp thời; tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan; cơ sở vật chất - kĩ
thuật hợp lí; nhân viên phục vụ (thân thiện, am hiểu lĩnh vực phụ trách); sức chứa
khách; sự an toàn (đi lại, an ninh, thực phẩm, rác thải).
Nghiên cứu sự hài lòng với sản phẩm du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc của
Phạm Thị Mai Yến và Phạm Thị Minh Khai (2017) được thực hiện thông qua điều
tra bảng hỏi với 196 khách du lịch nhằm đánh giá thực tế sự hài lòng của khách du
Kết quả nghiên cứu cho thấy khách du lịch khá hài lòng với sản phẩm du lịch tại đây
và sự hài lòng này phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, cơ sở
hạ tầng, chất lượng các dịch vụ, thái độ của dân cư, giá cả và di sản và văn hóa, trong
đó di sản và văn hóa, chất lượng dịch vụ là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh hơn.
Nghiên cứu của Mai NgọcKhươngvà Pham Anh Nguyên (2017), nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của điểm đến của khách hàng và ý định quay trở
10


lại của khách du lịch tới thành phố Hồ Chí Minh, với phương pháp nghiên cứu định
lượng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố tái tạo và giải trí, môi trường tự nhiên
và điểm tham quan văn hóa và lịch sử có ảnh hưởng tới sự hài lòng và quay trở lại

của khách du lịch. Từ kết quả nghiên cứu này nhóm tác giả đã đề xuất giải pháp cho
các nhà quản lý du lịch thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát triển du lịch thành phố Hồ
Chí Minh.
Hay một nghiên cứu khác của Nguyễn Trọng Nhân (2018) về sự hài lòng của
du khách đối với điểm đến du lịch Cần Thơ, sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng
câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Mẫu nghiên cứu gồm 150 du khách
đến du lịch ở thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, tám nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với điểm đến du lịch thành phố Cần Thơ
theo thứ tự giảm dần là: Chi phí; Nhân viên phục vụ; Cơ sở lưu trú; Cơ sở ăn uống,
giải trí và mua sắm; Hoạt động tại điểm; An ninh và an toàn; Cảnh quan và sự đảm
bảo sức chứa; Vệ sinh môi trường. Tác giả đề xuất gợi ý giải pháp cho cơ quan QLNN
về du lịch nhằm phát triển du lịch Cần Thơ.
Như vậy, tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh hưởng tới
mức độ hài lòng về QLNN của hoạt động du lịch địa phương cho thấy có các nhân tố
như nhân lực du lịch; an ninh an toàn; truyền thông và công nghệ; môi trường; kinh
tế; chi phí/giá…mỗi nghiên cứu ở địa phương khác nhau có nhân tố tác động với mức
độ tác động khác nhau tới hoạt động du lịch của địa phương.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu dưới khía
cạnh khác xung quanh vấn đề nghiên cứu như nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du
lịch (Nguyễn Trọng Nhân, 2014; Tohidy Ardahaey, 2010), nghiên cứu sự thu hút
khách du lịch tới điểm đến (Đặng Thị Thanh Loan, Bùi Thị Thanh (2014)), nghiên
cứu ảnh hưởng tới nhu cầu du lịch (Ali và cộng sự, 2018)…
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan cho thấy có nhiều nghiên cứu xung quanh các vấn đề về quản lý
hoạt động du lịch, các nghiên cứu được thực hiện ở không gian, thời gian nghiên cứu
khác nhau như Iran, Thái Lan, Cần Thơ, Hồ Chí Minh….Do đặc điểm du lịch của
11


mỗi nước, mỗi vùng có sự khác nhau, nên kết quả nghiên cứu được đã được chỉ ra ở

các nghiên cứu trước có sự khác nhau giữa các nghiên cứu. Nghiên cứu về quản lý
hoạt động du lịch ở Hà Giang đến nay chưa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu. Do
đặc điểm du lịch, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang nên không áp dụng kết
quả nghiên cứu từ các nghiên cứu khác trước đó cho phát triển du lịch của tỉnh Hà
Giang. Do đó nghiên cứu về quản lý hoạt động du lịch của tỉnh Hà Giang sẽ lấp đầy
khoảng trống nghiên cứu. Mặt khác nữa để đưa ra các gợi ý giải pháp cho các nhà
quản lý nhằm phát triển hoạt động du lịch của tỉnh Hà Giang tác giả kết hợp nghiên
cứu thực trạng QLNN về du lịch và khảo sát đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới sự hài
lòng của QLNN về hoạt động du lịch của Hà Giang.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số vấn đề chung về dịch vụ du lịch trên địa bàn Tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch

Du lịch đã và đang ngày càng trở thành nên quan trọng trong hoạt động
phát triển kinh tế của địa phương, của đất nươc. Khái niệm du lịch đã được sử
dụng rộng rãi trên sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Có nhiều quan
niệm khác nhau về du lịch, có thể có quan niệm theo sản phẩm dịch vụ hoặc có
thể quan niệm theo hoạt động du lịch.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Du lịch là việc thực hiện một chuyến
đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không
phải để định cư và có sự trở về sau chuyến đi.Du lịch là đi để vui chơi, giải trí là việc
thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có lưu trú qua đêm và có sự trở về.
Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác, hội nghị
khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh.

Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), Du lịch được định nghĩa là một
hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển tới các quốc gia
hay điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người với các mục đích cá
nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn.


12


Theo Luật Du lịch của Việt Nam năm 2017, Du lịch được định nghĩa là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong
thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác.Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
Như vậy, có nhiều các quan niệm khác nhau về du lịch dưới các góc độ khác
nhau như dịch chuyển/thay đổi không gian cư trú chúng ta có thể hiểu Du lịch là các
hoạt động liên quan tới chuyến đi của con người ở bên ngoài nơi cư trú nhằm đáp
ứng nhu cầu về nghỉ dưỡng, tham quan khám phá, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự
hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người.
Theo Điều 4, Luật du lịch của Việt Nam 2017,Dịch vụ du lịch là việc cung cấp
các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin,
hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Dịch vụ du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Dịch vụ du lịch là sự kết hợp
giữa tài nguyên du lịch và các dịch vụ và hàng hoá du lịch. Dịch vụ du lịch có thể là
một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng
phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát.
Điểm chung nhất mà dịch vụ du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài
lòng. Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi ta mua sắm một hàng hoá vật chất
mà ở đây sự hài lòng là do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký
ức của du khách khi kết thúc chuyến đi du lịch.
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ du lịch là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch và
các hàng hoá dịch vụ du lịch, đó là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, các dịch vụ
khác nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch.

1.2.1.2. Các loại dịch vụ du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2017, dịch vụ du lịch gồm có dịch vụ lữ hành
và dịch vụ khác.
13


Dịch vụ lữ hành là một sản phẩm của một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực
du lịch, trong đó, dịch vụ lữ hành sẽ được bảo đảm trọn gói các quyền lợi cần thiết
khách hàng được hưởng cho chuyến đi của mình như di chuyển, lưu trú, ăn gì, ở đâu
và đảm bảo quãng thời gian thuận lợi cho khách hàng đăng kí dịch vụ cho chuyến đi.
Dịch vụ du lịch khác gồm có:
• Dịch vụ ăn uống.
• Dịch vụ mua sắm.
• Dịch vụ thể thao.
• Dịch vụ vui chơi, giải trí.
• Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
• Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân thực hiện các hoạt
động đầu tư xây dựng chuỗi nhà hàng khu mua sắm, chương trình nghệ thuật, cung
cấp các dịch vụ ý tế, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp.
1.2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ du lịch
Từ việc phân tích khái niệm về du lịch, dịch vụ du lịch có thể thấy dịch vụ du
lịch có những đặc điểm sau: (Diệu Nhi, 2019; Luật du lịch 2017)
Dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của dukhách. Nhu
cầu đặc biệt của du khách là hiểu biết kho tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức
vẻ đẹp thiên nhiên …. Mặc dù trong cấu thành dịch vụ du lịch có những hàng hoá và
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu ăn ở, đi lại của con người nhưng mục đích chính của
chuyến đi không phải để thoả mãn nhu cầu ấy mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao
tầm hiểu biết, nghiên cứu … Vì vậy cần phải chú ý vào nhu cầu của du khách để họ
cảm thấy hài lòng.

Dịch vụ du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người. Du lịch là
nhu cầu phát sinh sau khi con người đã đủ ăn, mặc. Vì vậy nhu cầu du lịch chỉ đặt ra
khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập cao. Như vậy, du lịch là một trong
những khoản chi tiêu bị cắt giảm đầu tiên nếu mức thu nhập giảm.

14


Dịch vụ du lịch là cơ bản là không cụ thể. Dịch vụ du lịch là chủ yếu là những
sản phẩm vô hình. Thật ra dịch vụ du lịch là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món
hàng cụ thể mặc dù trong cấu thành dịch vụ du lịch có cả hàng hoá.
Dịch vụ du lịch dễ bị bắt chước.Dịch vụ du lịch là không cụ thể, do đó không
đặt ra vấn đề nhãn hiệu như là hàng hoá. Vì vậy mà dịch vụ du lịch rất dễ bị bắt
chước, cụ thể là người ta sao chép chương trình du lịch đã đặt ra, bắt chước cách bày
trí phòng đón tiếp hay một quy trình phục vụ được nghiên cứu công phu.
Dịch vụ du lịch không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua.Do
tính chất không cụ thể nên không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, vì
vậy nhiều người chưa từng đi du lịch rất phân vân khi chọn dịch vụ du lịch nào. Chính
vì vậy, quảng cáo trong du lịch rất là quan trọng.
Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm nơi sản xuất
ra chúng. Do đó dịch vụ du lịch là không thể dự trữ được. Khi một buồng khách sạn không
được thuê thì đêm nay khách sạn sẽ mất doanh thu chứ không thể để dành lưu kho để cộng
thêm vào số buồng cho thuê đêm mai được. Như vậy khách du lịch không thể thấy dịch
vụ du lịch trước khi mua. Thêm vào đó, chúng ta không thể vận chuyển dịch vụ du lịch tới
cho khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra dịch vụ du lịch.
Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì cung
không đáp ứng được cầu trong du lịch, lúc thì cầu quá thấp so với khả năng cung ứng.
Nguyên nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài còn
nhu cầu khách hàng thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh lệch giữa cung và
cầu. Như vậy, kinh doanh du lịch có tính thời vụ

1.2.1.4. Vai trò của dịch vụ du lịch đối với kinh tế trên địa bàn tỉnh
Vai trò của dịch vụ du lịch được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: đối
với du khách, đối với người dân địa phương, đối với các nhà kinh doanh, đối với nền
kinh tế. Hoạt động dịch vụ du lịch có vai trò quan trọng:
Một là, góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững. Dịch vụ du lịch
cóquan hệ với các hoạt động khác và tạo thu nhập quan trọng cho ngân sách của quốc
gia và địa phương có tuyến điểm du lịch. Dịch vụ du lịch dựa trên các tài nguyên du
15


lịch phong phú, các giá trị về di sản văn hóa, âm nhạc, đời sống dân cư và môi trường,
khí hậu. Các sản phẩm du lịch được tiêu dùng ở nơi sản xuất, đồng thời tạo nên khả
năng sản xuất các sản phẩm được tiêu thụ bởi du lịch và du lịch cần đáp ứng. Từ đó,
hoạt động du lịch sẽ tạo ra thu nhập qua hệ thống cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Bên
cạnh đó, hoạt động du lịch phát triển góp phần kích thích đầu tư trong nước và ngoài
nước, qua đó làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính vì vậy, phát
triển hoạt động du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn tác
động làm gia tăng nguồn thu ở các ngành khác. Ở Việt Nam, năm 2018 tổng thu từ
khách du lịch đạt gần 35 tỉ USD, đóng góp trên 10% GDP. Ngoài ra, hoạt động du
lịch còn tác động tích cực đến kết cấu hạ tầng vật chất KT-XH và các nguồn lực khác
nhau làm cho kinh tế địa phương phát triển.
Hai là, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dịch vụ du lịch là một hoạt
độngphức tạp, trong đó chi tiêu du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
kinh tế và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, khi hoạt động du lịch phát triển, nó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Hoạt động du
lịch phát triển sẽ góp phần gia tăng giá trị dịch vụ, đồng thời tác động làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP
sẽ giảm dần và tỷ trọng khu vực dịch vụ sẽ tăng lên.
Ba là, tạo việc làm, tăng thu nhập. Sự phát triển hoạt động du lịch góp phần
tăngqui mô việc làm, thu nhập của người dân và xã hội. Hoạt động du lịch sử dụng

nhiều lao động, do đó, phát triển hoạt động du lịch sẽ góp phần tích cực tạo việc làm
cho một lực lượng lao động xã hội và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.
Hoạt động du lịch có nhu cầu về lao động cao cả về lao động trực tiếp (trực tiếp phục
vụ du lịch, làm việc trực tiếp trong ngành du lịch thường bao gồm những công việc
có liên hệ trực tiếp với khách như người làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở
lưu trú, cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch, vận chuyển du lịch, nhà hàng, bán lẻ
và các cơ sở giải trí), cũng như lao động gián tiếp (từ các hoạt động kinh tế khác, làm
việc cho các cơ sở cung ứng cho hoạt động du lịch, như dịch vụ giặt là, cung cấp thực
phẩm, bán buôn, kế toán, các cơ quan nhà nước, các công ty xây dựng và sản xuất
16


×