Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động dịch vụ tại trung tâm quy hoạch và điều tra tài nguyên nước quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ ĐỨC THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA
TÀI NGUYÊN NƢỚC QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ ĐỨC THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA
TÀI NGUYÊN NƢỚC QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Đỗ Đức Thắng
Sinh ngày: 17 tháng 2 năm 1984. Tại: Phú Thọ
Quê quán: Xã Phú Hộ - TX Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Hiện đang công tác tại: Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nƣớc quốc gia, chức vụ: Chuyên viên Ban Kế hoạch Tài chính.
Địa chỉ cơ quan: 93/95 Vũ Xuân Thiều Sài Đồng Long Biên Hà Nội
Là học viên cao học khóa 24 của trƣờng Đại học kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội; Ngành: Kinh tế chính trị; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 60340410.
Cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Anh
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh

mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Đỗ Đức Thắng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học
kinh tế và các quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trƣờng, điều
kiện thuận nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới Cô
giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thùy Anh đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các Ban và các đơn vị trực thuộc đã hợp tác
cung cấp thông tin và nguồn tƣ liệu hữu ích cho tơi để phục vụ đề tài nghiên
cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Trung tâm, Lãnh đạo Ban Kế
Hoạch Tài Chính đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong cơng việc để tơi
tập trung hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những ngƣời bạn đã ủng hộ,
động viên và hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đỗ Đức Thắng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......................... 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
........................................................................................................................... 8
1.2.1. Một số khái niệm: ........................................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động dịch vụ sự nghiệp công lập .............. 12
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp cơng lập: ......... 14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập ............................................................................................................................. 20
1.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập ....................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27

2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu: ................................................. 27
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin: ........................................................... 27
2.1.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: ...................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: .................................................... 28
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê so sánh: ............................................................ 29
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa ................................................... 30


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI TRUNG TÂM
QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƢỚC QUỐC GIA ........................... 32


3.1. Khái quát chung về Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc
quốc gia ........................................................................................................... 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 32
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm ................................ 33
3.1.3. Nhân lực,tài chính, trang thiết bị của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nƣớc quốc gia ............................................................................................. 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý các lĩnh vực hoạt động dịch vụ của Trung
tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia .................................... 40
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý các hoạt động dịch vụ của Trung
tâm............................................................................................................................ 40
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm ................... 45
3.2.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động dịch vụ tại Trung tâm quy hoạch và điều tra
tài nguyên nƣớc quốc gia........................................................................................ 56
3.3. Đánh giá việc quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Quy hoạch và
Điều tra TNN quốc gia .................................................................................... 61
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 61
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 74
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA
TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƢỚC QUỐC GIA ................... 82

4.1. Dự báo nhu cầu về hoạt động dịch vụ tài nguyên nƣớc ........................... 82
4.1.1. Về dịch vụ Quy hoạch TNN ........................................................................ 82
4.1.2. Về Điều tra, đánh giá, bảo vệ tài nguyên nƣớc........................................... 83
4.1.3. Về Quan trắc, giám sát tài nguyên nƣớc ..................................................... 83
4.1.4. Về Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc .............................................. 84
4.1.5. Về Địa chất cơng trình và hoạt động khác .................................................. 84


4.2. Định hƣớng và mục tiêu quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm ....... 84
4.2.1. Quản lý các hoạt động dịch vụ bám sát chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. .. 84

4.2.2. Nâng cao chất lƣợng chuyên môn, quản lý................................................. 86
4.2.3. Mục tiêu......................................................................................................... 87
4.3. Các giải pháp quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm Quy hoạch và
Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia .................................................................. 87
4.3.1. Giải pháp tăng cƣờng quản lý bằng các nguồn nhân lực ........................... 87
4.3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý bằng các hoạt động quảng bá về Trung
tâm ........................................................................................................................... 89
4.3.3. Giải pháp quản lý bằng nâng cấp trang thiết bị và công nghệ, liên kết thực
hiện hoạt động dịch vụ............................................................................................ 90
4.3.4. Giải pháp đề xuất xây dựng các Văn bản quy phạm pháp luật, Văn bản
pháp quy về tài nguyên nƣớc ................................................................................. 91
4.3.5.Giải pháp xây dựng định hƣớng Chiến lƣợc quản lý hoạt động của Trung
tâm............................................................................................................................ 92
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 92
4.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................ 92
4.4.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng........................................................ 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

TNN

2


TT

Nguyên nghĩa
Tài nguyên nƣớc
Trung tâm

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Nội dung
Lao động bình quân của Trung tâm Quy hoạch và
Điều tra TNN quốc gia giai đoạn 2010- 2015
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Trung tâm
Chi thƣởng tìm kiếm hoạt động dịch vụ của Trung
tâmgiai đoạn 2010 - 2015
Doanh thu về Quy hoạch tài nguyên nƣớc giai
đoạn 2010-2015
Doanh thu hoạt động dịch vụ về Điều tra, đánh
giá, bảo vệ tài nguyên nƣớc giai đoạn 2010 - 2015
Doanh thu hoạt động dịch vụ về Quan trắc tài
nguyên nƣớc giai đoạn 2010 - 2015
Doanh thuvề Địa chất cơng trình và nhiệmvụ khác
giai đoạn 2010 - 2015

Trang
38

39
45

47

49

52

55

Bảng tổng hợp Doanh thu nhiệm vụ nhà nƣớc
8

Bảng 3.8

giao, đặt hàng của Trung tâm Quy hoạch và Điều

58

tra TNN quốc gia giai đoạn 2010-2015
Bảng tổng hợp Doanh thu hoạt động dịch vụ tự tìm
9

Bảng 3.9

kiếm của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN

59


quốc gia giai đoạn 2010-2015
Bảng tổng hợp tình hình hoạt động của
10

Bảng 3.10 Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia
giai đoạn 2010-2015

ii

67


11

Bảng 3.11

Nguồn chi thu nhập tăng thêm và thu nhập bình
qn của Trung tâm giai đoạn 2010 - 2015

71

Đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc từ hoạt động
12

Bảng 3.12 dịch vụ tự tìm kiếm của Trung tâm giai đoạn 2010

73

- 2015
13


Bảng 3.13

Số lƣợng ngƣời lao động Trung tâm phân
Theo chuyên ngành đào tạo (tính đến 31/12/2015)

iii

80


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên

1

Hình 3.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức của Trung tâm

Trang
37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT


Tên

Nội dung

Trang

Tỷ trọng của doanh thu từng loại hình dịch vụ
1

Biểu đồ 3.1

trong tổng doanh thu nhiệm vụ Nhà nƣớc giao, đặt
hàng và trong tổng doanh thu hoạt động dịch vụ tự
tìm kiếm của Trung tâm giai đoạn 2010 - 2015

iv

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa đang
ngày một phát triển hoàn thiện hơn đem lại những lợi ích thiết thực cho từng
nguời dân cũng nhƣ cả xã hội. Cùng với sự phát triển nói chung của các loại
hình kinh tế, hoạt động sự nghiệp với mơ hình các đơn vị sự nghiệp cơng lập
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và đã góp phần quan trọng trong sự
phát triển chung của nền kinh tế. Cũng nhƣ hoạt động của bất cứ loại hình
kinh tế nào, trong quá trình phát triển của mình, các đơn vị sự nghiệp cơng lập
phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các chức năng của mình. Nguồn tài

chính cho các đơn vị sự nghiệp rất đa dạng, nó khơng chỉ bó hẹp trong phạm
vi ngân sách nhà nƣớc mà còn đƣợc mở rộng theo nhiều nguồn khác nhau .
Theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
về ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Thơng báo kết
luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng”,
Chính phủ đang xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nhằm tạo điều
kiện để chuyển sang hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp và sau đó sẽ cổ phần
hóa các đơn vị sự nghiệp cơng lập cung cấp những dịch vụ thông thƣờng (nhất là
các đơn vị sự nghiệp kinh tế). Do vậy, những đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ
động trong công tác điều hành, quản lý và thực hiện hiệu quả các hoạt động dịch
vụ thì sẽ sớm thích nghi khi chuyển sang mơ hình mới.
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia đƣợc thành
lập theo Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ.Trung tâm là đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ Tài ngun và
Mơi trƣờng có chức năng lập quy hoạch và điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc
trong phạm vi cả nƣớc; cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên nƣớc theo
1


quy định của pháp luật. Bên cạnh Cục Quản lý tài nguyên nƣớc là đơn vị có
chức năng tham mƣu, giúp Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện quản lý
nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nƣớc quốc gia là “cánh tay nối dài” trong công tác quản lý nhƣ tham gia xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật,
chiến lƣợc tài nguyên nƣớc.
Hàng năm Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia đã
căn cứ vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đề xuất các nhiệm vụ
chuyên môn về quy hoạch, điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc phục vụ cho công
tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nƣớc ta nói riêng
có nhiều thay đổi, diễn biến phức tạp, khó lƣờng, những ảnh hƣởng, tác động
xấu của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã gây nên những
khó khăn trong việc triển khai các nhiệm vụ nhà nƣớc giao. Nguồn ngân sách
Nhà nƣớc chi cho Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011-2015) không đáp ứng
đƣợc nhu cầu đề ra, trong đó chi ngân sách nhà nƣớc các nguồn sự nghiệp đạt
59,5%, chi đầu tƣ phát triển đạt 46,44% so với nhu cầu.Là đơn vị sự nghiệp
cơng lập tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động, ngồi việc thực hiện các dịch
vụ cơng về tài nguyên nƣớc (quy hoạch, điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc phục
vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng), Trung tâm đã triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ tự tìm
kiếm từ năm 2008, trong đó chủ yếu là điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc, quan
trắc giám sát tài nguyên nƣớc và khoan thăm dò địa chất cơng trình.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trƣờng, việc
nghiên cứu, định hƣớng để quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm là rất
cần thiết, vừa phát triển dịch vụ sự nghiệp công, vừa tận dụng những mặt
mạnh của đơn vị để phát triển thêm hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm, xây dựng
2


định hƣớng, tìm giải pháp để thực hiện hiệu quả hoạt động dịch vụ, phát huy,
tận dụng hết năng lực hiện có của Trung tâm để góp phần đẩy mạnh phát triển
dịch vụ ngành nƣớc, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho ngƣời lao động. Do vậy, nếu không xây dựng đƣợc một định hƣớng
quản lý đúng đắn và có các giải pháp mở rộng thị trƣờng dịch vụ một cách
bền vững thì sẽ đe dọa đến tính vững chắc trong hoạt động của Trung tâm.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên của Trung tâm Quy hoạch và Điều
tra tài nguyên nƣớc quốc gia, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dịch
vụ tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia”làm
luận văn tốt nghiệp Chƣơng trình Thạc sỹ quản lý kinh tế.

Luận văn hƣớng tới trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia trong những năm qua nhƣ thế nào
và cần có những giải pháp gì để tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động dịch
vụ tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ
tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động dịch vụ
của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hóa có chọn lọc những vấn đề chung liên quan đến quản lý
hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và hoạt động dịch vụ của
Trung tâm.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia trong 5 năm qua nhằm làm rõ ƣu
3


điểm và hạn chế trong quản lý hoạt động dịch vụ của Trung tâm.
- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý các hoạt
động dịch vụ của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập với chủ thể quản lý là Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nƣớc quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt

động dịch vụ do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia thực
hiện.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý hoạt động dịch vụ do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia thực
hiện từ năm 2010- 2015 và định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động dịch vụ cho những năm tiếp theo.
Tại thởi điểm nghiên cứu luận văn đơn vị chƣa có quyết tốn tài chính
năm 2016 nên số liệu luận văn sử dụng từ năm 2010 đến 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Trên phƣơng diện lý luận: Luận văn chọn lọc hệ thống hóa những vấn
đề chung về quản lý hoạt động dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trên phƣơng diện thực tiễn: Vấn đề “Quản lý hoạt động dịch vụ của
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia” là nội dung cần
đƣợc tiến hành xây dựng và nghiên cứu tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra
tài nguyên nƣớc quốc gia trình Ban Lãnh đạo Trung tâm xem xét để áp dụng
trong công tác điều hành và quản lý tại Trung tâm và các đơn vị trực thuộc
Trung tâm.
4


5. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý hoạt động dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung
tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia.


5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Việc thực hiện quản lý hoạt động dịch vụ công là chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu đơn vị không thực hiện quản lý các hoạt
động dịch vụ công mà chỉ thực hiện quản lý những hoạt động dịch vụ tự tìm
kiếm thì đơn vị khơng hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣợc lại, nếu đơn vị sự
nghiệp công lập chỉ thực hiện quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công mà
không quản lý hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm thì đời sống cán bộ, công nhân,
viên chức, ngƣời lao động của đơn vị đó sẽ gặp khó khăn,dẫn đến khó khắc phục
đƣợc tình trạng ỷ lại, dựa dẫm vào nhà nƣớc của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay, Nhà nƣớc đang tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán
độc lập; tách chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ, cơ quan ngang Bộ với chức
năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời Nhà nƣớc xây dụng các
chính sách quản lý tạo ra cơ chế để các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý một
cách hiệu quả nhất các hoạt động dịch của mình. Vì vậy, cho đến nay đã có
khơng ít cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực này nhƣ :
Đề tài: “ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ cơng ích ở Việt Nam”
của tác giả TS Phạm Thị Hồng Điệp, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm thực hiện Từ 09/2012 đến 05/2013.
Đề tài Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực
dịch vụ cơng ích ở Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị góp phần hồn thiện
quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ cơng ích trong thời gian tới


6


Đề tài : “Tổ chức công tác kế toán thu , chi với viêc ̣ tăng cường tự chủ
tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế tại Hà Nội ” của thạc sỹ Tô
Thị Kim Thanh, trƣờng Đại Học Thƣơng Mại . Luận văn đã trình bày và làm
sáng tỏ nhƣ̃ng vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp có thu và chính sách kế tốn áp du ̣ng tại các đơn vị hoạt động theo mơ
hình này. Đồng thời thông qua các phƣơng pháp nghiên cƣ́u , điề u tra , luận
văn cũng làm rõ nh ững vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế tốn thu chi tại
các bệnh viện cơng lập, đánh giá khách quan ƣu điểm cũng nhƣ nhƣ̃ng tồn tại
cần tiếp tu ̣c hồn thiện kế tốn thu , chi tại các đơn vị khảo sát . Tƣ̀ nhƣ̃ng
nghiên cƣ́u đó , luân ̣ văn đã là m rõ sƣ̣ cầ n thiế t và yêu cầ u hoàn thiện kế tốn
thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ y tế

. Tƣ̀ đó trình bày

cu ̣thể các đề xuấ t , các giải pháp hoàn thiện kế toán thu , chi với việc tăng
cƣờng tƣ̣ chủ tài chin
́ h . Tuy nhiên, đề tài nghiên cƣ́u mới chỉ dừng lại ở chu
trình kế tốn thu, chi tại đơn vị sự nghiệp chƣa đề cập đƣợc có hoạt động
quản lý tài chính tại đơn vị.
Đề tài: “Tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
giai đoạn 2013-2015 tại tỉnh Lào Cai” của tác giả Phan Đức Thắng, trƣờng
Học Viện Tài chính, năm 2013. Luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ
bản của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở địa phƣơng
nói riêng. Tuy nhiên quản lý tài chính và Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh chịu
ảnh hƣởng bởi các nhân tố về điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội của địa phƣơng đó.
Đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp quản lý dịch vụ về lưu trữ tại việt

nam” của tác giả Lã Thị Mai, trƣờng Đại học quốc gia, năm 2015. Luận văn
đã đề cập đến những nội dung cơ bản của quản lý dịch vụ về lƣu trữ đây là
một loại hình dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn thƣ lƣu trữ.

7


Đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Trần Quang
Huy, trƣờng Học Viện Tài chính, năm 2012. Luận văn đã hệ thống hoá các lý
luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính, về huy động và sử dụng các nguồn tài
chính, các quan hệ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Phân tích, đánh
giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của những vấn đề cịn hạn chế trong
cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam. Đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Địa chất và
khống sản Việt Nam.
Có thể thấy quản lý hoạt động dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp và đổi mới
công tác quản lý hoạt động dịch vụ là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Các nghiên cứu
trên đã đề cập đến việc quản lý hoạt động dịch vụ công và hoạt động dịch vụ tự
tìm kiếm ở các lĩnh vực khác nhau. Tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nƣớc quốc gia chƣa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Vì vậy, đề
tài này tác giả nghiên cứu nhằm mục đích tăng cƣờng quản lý hiệu quả hoạt
động dịch vụ tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia,
đây là một trong những hoạt động quản lý cần thiết và quan trọng trong tồn bộ
cơng tác quản lý chung của Trung tâm.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Một số khái niệm:
1.2.1.1.Khái niệm về dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao

đổi đƣợc gọi chung là dịch vụ và ngƣợc lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các
loại hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ
khác nhau.

8


Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đơng, có tổ chức và đƣợc trả cơng [Từ điển
Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng, tr256]
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học đƣợc hiểu là những thứ tƣơng
tự nhƣ hàng hoá nhƣng phi vật chất [Từ điển Wikipedia]. Theo quan điểm
kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu nhƣ:
dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau: “Dịch vụ là mọi hoạt động và
kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vơ hình và
khơng dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó Sản phẩm của nó có thể có hoặc khơng
gắn liền với sản phẩm vật chất”[Philip Kotller, 1997, Marketing căn bản,
NXB Thống kê].
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ đƣợc phát biểu dƣới những góc độ
khác nhau nhƣng tựu chung thì: Dịch vụ là những hoạt động mang tính phục vụ
chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngƣời, của xã hội.
1.2.1.2.Khái niệm về hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì có 2 loại hình: hoạt động dịch vụ do
nhà nƣớc giao, đấu thầu, đặt hàng ( Hoạt động dịch vụ công) và hoạt động dịch vụ
do đơn vị tự tìm kiếm.
a) Hoạt động dịch vụ do nhà nước giao, đấu thầu, đặt hàng
Trong thực tế ở Việt Nam, khái niệm dịch vụ công đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp hơn so với quốc tế, tức là không bao gồm các chức năng công quyền nhƣ lập
pháp, hành pháp, tƣ pháp, an ninh, quốc phịng, ngoại giao… Xét về phạm vi thì

khái niệm dịch vụ công theo nghĩa rộng mà quốc tế thƣờng dùng bao gồm hầu
nhƣ toàn bộ khu vực hành chính - sự nghiệp (theo cách gọi thơng dụng của Việt
Nam). Cịn khái niệm dịch vụ cơng theo nghĩa hẹp mà Việt Nam đang dùng thì
có phạm vi gần trùng với khu vực sự nghiệp công với dịch vụ hành chính cơng.
9


Trong nội hàm khái niệm dịch vụ công theo nghĩa hẹp mà Việt Nam
đang sử dụng, có thể phân biệt ba nhóm dịch vụ chủ yếu:
Nhóm dịch vụ hành chính cơng: các dịch vụ thuộc nhóm này hầu hết là
dịch vụ thuần công hoặc dịch vụ khuyến dụng thoả mãn ở mức độ nhất định
cả hai tiêu chí của dịch vụ là không cạnh tranh và không loại trừ trong tiêu
dùng, ví dụ nhƣ cấp phép, đăng ký, đăng kiểm, cơng chứng…
Nhóm dịch vụ cơng cộng: các dịch vụ thuộc nhóm này là dịch vụ cơng
khơng thuần túy, phần lớn chỉ thỏa mãn tiêu chí khơng cạnh tranh trong tiêu
dùng, ví dụ nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa…
Nhóm dịch vụ cơng ích: các dịch vụ thuộc nhóm này là dịch vụ công
không thuần túy, phần lớn chỉ thỏa mãn tiêu chí khơng loại trừ trong tiêu
dùng, ví dụ nhƣ vệ sinh mơi trƣờng, cấp thốt nƣớc, giao thông công cộng…
Xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ thì dịch vụ cơng đƣợc chia làm 3
loại: dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp; dịch vụ công trong lĩnh vực cơng
ích và dịch vụ cơng trong lĩnh vực hành chính nhà nƣớc hay cịn gọi là dịch
vụ hành chính cơng.
Việc cung cấp dịch vụ cơng của các đơn vị sự nghiệp công lập là những
hoạt động thực hiện nhiệm vụ nhà nƣớc giao, nhà nƣớc đặt hàng,nhằm phục
vụ cho chức năng quản lý Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, dịch vụ cơng là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung,
thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân do Nhà nƣớc
trực tiếp thực hiện hoặc chuyển giao cho các cơ sở ngoài nhà nƣớc thực hiện
nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Do chƣa có khái niệm chính xác về

dịch vụ cơng tại Việt Nam, nên luận văn chỉ đề cập đến hoạt động dịch vụ do
nhà nƣớc giao, đấu thầu, đặt hàng mà hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập
đang thực hiện.
b) Hoạt động dịch vụ do đơn vị tự tìm kiếm
10


Hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm tại các đơn vị sự nghiệp công lập,chủ
yếu là khai thác các tiềm năng sẵn có về lao động, năng lực chun mơn
nghiệp vụ, kỹ thuật nên các hoạt động này thƣờng gắn liền với nhiệm vụ của
đơn vị. Trên cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị mà kết hợp khai
thác về lao động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết bị, phƣơng
tiện hay tài sản…(trong điều kiện cho phép) tổ chức các loại hình hoạt động
dịch vụ thích hợp, nhằm tạo nguồn cân đối tài chính, nâng cao đời sống cho
cán bộ cơng nhân viên chức. Mặt khác, do có sự khác nhau về tính chất, đặc
điểm, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, địa bàn đóng quân,…nên việc tiến hành
các hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập cũng khác
nhau về nội dung, loại hình hoạt động, sự khác nhau đó có thể diễn ra ngay
trong phạm vi một đơn vị ở những thời điểm khác nhau.
Nhƣ vậy, hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm của đơn vị sự nghiệp công lập
là hoạt động khai thác tiềm năng thế mạnh, phần dôi dƣ của cơ sở vật chất và
nhân lực, đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép triển khai, nhằm mục đích nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, giảm gánh nặng cho ngân sách
trên cơ sở hồn thành các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
1.2.1.3.Khái niệm về quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chƣa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản lý hoạt
động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập song từ việc làm rõ các khái niệm
ở phần trên cùng với một số văn bản có đề cập đến quản lý hoạt động dịch vụ
của đơn vị sự nghiệp cơng lập ta có thể đƣa ra những đặc trƣng cơ bản về
quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ sau:

Quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình
đơn vị sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều
chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập nhằm đảm bảo cho hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
11


diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ của đơn vị sự nghiệp.
Quản lý hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cơng lập là một q
trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cơng lập; Tun truyền, phổ biến, chế
độ, chính sách pháp luật về hoạt động dịch vụ; Tổ chức thực hiện chiến lƣợc,
chế độ, chính sách về hoạt động dịch vụ đến việc tổ chức bộ máy thực hiện
cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động dịch vụ
của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động dịch vụ sự nghiệp công lập
Việc thực hiện quản lý hoạt động dịch vụ công là chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu đơn vị không thực hiện quản lý các hoạt
động dịch vụ công mà chỉ thực hiện quản lý những hoạt động dịch vụ tự tìm
kiếm thì đơn vị khơng hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣợc lại, nếu đơn vị sự
nghiệp công lập chỉ thực hiện quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng mà
khơng quản lý hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm thì đời sống cán bộ, cơng nhân,
viên chức, ngƣời lao động của đơn vị đó sẽ gặp khó khăn,dẫn đến khó khắc phục
đƣợc tình trạng ỷ lại, dựa dẫm vào nhà nƣớc của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập đang hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngồi cơng
lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CPngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trƣờng, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
12


ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ cơng ích.
Theo đó, các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã đƣợc trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức lại bộ máy, sử dụng
lao động và nguồn lực tài chính; chi phí lãi vay đƣợc tính vào chi phí các hoạt
động dịch vụ; đƣợc thực hiện trích khấu hao đối với các tài sản cố định theo
chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nƣớc; hạch tốn kết quả hoạt động tài
chính; trích lập các quỹ.
Ngoài ra, hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nguồn nhân lực của các
đơn vị sự nghiệp công lập từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức do
ngân sách nhà nƣớc cịn hạn hẹp; cơng tác quản lý của các đơn vị sự nghiệp
công lập cũng mang nặng tính bao cấp, chƣa chủ động, vì vậy cũng chƣa phát
huy hết khả năng cung cấp dịch vụ của các đơn vị này. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao thì nhu cầu của nhân dân về
cung cấp các dịch vụ công cũng tăng lên; do vậy, việc đổi mới phƣơng thức
quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập là thực sự cần thiết.
Hiện nay, tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thu nhập ngƣời lao động chủ
yếu theo hệ số thang bảng lƣơng quy định của nhà nƣớc. Nếu đơn vị ỷ lại và
trông chờ vào ngân sách nhà nƣớc cấp thì ngƣời lao động sẽ khơng có động
lực làm việc vì lƣơng thấp khơng đủ trang trải cho cuộc sống, do vậy bắt buộc
ngƣời lao động phải dành thời gian tìm thêm việc hoặc làm thêm ngoài giờ để
tăng thu nhập.
Thực tế tại một số đơn vị sự nghiệp cơng lập đã xuất hiện hình thức cá

nhân góp tiền mua máy móc thiết bị đƣa vào bệnh viện khai thác, đã thực hiện
có hiệu quả thu hồi vốn và có lãi. Nhiều bệnh viện đã mở thêm khoa dịch vụ
khám chữa bệnh tự nguyện và thực hiện hạch toán kết quả hoạt động nhƣ đối
với các bệnh viện tƣ nhân.
13


Đối với lĩnh vực đào tạo cũng xuất hiện nhiều trƣờng có hình thức đào
tạo tự nguyện hoặc hợp tác đào tạo với các tổ chức giáo dục nƣớc ngoài. Thời
gian qua số lƣợng bệnh viện tƣ nhân và các trƣờng ngồi cơng lập ngày càng
tăng, chứng tỏ mơ hình hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đang phát
huy hiệu quả và đƣợc xã hội khuyến khích phát triển.
Quản lý tốt hoạt động dịch vụ tự tìm kiếm của các đơn vị sẽ đẩy mạnh
nguồn thu, gia tăng lợi nhuận cho đơn vị. Hoạt động dịch vụ cũng đóng vai
trị bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động của đơn vị. Việc quản lý các hoạt
động dịch vụ làm sao cho hiệu quả trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực hiện
có của các đơn vị sự nghiệp cơng lập nhằm tránh lãng phí, tăng thu nhập, mở
rộng cơ hội tìm kiếm nhiệm vụ và tăng ƣu thế cạnh tranh, nhằm phát triển bền
vững trong xu thế tồn cầu hóa.
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập:
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập
Lập kế hoạch quản lý hoạt động dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp cơng
là q trình phân tích, đánh giá giữa hoạt động sự nghiệp cơng và hoạt động
dịch vụ tự tìm kiếm từ đó đƣa ra khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để
xây dựng các chỉ tiêu thu chi tài chính hàng năm một cách đúng đắn, có căn
cứ khoa học và thực tiễn. Lập kế hoạch quản lý hoạt động dịch vụ trong đơn
vị sự nghiệp công vừa là bƣớc công việc của việc quản lý tài chính, vừa là nội
dung của quản lý tài chính, bởi lẽ để có thể lập đƣợc kế hoạch quản lý hoạt
động dịch vụ phải nắm và phân tích những thơng tin về hiện trạng hoạt động
dịch vụ trong quá khứ cũng nhƣ trong tƣơng lai qua đó hiểu đƣợc điểm mạnh

và điểm yếu về hoạt động dịch vụ của đơn vị, từ đó mới có có thể lập đƣợc kế
hoạch quản lý hoạt động dịch vụ xác thực, hiệu quả. Lập kế hoạch quản lý
hoạt động dịch vụ là một trong những khâu của chu trình quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
14


×