TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG
2.1. Tín dụng tiêu dùng
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào những năm
1993 – 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả góp, các sản phẩm
cung ứng còn rất đơn điệu. Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời
thì lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, nó đang được xem là
thị trường tiềm năng lớn và có nhiều điều kiện phát triển mạnh cho các NHTM tại Việt
Nam.
2.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng
là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng
quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo
điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
2.1.2 Đặc điểm
CVTD là một loại của tín dụng ngân hàng, bản thân CVTD có một số đặc trưng
sau :
Quy mô từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều trong khi
chi phí để thực hiện một món vay tiêu dùng không chênh lệch nhiều so với một khoản vay
doanh nghiệp có quy mô lớn. Do chi phí trên một đồng dư nợ của CVTD cao hơn tín dụng
đối với doanh nghiệp.
CVTD thường có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực thương
mại và công nghiệp vì các biến động của cá nhân rất cao và pháp luật tác động lên cá nhân
rất thấp, nên lãi suất của CVTD cũng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong những lĩnh vực này.Trong đó, lãi suất CVTD tín chấp sẽ cao hơn CVTD có thế
chấp ).
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Đây là một
yếu tố khách quan, có ảnh hưởng nhiều tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Mà chu
kỳ kinh tế không phải lúc nào cũng đi theo một trình tự nhất định, nó biến động và nằm
ngoài khả năng kiểm soát
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng.Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nợ nhiều hơn
mức thu nhập hàng năm của mình vì đối với họ đi vay là công cụ để thỏa mãn nhu cầu và
đạt được mức sống mình mong muốn chứ không chỉ đi vay để đáp ứng trong tình trạng
khẩn cấp nào đó.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Khách
hàng thường giữ kín hoặc thông tin nêu ra chưa chính xác và đủ chi tiết về tình hình tài
chính cá nhân cũng như triển vọng phát triển trong công việc hay tình trạng sức khỏe. Khi
có khó khăn về tài chính thì cá nhân và hộ gia đình không dễ dàng vượt qua như doanh
nghiệp, nên thực tế số lượng CVTD không được thanh toán thường lớn hơn nhiều so với
các khoản vay kinh doanh.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
2.1.3 Phân loại
2.1.3.1 Dựa vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan) : nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là hộ cá nhân hoặc gia đình
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): nhằm tài trợ
cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí
và du lịch.
2.1.3.2 Dựa vào phương pháp hoàn trả :
Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): người đi vay trả nợ
( gồm tiền gốc và lãi ) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/
và thu nhập từng định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan) :Tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản
CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản cho vay có giá trị nhỏ với thời hạn không
dài
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là các khoản
CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại
séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
2.1.3.3 Dựa vào nguồn gốc của khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.Nhiều ngân hàng thường ít áp dụng kiểu cho vay này
và nếu có thì cơ chế kiểm soát tín dụng phải rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):là khoản CVTD trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
2.1.3.4 Dựa vào uy tín của người vay :
Cho vay tiêu dùng không có bảo đảm : ( CVTD tín chấp ) là việc cấp tín dụng
cho cá nhân, hộ gia đình không bằng các hình thức bảo đảm tín dụng mà chỉ bằng uy tín
của khách hàng hay của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay. Hầu hết các ngân
hàng đều không mặn mà lắm với việc cho vay tín chấp tiêu dùng hoặc nếu có thì điều kiện
khắt khe vì đây là loại hình cho vay rủi ro cao nhưng lãi suất lại chỉ bằng với các sản phẩm
cho vay khác. Tín dụng tín chấp chỉ nên chiếm 5% tổng dư nợ cho vay khối khách hàng cá
nhân hoặc chiếm 2% tổng dư nợ của ngân hàng thì đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân
hàng.
Cần chú ý là lãi suất CVTD tín chấp mà các ngân hàng niêm yết thường theo 2 cách
tính : dư nợ ban đầu ( thường lãi suất sẽ dao động quanh mức: 0,75 %/tháng _ 1.5
%/tháng ), dư nợ giảm dần ( 0.83%/tháng _ 1.15 %/tháng) tùy theo số tiền vay và thời hạn
cũng như mức thu nhập hàng tháng của khách hàng
Cho vay tiêu dùng bảo đảm : là hoạt động cấp tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng ( cá nhân, hộ gia đình ) được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản
cầm cố thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hay bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba.
Trong CVTD có bảo đảm, còn có các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo và mối
quan hệ giữa tài sản đảm bảo và các yếu tố của khoản vay. Trong quá trình xét duyệt khoản
vay, ngân hàng phải tiến hành giám định về pháp lý về mức cho vay so với giá trị tài sản
bảo đảm.
Tùy từng trường hợp cụ thể , ngân hàng tự tính toán và quyết định mức cho vay so với giá
trị tài sản đảm bảo miễn là kết quả tính toán cho thấy trong trường hợp có rủi ro xáy ra,
ngân hàng có thu hồi nợ gốc, lãi và các chi phí khác từ việc xử lý TSĐB. Nhằm đảm bảo
thu nợ an toàn, trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc sẽ quy định mức cho vay tối đa so với
giá trị TSĐB.
2.1.4 Vai trò
2.1.4.1 Đối với người tiêu dùng
CVTD góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp
dân cư :CVTD phục vụ khách hàng chủ yếu là cá nhân, cán bộ công nhân viên và gia đình
nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm nhà mới, sữa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng sinh hoạt,
phương tiện đi lại,...Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ( được ngân hàng tài trợ vốn)
ngay lúc cần thiết đặc biệt là những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu mang tính cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế.
Người tiêu dùng được hưởng các tiện ích từ phía ngân hàng trước khi có đủ
tiền thanh toán : Khách hàng được hưởng nhiều tiện ích từ phía ngân hàng như việc họ
có nhiều sự lựa chọn với nhiều mức phí hấp dẫn, nhiều chính sách chăm sóc khách hàng
trước khi tích lũy đủ tiền và sẽ hoàn trả dần từ thu nhập trong tương lai.
Nâng cao ý thức tiết kiệm của người dân:Khi sử dụng các sản phẩm CVTD,
khách hàng có thể trả góp một thời gian, mức góp nhỏ, phù hợp với thu nhập, không chịu
áp lực phải trả một lần số tiền vay khi đáo hạn và giúp họ có ý thức tiết kiệm hơn.
2.1.4.2 Đối với ngân hàng
CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho ngân hàng, kết hợp bán thêm bán chéo các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Thêm vào đó, CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp
phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Nguồn trả nợ cho vay thường từ thu nhập hàng tháng của khách hàng vì vậy ngân
hàng có khả năng thu hồi vốn cao hơn, nhân viên thẩm định có thể tiết kiệm được thời gian
trong công tác thu thập, tính toán các chỉ số phức tạp như trong cho vay các dự án của
doanh nghiệp. Ngân hàng được hưởng lãi suất cao hơn so với các loại hình tín dụng khác
do chứa đựng nhiều rủi ro như kỳ hạn dài, việc kiểm soát khó khăn, cho phí trên một đồng
vốn huy động cao, ngoài ra nhu cầu vay của khách hàng cũng ít co giãn với lãi suất
2.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh tế :Hoạt động
CVTD phát triển tạo điều kiện cho người tiêu dùng thực hiện nhu cầu của mình, các loại
hình kinh doanh dịch vụ nhờ đó cũng phát triển. Ví dụ như dịch vụ địa ốc, dịch vụ tư vấn
du học, dịch vụ vận chuyển hàng hóa...
Có tác dụng kích cầu tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội :
CVTD phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước, đáp ứng giải quyết nhu cầu và
nguyện vọng của người dân.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô
sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính