Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tìm hiểu sự biến động lãi suất tín dụng thông qua cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.74 KB, 30 trang )


1
Đề tài: Tìm hiểu sự biến động lãi suất tín dụng thông qua cơ chế điều hành lãi suất ở
Việt Nam trong thời gian qua.
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế tài chính, trong đó tín
dụng và lãi suất tín dụng là một trong những phạm trù quan trọng. Như chúng ta đã
biết, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ trong nền kinh
tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của cá nhân, doanh
nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng và lãi suất, thấy rõ tầm
quan trọng của lãi suất, từ đó vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam cho thấy lãi suất biến
động và được điều hành dưới hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ.
Chính sách lãi suất là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiếm chế lạm phát, lãi suất được sử dụng
linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại lãi suất được giữ cố định
có thể kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng sang thời kỳ khác, có thể nó trở thành vật
cản cho sự phát triển kinh tế.
Với tầm quan trọng như vậy của sự biến động lãi suất, chúng tôi đã lựa chọn
phân tích đề tài: “Tìm hiểu sự biến động lãi suất tín dụng thông qua cơ chế điều
hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua”
2
Phần 1. Cơ sở lí luận về lãi suất tín dụng
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của tín dụng.
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền. Quan hệ tín dụng đầu tiên và thô
sơ nhất phát sinh ngay từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã là tín dụng nặng lãi.
Khi đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và có hiện
tượng phân hóa giàu nghèo. Những người đứng đầu các thị tộc, bộ lạc chiếm được
nhiều tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Trong khi đó, đại bộ phận các gia đình


nông nô không có hoặc có rất ít tư liệu trên.
Để duy trì cuộc sống bình thường trong xã hội, tất yếu phải diễn ra quá trình
điều hòa sản phẩm từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ kẻ giàu sang người nghèo. Quá trình
này được thực hiện dưới hình thức vay mượn. Do sản phẩm dư thừa dùng để cho vay ít,
mà số người cần vay thì nhiều, cho nên người cho vay thu lãi rất cao. Vì vậy, quan hệ
tín dụng này được gọi là “tín dụng nặng lãi”. Tín dụng nặng lãi phát triển và trở thành
hình thức cho vay phổ biến trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến.
Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành thì nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa hàng hóa lớn cũng được mở rộng và phát triển. Lúc này, tín dụng nặng lãi
không còn thích hợp với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa nữa. Giai cấp tư bản đã
tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới – tín dụng tư bản chủ nghĩa.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển từng bước đáp ứng nhu cầu về
vốn của các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, nhà nước… với mức lãi suất thấp hơn. Hơn
nữa nó biểu hiện sự phân chia quyền lợi kinh tế một các bình đẳng giữa các bên tham
gia vào quá trình thực hiện quan hệ tín dụng này.
Ngày nay, do sự phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế, đòi hỏi các quan hệ và
các hình thức tín dụng trong kinh tế thị trường cũng phát triển đa dạng và phong phú
phù hợp với yêu cầu nền kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lịch sử phát triển đã cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và là sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa. Nhưng chính nó là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển.
3
1.1.2 Định nghĩa tín dụng
+ Định nghĩa
- Theo nghĩa hẹp: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người
cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Theo nghĩa rộng: Tín dụng là khâu của hệ thống tài chính, là hệ thống những
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định từ chủ thể này sang chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
+ Một số đinh nghĩa khác

- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người cho vay) chu
cấp tiền hay hàng hóa dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người
đi vay)
- Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một
thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định, theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng
- Tín dụng mang tính chất hoàn trả.
- Trong quan hệ tín dụng có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Thực tế, nó chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn tín dụng chứ không thay đổi
quyền sở hữu vốn tín dụng. Quyền sở hữu nguồn tài chính vẫn thuộc về người cho vay
và quyền sử dụng thuộc về người đi vay.
- Lợi tức tín dụng là loại giá cả đặc biệt, thông thường, giá cả là biểu hiện bằng
tiền của giá trị, lợi tức tín dụng là biểu hiện giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định.
4
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi
vay. Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1.4 Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng
+ Tín dụng hàng hoá: Đối tượng là hàng hoá, thể hiện qua quan hệ mua bán chịu
hàng hoá (mua nợ)
+ Tín dụng tiền tệ
b. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng
+ Tín dụng thương mại ( Tín dụng hàng hoá): là quan hệ tín dụng phát sinh giữa
các doanh nghiệp, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu.

+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân...)
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân
cư, các tổ chức kinh tế.
+ Tín dụng thuê mua: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác
+ Tín dụng các tổ chức tài chính quản tế: là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà
nước, giữa các cơ quan của Nhà nước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước
với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay
theo những nguyên tắc nhất định.
c. Căn cứ vào thời gian của tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường
được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu thanh
toán cho sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng,
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp và cho vay xây dựng nhà ở
hoặc mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
5
+ Tín dụng dài han: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để
cho vay dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
d. Căn cứ vào phạm vi phát sinh của các quan hệ tín dụng
+ Tín dụng trong nước: Tất cả các quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia như tín dụng của nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh doanh, cá nhân…
+ Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau
hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tín dụng quốc tế.
e. Căn cứ vào cơ chế đảm bảo của tín dụng
+ Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của
khách hàng, bên bảo lãnh được hình thành từ vốn vay.
+ Tín dụng không có đảm bảo: Dựa trên quan hệ và độ tin tưởng, được đảm bảo

dưới hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn
được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
f. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Tín dụng sản xuất: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp và chủ thể
kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
1.1.5 Vai trò của tín dụng
a. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
Nhờ nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh không
những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất,
cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đảm bảo sự phát triển liên tục của sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
Trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinh tế, tín dụng đã góp phần đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ giữa
sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Chính vì vậy, tín dụng đã làm cho lưu
thông hàng hoá được mở rộng.
6
Như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy sản xuất và làm lưu thông hàng hóa
phát triển nhanh chóng, đó là điều không thể phủ nhận.
b. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi ngân
sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách
kinh tế - xã hội.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, nhà
nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn
vốn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số ngành
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối
tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa. Như vậy, tín dụng vừa là nội dung, vừa là công cụ

để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
c. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc làm giảm chi phí sản xuất và lưu thông.
Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh,
tức là làm tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Từ đó giảm khối lượng phát hành vào
lưu thông, đồng nghĩa với việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
Giảm chi phí sản xuất, lưu thông của chính doanh nghiệp nhận vốn vay. Nguyên
tắc của tín dụng buộc trách nhiệm hoàn trả, thúc đẩy người vay vốn sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả hơn.
Bản thân chủ thể các quan hệ tín dụng phải tính toán cụ thể để hoạt động tín
dụng đem lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực canh tranh trong nền kinh tế thị
trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh, kể cả chi phí xử lý rủi
ro.
d. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội,
làm cho họ được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất và tiêu dùng.
Các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như một trong các phương tiện để
cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển
sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng hợp lý.
7
1.2 Lãi suất tín dụng
1.2.1 Khái niệm lãi suất tín dụng
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay về
việc sử dụng lượng tiền vay trong một thời gian nhất định. Như vậy thực chất của lợi
tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay.
Lãi suất tín dụng là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện bằng tỷ
lệ giữa tổng số lợi tức thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất
định.
1.2.2 Các loại lãi suất tín dụng
a. Phân loại theo nghiệp vụ tín dụng
+ Lãi suất huy động: Có thời gian và không có thời hạn. Là lãi suất ngân hàng

trả cho người gửi ( lãi suất có thời hạn > không có thời hạn)
+ Lãi suất cho vay: Là mức lãi suất người cho vay phải trả cho ngân hàng cho
việc sử dụng vốn vay của ngân hàng
b. Phân loại theo giá trị thực
+ Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất mà người cho vay được hưởng khi không
tính đến sự biến động của giá trị tiền tệ
+ Lãi suất thực tế: Là mức lãi suất mà người cho vay được hưởng sau khi loại
trừ sự biến động của giá trị tiền tệ (VN: lâm vào lãi suất thực âm)
+ Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lam phát
c. Phân loại theo tiêu thức quản lý vĩ mô của nhà nước
+ Lãi suất trần: cao nhất quy định với việc cho vay của các ngân hàng
+ Lãi suất sàn: Thấp nhất quy định với mức lãi suất huy động
+ Lãi suất cơ bản: NHTW đưa ra để định hướng sự thay đổi của mức lãi suất
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng
a. Quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường:
8
Đường cung tiền biểu thị NHTW muốn giữ cung tiền tệ ổn định. Khi NHTW
muốn kiềm chế lạm phát sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua công cụ lãi
suất.
LS tăng, mức đầu tư giảm, mức cầu tiền tệ giảm các nhà doanh nghiệp và các
gia đình sẽ giảm lượng tiền gửi vào tài khoản của họ.
Ngược lại, khi NHTW lo sắp có nguy cơ suy thoái, sẽ tăng mức cung cầu tiền tệ
bằng việc bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. LS có xu
hướng giảm xuống.
b. Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng
thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi với LS danh nghĩa cho trước khi lạm phát dự
tính tăng lên chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống kích thích người ta đi vay dẫn
đến LS tăng
c. Chính sách vĩ mô của nhà nước

- Chính sách tài chính (gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khoá):
Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp đồng thời chính phủ giảm thuế, tăng
tổng sản phẩm, tăng lượng cầu tiền tệ, LS tăng. Ngoài ra thuế còn các tác động đến
mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc giảm thuế đánh vào thu nhập của đầu tư mới,
tăng đầu tư, tăng cầu tiền tệ, LS tăng.
- Chính sách tiền tệ:
NHTW thực hiện chính sách thị trường mở, điều hòa cung - cầu chứng khoán có
giá, thông qua các NHTM tác động vào việc cung ứng tiền tệ, cung ứng tín dụng.
NHTW tăng (giảm) mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM.
- Chính sách thu nhập (chính sách về giá cả, tiền lương):
Nếu giá giảm (cung tiền tệ không thay đổi), giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị
thực tế tăng. Điều này cũng giống như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung
tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, LS tăng và ngược lại. Khi tiền lương tăng, chi phí
sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
- Chính sách tỷ giá:
9
Tỷ giá ngoại tệ tăng, tăng giá hàng nhập khẩu, tăng chi phí đầu vào của các mặt
hàng nhập khẩu, giá hàng hoá trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu ngoại tệ
tăng, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Mặt khác khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại
tệ cần chuyển đổi tăng lên, LS giảm.
d. Rủi ro, kì hạn lãi suất
Rủi ro, trong quá trình cho vay và đi vay, khả năng thu hồi nợ rủi ro cao =>Lãi
suất cao, rủi ro thấp => Lãi suất thấp
Khoản vay trong kì hạn càng dài => Lãi suất càng cao
e. Một số nhân tố khác
Mức độ phát triên của thị trường tài chính
Mức độ cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ tín dụng
Tình hình biến động, khủng hoảng tài chính
10

Phần 2. Thực trạng về sự biến động lãi suất tín dụng ở Việt Nam
2.1 Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1 Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương
thức quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1988)
Đặc trưng cơ bản của lãi suất thời kỳ thực thi chế độ quản lý nền kinh tế theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung kéo dài, đó là áp dụng chính sách lãi suất bao cấp khá nặng
nề, lãi suất đựơc xây dựng thoát ly lãi suất của nền kinh tế thế giới. Dẫn đến lãi suất
thực thi trong thời kỳ này với tình trạng “lãi giả và lỗ thật” làm cho ngân hàng không
thể bảo toàn vốn của mình do lạm phát tăng cao và lãi suất thực là số âm, vì tỷ lệ lạm
phát đã lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
2.1.2 Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị
trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước
(từ năm 1988 đến 2006)
Nội dung cơ bản của Nghị định 53/HĐBT chủ yếu: Xóa hẳn mô hình ngân hàng
một cấp và xây dựng mô hình ngân hàng hai cấp phù hợp với mô hình của ngân hàng
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Trong đó Ngân hàng Nhà nước VN thực
hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng, quản lý hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế, còn ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng, thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp về lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhìn lại diễn biến của chính sách lãi suất qua từng thời kỳ, cho chúng ta thấy
những bước phát triển của mỗi thời kỳ tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế.
Quá trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam được thể hiện tổng quát như sau:
a. Cơ chế thực thi chính sách lãi suất cố định (1989 - 5/1992):
Đây là cơ chế lãi suất đã có từ trước nhưng có sự thay đổi căn bản, theo nguyên
tắc của việc xác định lãi suất là: Bảo toàn được vốn và có lãi, được áp dụng ở các
11
doanh nghiệp của các thành phần kinh tế. Cơ chế lãi suất này được điều chỉnh theo biến
động của chỉ số giá, đặc biệt là lãi suất ngoại tệ được áp dụng theo mức lãi suất của thị
trường tiền tệ quốc tế. Thực tế vận hành trong một thời gian (1989-1992), cơ chế lãi

suất thời kỳ này đã bắt đầu phát huy tác dụng, là bước chuyển của cơ chế lãi suất thực
âm sang cơ chế lãi suất thực dương.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) can thiệp ở mức độ cao và trực tiếp vào lãi suất
thông qua ấn định các mức lãi suất tiền gửi (LSTG) và lãi suất cho vay (LSCV). Cơ chế
lãi suất âm và mang nặng tính chất bao cấp được duy trì suốt thời kỳ này với:
- LSCV đối với doanh nghiệp nhà nước < LSCV đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh;
- Lãi suất danh nghĩa < tỷ lệ lạm phát;
- LSCV ngắn hạn > LSCV dài hạn;
- LSTG tiết kiệm > LSTG của các tổ chức kinh tế.
Tình trạng này làm cho lãi suất không thực hiện được chức năng vốn có
của nó; lãi suất không còn là đòn bẩy kích thích nhu cầu gửi tiền của công chúng, phát
huy tính hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn và đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
b. Cơ chế điều hành khung lãi suất (6/1992 - 1995):
Đặc trưng của cơ chế này là Ngân hàng Nhà nước điều hành cơ chế lãi suất theo
khung lãi suất, quy định rõ sàn lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng căn cứ khung lãi suất của ngân
hàng thương mại để đưa ra các lãi suất thích hợp cho mình, thực chất là bước chuyển
đổi căn bản từ cơ chế lãi suất âm sang cơ chế lãi suất dương, đảm bảo cho các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả, đây là cơ chế lãi suất
khởi đầu cho quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.
NHNN đã có nhiều bước điều chỉnh trong điều hành chính sách lãi suất:
- Chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang cơ chế lãi suất thực dương để
đảm bảo cho người dân gửi tiền và ngân hàng là người cho vay đều được lợi.
- Xoá bỏ về cơ bản sự chênh lệch lãi suất cho vay giữa các thành phần
kinh tế, thay vì ấn định lãi suất cụ thể bằng quản lý lãi suất theo một khung, bao gồm
lãi suất tối thiểu về tiền gửi và lãi suất tối đa về tiền vay.
12

×