Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Phat trien thi truong chung khoan va tang truong kinh te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------------

PHẠM THỊ HỒNG VÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

PHẠM THỊ HỒNG VÂN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế:


vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát triển”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng. Tôi đảm bảo các nội dung được trình bày trong luận
án là trung thực, có trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng, số liệu được thu thập một cách
khách quan, chủ yếu từ Ngân hàng thế giới và Tổ chức minh bạch quốc tế. Kết quả
nghiên cứu chưa được ai công bố trước đó.

Nghiên cứu sinh khóa 2014

PHẠM THỊ HỒNG VÂN


LỜI CÁM ƠN
Để có được kết quả hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hồng Thắng đã tận tình hướng dẫn, động viên và cho những lời khuyên hữu
ích trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận án. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được nhiều
góp ý quý giá và hướng dẫn tận tình của GS.TS. Sử Đình Thành và PGS.TS. Bùi Thị
Mai Hoài. Tôi vô cùng biết ơn Quý Thầy Cô đã dìu đắt, tạo động lực và hỗ trợ giúp
tôi thực hiện được một công trình học thuật có giá trị. Cùng với sự nghiệp trồng người,
tôi luôn ghi nhớ công ơn của Thầy Cô.
Tôi cũng xin cám ơn các Thầy Cô khoa Tài chính công và Trường Kinh Tế đã
tận tâm giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong khoảng thời gian tôi
học tập và nghiên cứu tại trường. Đây cũng là cơ hội tôi được nói lời cám ơn sâu sắc
đến gia đình đã giành nhiều sự cảm thông, giúp đỡ tôi kiên trì đến mục tiêu cuối cùng.
Tôi xin cám ơn tất cả những tình cảm, ân tình và sự giúp đỡ từ bạn bè và đồng
nghiệp,… đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Hồng Vân



MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt …………………………………………………………….. i
Danh mục bảng

…………………………………………………………….. ii

Danh mục hình

…………………………………………………………….. iii

Danh mục phụ lục

…………………………………………………………….. iv

Tóm tắt

…………………………………………………………….. v

Abstract

…………………………………………………………….. vi

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

5

1.5. Tính mới và những đóng góp của luận án

7

1.6. Kết cấu luận án

9

Chương 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Khung khái niệm

11

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

11

2.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế


11

2.1.1.2. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

12

2.1.1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế

14

2.1.2. Phát triển thị trường chứng khoán

16

2.1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán

16

2.1.2.2. Đo lường phát triển thị trường chứng khoán

17

2.1.2.3. Vai trò thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế

18

2.1.3. Độ mở thương mại

20


2.1.3.1. Khái niệm độ mở thương mại

20


2.1.3.2. Đo lường độ mở thương mại

20

2.1.3.3. Vai trò độ mở thương mại đối với tăng trưởng kinh tế

21

2.1.4. Kiểm soát tham nhũng

23

2.1.4.1. Khái niệm kiểm soát tham nhũng

23

2.1.4.2. Đo lường kiểm soát tham nhũng

25

2.1.4.3. Vai trò kiểm soát tham nhũng đối với tăng trưởng kinh tế

26


2.2. Khung lý thuyết

28

2.2.1. Mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế

28

2.2.1.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế

28

2.2.1.2. Tác động thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế

29

2.2.2. Quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế

30

2.2.2.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa độ mở thương mại và
tăng trưởng kinh tế

30

2.2.2.2. Tác động độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế

32


2.2.3. Quan hệ giữa tham nhũng và tăng trưởng kinh tế

34

2.2.3.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa kiểm soát tham nhũng
và tăng trưởng kinh tế

34

2.2.3.2. Tác động kiểm soát tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế

37

2.3. Khung phân tích

39

2.3.1. Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò độ mở thương mại.

40

2.3.2. Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng

40

2.3.3. Khung phân tích kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai
trò độ mở thương mại


41

2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan

41

2.4.1. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế

41

2.4.2. Độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế

46


2.4.3. Kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ giữa phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển

51

2.4.4. Độ mở thương mại trong mối quan hệ giữa kiểm soát tham nhũng
và tăng trưởng kinh tế

54

2.5. Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu

56


Kết luận chương 2

60

Chương 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

61

3.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

61

3.3. Xây dựng mô hình lý thuyết

63

3.4. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

67

3.4.1. Độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán, kiểm soát tham
nhũng và tăng trưởng kinh tế.

67

3.4.2. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ
mở thương mại

67


3.4.3. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò kiểm
soát tham nhũng

68

3.4.4. Kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương
mại

69

3.5. Đo lường các biến trong mô hình

69

3.6. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu

73

3.7. Phương pháp ước lượng

74

3.7.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng

74

3.7.2. Các kiểm định mô hình

78


3.8. Kiểm định tính vững của mô hình nghiên cứu (Robustness test)

80

3.8.1. Kiểm định tính vững của mô hình qua hai thang đo về tham nhũng

80

3.8.2. Kiểm định tính vững của mô hình thông qua phương pháp so sánh
sự ổn định dấu của các biến chính
Kết luận chương 3

80
81


Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng về độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán,
kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát
triển

82

4.1.1. Độ mở thương mại

82

4.1.2. Phát triển thị trường chứng khoán


83

4.1.3. Kiểm soát tham nhũng

85

4.1.4. Tăng trưởng kinh tế

86

4.2. Độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán, kiểm soát
tham nhũng và tăng trưởng kinh tế

87

4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu

88

4.2.2. Kiểm tra đa cộng tuyến

90

4.2.3. Kết quả hồi quy về tác động của độ mở thương mại, phát triển thị
trường chứng khoán, kiểm soát tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế

91

4.3. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai
trò độ mở thương mại


94

4.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

94

4.3.2. Kiểm tra tính vững của mô hình

97

4.4. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai
trò kiểm soát tham nhũng

102

4.4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

102

4.4.2. Kiểm tra tính vững của mô hình

106

4.5. Kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở
thương mại

110

4.5.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm


110

4.5.2. Kiểm tra tính vững của mô hình

114

Kết luận chương 4

119

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận của luận án

122


5.2. Một số hàm ý chính sách

126

5.2.1. Chính sách liên quan đến tác động lấn át của phát triển TTCK lên
vai trò của ĐMTM đến tăng trưởng kinh tế

126

5.2.2. Chính sách liên quan đến tác động chi phối của KSTN lên phát triển
TTCK đến tăng trưởng kinh tế

128


5.2.3. Chính sách liên quan đến tác động lấn át của KSTN lên vai trò của
ĐMTM đến tăng trưởng kinh tế
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

131
132

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

135

PHỤ LỤC

161


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GDP

Ý nghĩa
Gross Domestic Product
-


GNP

Gross National Product
-

ASEAN

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Ordinary Least Squares
-

S-GMM

Mô hình tác động cố định

Random Effects Model
-

OLS

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

Fixed Effects Model
-

REM

Tổ chức thương mại quốc tế.


United Nations Development Programme
-

FEM

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

World Trade Organization
-

UNDP

Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

Trans-Pacific Partnership Agreement
-

WTO

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asia Pacific Economic Co-operation
-

TTP

Tổng sản phẩm quốc dân

Association of Southeast Asian Nations

-

APEC

Tổng sản phẩm quốc nội

Phương pháp bình phương bé nhất

System-Generalized Method of Moments
-

Phương pháp ước lượng momen hệ thống

TTCK

- Thị trường chứng khoán

KSTN

- Kiểm soát tham nhũng

ĐMTM

- Độ mở thương mại


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp lược khảo các nghiên cứu về tác động phát triển

TTCK đến tăng trưởng kinh tế

45

Bảng 2.2: Tổng hợp lược khảo các nghiên cứu về tác động của ĐMTM
đến tăng trưởng kinh tế

50

Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình (3.11); (3.12); (3.13)

72

Bảng 3.2: Kiểm định Wooldridge và kiểm định Breusch-Pagan

78

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến

88

Bảng 4.2: Hệ số tương quan các biến

89

Bảng 4.3: Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập

90

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy về tác động của động mở thương mại, phát triển thị

trường chứng khoán và kiểm soát tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế 91
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của mô hình (3.11)

94

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI),
ước lượng mô hình (3.11)

97

Bảng 4.7: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.11)

100

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình (3.12)

102

Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI)
ước lượng mô hình (3.12)

105

Bảng 4.10: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.12)

108

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình (3.13)

110


Bảng 4.12: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI)
ước lượng mô hình (3.13)
Bảng 4.13: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.13)

113
115


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò của độ mở thương mại

40

Hình 2.2: Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng

40

Hình 2.3: Khung phân tích kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai
trò của độ mở thương mại

41

Hình 2.4: Mô hình hóa quan hệ cá nhân tố trong mô hình nghiên cứu

57


Hình 4.1: Xu hướng độ mở thương mại (2002–2017)

82

Hình 4.2: Xu hướng phát triển thị trường chứng khoán (2002 – 2017)

84

Hình 4.3: Xu hướng kiểm soát tham nhũng (2002 – 2017)

85

Hình 4.4: Xu hướng tăng trưởng kinh tế (2002 – 2017)

87


iv

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các nước đang phát triển trong mẫu nghiên cứu 161
Phụ lục 2: Kiểm định hiện tượng tự tương quan

162

Phụ lục 3: Kiểm định phương sai thay đổi

163


Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến

164

Phụ lục 5: Hệ số tương quan giữa các biến

165

Phụ lục 6: Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập

165

Phụ lục 7: Kết quả hồi quy theo bảng 4.4. - Cột M1

166

Phụ lục 8: Kết quả hồi quy theo bảng 4.4. - Cột M2

167

Phụ lục 9: Kết quả hồi quy theo bảng 4.5. - Cột M3

168

Phụ lục 10: Kết quả hồi quy theo bảng 4.4. - Cột M4

169

Phụ lục 11: Kết quả hồi quy theo bảng 4.6. - Cột M4


170

Phụ lục 12: Kết quả hồi quy theo bảng 4.6. - Cột M5

171

Phụ lục 13: Kết quả hồi quy theo bảng 4.7. - Cột M6

172

Phụ lục 14: Kết quả hồi quy theo bảng 4.8. - Cột M7

173

Phụ lục 15: Kết quả hồi quy theo bảng 4.8. - Cột M8

174

Phụ lục 16: Kết quả hồi quy theo bảng 4.9. - Cột M9

175

Phụ lục 17: Kết quả hồi quy theo bảng 4.10. - Cột M10

176

Phụ lục 18: Kết quả hồi quy theo bảng 4.11. - Cột M11

177


Phụ lục 19: Kết quả hồi quy theo bảng 4.12. - Cột M12

178


v

TÓM TẮT
Luận án nghiên cứu tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng
kinh tế khi có vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước
đang phát triển. Luận án quan tâm ba mục tiêu: (1) Phát triển thị trường chứng khoán
và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương mại; (2) Phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng; (3) Kiểm soát tham
nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương mại. Để giải quyết ba mục tiêu
này, luận án sử dụng phương pháp ước lượng mô men hệ thống (S-GMM) trên mô
hình bảng động có 36 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn (2002 – 2017). Dữ liệu
chủ yếu được thu thập từ ngân hàng thế giới. Thật thú vị, khi xem xét vai trò độ mở
thương mại theo mục tiêu (1) thì luận án phát hiện tác động lấn át của phát triển thị
trường chứng khoán lên vai trò độ mở thương mại làm tác động hạn chế tăng trưởng
kinh tế. Theo mục tiêu (2) kiểm soát tham nhũng tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đồng thời chúng chi phối tác động thị trường chứng khoán lên tăng trưởng kinh tế
tại các quốc gia đang phát triển. Theo mục tiêu (3) thì luận án cũng phát hiện tác động
lấn át của kiểm soát tham nhũng lên vai trò độ mở thương mại làm cản trở tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng khẳng định độ mở thương
mại làm gia tăng tham nhũng tại các nước đang phát triển. Qua đó nhìn thấy vai trò
của thị trường chứng khoán và kiểm soát tham nhũng là rất quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế. Như vậy, các nước đang phát triển cần quan tâm đến hiệu quả hoạt
động thị trường chứng khoán, tăng cường kiểm soát tham nhũng hơn nữa để góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: Phát triển thị trường chứng khoán; Độ mở thương mại; Kiểm soát tham

nhũng; Tăng trưởng kinh tế


vi

ABSTRACT
The thesis investigates the impact of stock market development on growth with the
role of trade openness and controlling corruption in developing countries. The thesis
interested in three objectives: (1) Stock market development and economic growth:
the role of trade openness; (2) Stock market development and growth: the role of
controlling corruption; (3) Controlling corruption and growth: the role of trade
openness. To clarify three goals, the thesis uses the system generalized method of
moment (S-GMM) on the dynamic panel data with 36 countries in period (2002 –
2017). Data collected mainly from the World Bank. Interestingly, when considering
the role of trade openness by goal (1), the thesis discovered the overwhelming impact
of stock market developing on it to limit the increase economic growth. Following to
objective (2), controlling corruption promote economic growth, and they have a
dominant impact on the stock market and growth in developing countries. According
to objective (3), the thesis also finds the overwhelming impact of stock market
developing on the role of trade openness hindering economic growth. In addition, the
thesis finds evidence that trade openness increases corruption in developing
countries. Thereby, the role of the stock market and controlling corruption is very
important for economic growth. Therefore, developing countries need to pay
attention to the performance of the stock market and control corruption to contribute
to economic growth.
Keywords: Stock market development; Trade openness; Control corruption;
Economic growth


1


Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mở cửa thương mại ngày càng gia tăng là xu hướng tất yếu để phát triển kinh tế của
các nước (World Bank, 2018, Fenira, 2015; Shangquan, 2000). Thế giới hội nhập
ngày càng sâu rộng, các tổ chức thương mại được mở ra theo khu vực và toàn cầu.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations –
ASEAN), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area - AFTA), tổ
chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Co-operation

– APEC), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership Agreement – TPP), Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade
Organization – WTO) đã thúc đẩy hoạt động giao thương giữa các nước mạnh mẽ
hơn. Ở các nước phát triển, tận dụng được lợi thế về công nghệ để xuất khẩu nhiều
hàng hóa thâm dụng công nghệ sang các nước kém phát triển hơn; tại các nước kém
phát triển hơn, có lợi thế về lao động nên sẽ xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng lao
động sang các nước phát triển hơn. Kết quả từ việc mở cửa thương mại giúp cho các
quốc gia mở rộng được sản xuất những sản phẩm mà nước mình có lợi thế để xuất
khẩu sang nước khác, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm mà nước mình kém lợi
thế. Qua đó thúc đẩy đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển (Zahonogo, 2016; Wacziarg & Welch, 2008; Fenira, 2015,
Edwards, 1993).
Vốn là một trong ba nhân tố chính tạo nên giá trị sản lượng đầu ra của một quốc gia
(Cobb-Douglas; Solow). Trong đó, vốn được bổ sung từ thị trường tài chính được
Patrick (1966), Gurley và Shaw (1967) nghiên cứu tiên phong về tác động của thị
trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Vốn cung ứng trong nền kinh tế thông qua
hệ thống ngân hàng (vốn tín dụng) và thông qua thị trường chứng khoán (chủ yếu là
vốn chủ sở hữu). Tại các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng được phát triển
sớm hơn và đóng vai trò chủ đạo (Kpodar & Singh, 2011), thị trường chứng khoán
thì còn non trẻ, quy mô vốn còn quá nhỏ so với nhu cầu (Bekaert & Harvey, 2003;

Yartey, 2008), phần lớn mới hoạt động từ sau năm 2000 nên vẫn là một kênh cung


2

ứng vốn còn đầy tiềm năng. Để tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã tích cực phát
triển thị trường chứng khoán (Arestis và cộng sự, 2001; Adjasi & Biekpe, 2006;
Cooray, 2010; Bundoo, 2017; Durusu-Ciftci và cộng sự, 2017,…) nhưng kết quả chưa
thống nhất. Một số nghiên cứu khẳng định thị trường chứng khoán tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển (Cooray, 2010; Aigbovo &
Izekor, 2015; Ali & Afzal, 2012; Bist, 2017), nhưng cũng có một số nghiên cứu khác
khẳng định kết quả tác động này là tiêu cực đến tăng trưởng (Adjasi & Biekpe, 2006;
Naceur & Ghazouani, 2007; Kpodar & Singh, 2011; Rioja & Valev, 2014).
Trong khi đó, tham nhũng đang là vấn nạn tại các nước đang phát triển1 mà ngân hàng
thế giới kêu gọi tất cả các nước phải kiên quyết chống tham nhũng. Tình hình tham
nhũng tại Việt Nam gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước, với 10 vụ án lớn về
kinh tế đều liên quan đến tham nhũng làm thiệt hại ngân sách hàng ngàn tỷ đồng được
đưa ra xét xử trong năm 20182. Theo báo cáo của tổ chức minh bạch quốc tế năm
2017 về tham nhũng toàn cầu3, mức độ tham nhũng được cảm nhận ở Việt Nam và
khu vực trong năm 2016 là mức cao. Cụ thể, ASEAN: 41%; Châu Á Thái Bình
Dương: 42%; Việt Nam: 58%; Malasia: 61%; Indonexia: 68%. Theo báo cáo này3,
người dân cho rằng chính phủ các nước ASEAN còn đang yếu kém trong việc xử lý
tham nhũng trong bộ máy chính quyền. Cụ thể, tỷ lệ người dân cho rằng kết quả xử
lý tham nhũng còn yếu kém tại các nước ASEAN như sau: Thái Lan: 28%; Indonexia:
34%; Myanma: 45%; Việt Nam: 60%; Campuchia: 65%; ASEAN: 49%. Tỷ lệ hối lộ
khi sử dụng dịch vụ công của Việt Nam là cao nhất trong số các nước ASEAN, chiếm
65%; và cao thứ hai sau Ấn Độ (chiếm 69%) trong số 16 nước được khảo sát ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương3. Như vậy, tình trang tham nhũng tại Việt Nam và một
số quốc gia đang phát triển ở mức cao mà việc kiểm soát tham nhũng chưa mang lại
kết quả như mong đợi.


1

/>2
/>3
/>

3

Tại các nước đang phát triển, thể chế chính trị còn tập trung nhiều quyền lực ở khu
vực công, tình trạng tham nhũng tràn lan và trở nên phổ biến tại các nước đang phát
triển so với những nước giàu (Olken & Pande, 2012; Svensson, 2005; Treisman,
2000; Rauch & Evans, 2000) làm ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường chứng khoán
nói riêng và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nói chung (Shahbaz & cộng sự, 2013;
Bolgorian, 2011; Yartey, 2010; Hooper & cộng sự, 2009). Bên cạnh đó, so với nhóm
nước phát triển, các nước đang phát triển chiếm hơn 60% dân số thế giới nhưng họ
đóng góp ít hơn 30% vào GDP toàn cầu (Spence, 2011). Vì thế, việc kiểm soát tham
nhũng, phát triển thị trường chứng khoán để góp phần tăng trưởng kinh tế trở thành
mục tiêu hàng đầu cho các nước đang phát triển.
Với vai trò quản lý nhà nước, hoạt động kiểm soát tham nhũng (KSTN) của mỗi quốc
gia phải được tăng cường sao cho khuyến khích tác động tích cực của độ mở thương
mại (ĐMTM), của thị trường chứng khoán (TTCK) đến tăng trưởng kinh tế. Việc mở
cửa thương mại mạnh mẽ trong điều kiện các nước đang phát triển còn nhiều tham
nhũng có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế không? Liệu rằng hệ thống tài chính
chưa đồng bộ tại các nước đang phát triển có giúp nền kinh tế hấp thụ được những
tác động tích cực của ĐMTM để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Việc KSTN của các
nước đang phát triển có thúc đẩy sự phát triển TTCK để đáp ứng cho tăng trưởng
kinh tế không? Đây chính là những vấn đề mà các nhà lãnh đạo ở các nước đang phát
triển quan tâm hiện nay.
Như vậy, việc KSTN, phát triển TTCK trong điều kiện nền kinh tế mở để góp phần

tăng trưởng kinh tế trở thành mục tiêu hàng đầu cho các quốc gia đang phát triển. Khi
mở cửa kinh tế, sự tương tác giữa khu vực công và khu vực tư ngày càng mạnh mẽ.
Để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và thu hút đầu tư, vấn đề KSTN được các
nước đặc biệt quan tâm, do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của các mối
quan hệ khác. Vì vậy, luận án thực hiện nghiên cứu về “Phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương mại và kiểm soát tham
nhũng tại các nước đang phát triển”. Nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm bằng chứng
khoa học mới, giải quyết được vấn đề quan tâm của các nhà quản lý tại các nước đang


4

phát triển. Từ đó đề ra những giải pháp tăng cường ĐMTM, phát triển TTCK, KSTN
để tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển nói chung và cho Việt Nam nói
riêng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Theo tên đề tài: “Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò
của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát triển” thì
luận án cần giải quyết ba mục tiêu chính:
(1) Đánh giá vai trò ĐMTM lên tác động phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh
tế tại các nước đang phát triển.
(2) Đánh giá vai trò KSTN lên tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh
tế tại các nước đang phát triển.
(3) Đánh giá vai trò ĐMTM lên tác động của KSTN đến tăng trưởng kinh tế tại
các nước đang phát triển.
Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để các nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản
lý kinh tế xem xét vận dụng có hiệu quả vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc
gia.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ĐMTM, phát triển TTCK, KSTN và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển

là đối tượng nghiên cứu của luận án. Trong đó, biến phụ thuộc của đề tài là tăng
trưởng kinh tế mà không phải phát triển kinh tế, vốn có nội hàm rộng hơn. KSTN và
tham nhũng là hai nội hàm trái ngược nhau. Tham nhũng nói ở đây là tham nhũng
trong khu vực chính phủ, chính quyền địa phương, kể cả khu vực tư. (Theo nghĩa
rộng, tham nhũng sẽ xuất hiện ở bất kỳ nơi đâu khi có sự chuyên quyền và không
phải giải trình minh bạch, nên khu vực tư vẫn có thể xảy ra hiện tượng tham nhũng)
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án xác định tác động của phát triển TTCK đến
tăng trưởng kinh tế như thế nào khi có vai trò của ĐMTM và KSTN tại các nước đang
phát triển trong giai đoạn (2002 – 2017). Với số lượng mẫu nghiên cứu gồm 36 nước


5

đang phát triển là có TTCK hoạt động từ 9 năm trở lên (phụ lục 1) theo phân loại của
Quỹ tiền tệ quốc tế cập nhật vào tháng 4 năm 2015.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ đạo được luận án sử dụng để ước lượng
các hệ số hồi quy và thực hiện các kiểm định về tính vững của mô hình. Bên cạnh đó,
luận án cũng kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh theo thời gian để chỉ
ra xu hướng chung của sự biến động các biến chính trong nghiên cứu.
1.4.1. Mô hình nghiên cứu
Luận án xây dựng ba mô hình tương ứng để giải quyết được ba mục tiêu đặt ra, cụ
thể như sau:
 Đánh giá vai trò ĐMTM lên tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh
tế tại các nước đang phát triển qua mô hình (1.1)
∆Lg(yi,t) =

a0 + a1.Lg(yi,t-1) + a2.Lg(mci,t ) + a3.(to-leveli,t) + a4.cci,t
+ a5.(to-leveli,t)*Lg(mci,t) + ai.Zi,t + ԑi,t


(1.1)

 Đánh giá vai trò KSTN lên tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh
tế tại các nước đang phát triển qua mô hình (1.2)
∆Lg(yi,t) =

b0 + b1.Lg(yi,t-1) + b2.Lg(mci,t ) + b3.(cc-leveli,t ) + b4.toi,t
+ b5.(cc-leveli,t)*Lg(mci,t) + bi.Zi,t + ԑi,t

(1.2)

 Đánh giá vai trò ĐMTM lên tác động của KSTN đến tăng trưởng kinh tế tại
các nước đang phát triển qua mô hình (1.3)
∆Lg(yi,t) =

b0 + b1.Lg(yi,t-1) + b2.Lg(mci,t ) + b3.(cc-leveli,t ) + c4.toi,t
+ b5.(cc-leveli,t)*Lg(mci,t) + bi.Zi,t + ԑi,t

(1.3)

Trong đó, các biến chính của mô hình gồm có:
 mci,t là tỷ lệ vốn hóa của TTCK so với GDP, đo lường quy mô TTCK hay phát
triển TTCK;
 toi,t là tỷ lệ giá trị xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP, phản ánh ĐMTM;


6

 to-leveli,t là biến định tính (kiểu biến giả, nhận giá trị 1 hay 0), phản ánh ĐMTM
theo mức độ;

 cci,t là kiểm soát tham nhũng (KSTN);
 cc-leveli,t là biến định tính (biến giả nhận giá trị 1 hay 0), phản ánh mức độ
KSTN;
 Zi,t là biến kiểm soát được bổ sung thêm vào nghiên cứu để đại diện cho yếu tố
công nghệ, vốn con người, lạm phát, hiệu quả chính phủ,…..
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, nghiên cứu phân tích tổng quát về tình hình tăng trưởng kinh tế, phát triển
TTCK, KSTN tại các nước đang phát triển trong giai đoạn (2002 – 2017) để có bức
tranh tổng quan về xu hướng thay đổi của các biến chính trong nghiên cứu. Tiếp theo,
nghiên cứu thực hiện phân tích qua giá trị thống kê mô tả các biến, cho những nhận
định chung về giá trị các biến nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành xác định mức độ
tương quan giữa các biến qua hệ số tương quan, để nhận định khả năng đa cộng tuyến
có thể xảy ra giữa các biến; đồng thời cũng kiểm tra ra hiện tượng phương sai thay
đổi có khả năng xảy trong mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 14 để tiến hành phân tích tương quan giữa
các biến, xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định mô hình. Theo mô hình (1.1), (1.2)
và (1.3) có biến độc lập là biến trễ của biến phụ thuộc nên xảy ra hiện tượng biến độc
lập này có tương quan với sai số, tức có hiện tượng nội sinh trong mô hình (Anderson
& Hsiao, 1981). Ngoài ra, mẫu dữ liệu có khoảng thời gian nghiên cứu (T=16) ngắn
hơn số quan sát (N=36) nên phù hợp với kỹ thuật ước lượng S-GMM (Blundell &
Bond, 1998) trên mô hình bảng động để xử lý triệt để hiện tượng nội sinh, tự tương
quan, phương sai thay đổi trong mô hình.
Nghiên cứu sử dụng kiểm định Arellano – Bond (AR) về tự tương quan để kiểm tra
về sự phù hợp của phương pháp ước lượng GMM, và sử dụng kết quả kiểm định
Hansen để đánh giá về độ tin cậy của mô hình. Kết quả ước lượng theo (1.1), (1.2) và
(1.3) để giải đáp cho ba câu hỏi nghiên cứu thỏa mãn theo ba mục tiêu đã đề ra. Đồng
thời, nghiên cứu cũng sử dụng các thang đo khác nhau của tham nhũng hay kiểm tra


7


tính nhất quán của kết quả nghiên cứu bởi các nhân tố chính qua các mô hình theo
từng mục tiêu, nhằm khẳng định tính vững của mô hình nghiên cứu trước khi đề xuất
các giải pháp phù hợp theo kết quả nghiên cứu.
1.5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Tính mới
Luận án thực hiện kết nối được các lý thuyết nền tảng để giải thích cho các quan hệ
từ phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện mở cửa kinh tế và KSTN
tại các nước đang phát triển. Luận án dẫn dắt từ một bối cảnh chung là các nền kinh
tế có mức thu nhập khiêm tốn, mở cửa kinh tế trong điều kiện chưa kiểm soát tốt tham
nhũng, thị trường tài chính chưa phát triển đồng bộ. Hoạt động thương mại quốc tế
gia tăng nhanh chóng về khối lượng hàng hóa được giao dịch giúp cho các quốc gia
này có điều kiện gia tăng sản xuất và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, vấn đề vốn chưa
kịp đủ tài trợ cho doanh nghiệp do sự phát triển chưa đồng bộ của hệ thống tài chính.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước phát triển sẽ gặp phải những chuẩn
mực khắt khe về chất lượng theo chuẩn quốc tế, mà hệ thống quản trị công tại các
quốc gia này hỗ trợ chưa hiệu quả. Kết quả, tạo nên tác động phức tạp khi có sự đang
xen nhau từ nhiều hướng. Luận án đã hệ thống được các mắt xích, sâu chuỗi chúng
lại thành một liên kết theo kiểu truyền dẫn. Từ đó đưa ra những giả thuyết phù hợp
để nghiên cứu thực nghiệm, kiểm chứng lại những giả thuyết đã đặt ra.
Khi luận án giải quyết mục tiêu thứ nhất, xác định vai trò ĐMTM tác động đến phát
triển TTCK lên tăng trưởng kinh tế thì luận án phát hiện tác động lấn át của phát triển
TTCK lên vai trò của ĐMTM làm hạn chế tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát
triển. Đây là đóng góp mới của luận án mà các nghiên cứu trong quá khứ chưa xác
định. Bên cạnh đó, khi giải quyết mục tiêu thứ hai, luận án khẳng định vai trò chi
phối của KSTN lên tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh tế. Đây cũng
là đóng góp mới của luận án so với các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.
1.5.2. Đóng góp về mặt học thuật
Luận án hệ thống các lý thuyết nền tảng, giải thích vai trò ĐMTM trong mối quan hệ
của phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ và thuyết phục nhất. Từ

cơ sở lý thuyết và kết quả lược khảo, luận án chỉ ra được cơ chế tác động của ĐMTM


8

đến tăng trưởng kinh tế. Theo cơ chế trực tiếp, ĐMTM tác động đến tăng trưởng kinh
tế qua giá trị hàng hóa xuất khẩu. Theo cơ chế gián tiếp thì ĐMTM tác động đến tăng
trưởng kinh tế bởi hoạt động nhập khẩu các máy móc thiết bị, công nghệ của các quốc
gia đã tác động đến hiệu suất tăng trưởng. Từ đó cho thấy ĐMTM xuất hiện trong mô
hình tăng trưởng ở dạng tác động trực tiếp hay tác động gián tiếp qua hiệu suất các
nhân tố tổng hợp.
Luận án đã hệ thống các lý thuyết nền tảng để giải thích mối quan hệ các nhân tố
chính đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, luận án sử dụng các kết quả nghiên cứu
thực nghiệm để giải thích tác động của KSTN, TTCK hay ĐMTM đến tăng trưởng;
hay giải thích được cơ chế kết nối từ KSTN đến phát triển TTCK và tăng trưởng. Từ
cơ sở lý thuyết và kết quả lược khảo, luận án chỉ ra được cơ chế tác động của KSTN
đến tăng trưởng kinh tế là qua kênh hiệu suất. Khi đó, KSTN có thể tác động gián
tiếp đến tăng trưởng qua tác động hiệu suất nhân tố tổng hợp hay tác động gián tiếp
đến tăng trưởng qua hiệu suất của việc sử dụng vốn ở TTCK. Từ đây, luận án mới
đặt ra yêu cầu xem xét vai trò của KSTN đến tác động của phát triển TTCK lên tăng
trưởng kinh tế.
1.5.3. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về tác động lấn át của phát triển
TTCK đến vai trò của ĐMTM làm hạn chế tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát
triển. Từ đó đề ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống tài chính nói chung cũng như đề
xuất giải pháp cụ thể để tăng cường sự phát triển TTCK và hiệu quả hoạt động của
TTCK nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về tác động chi phối của KSTN lên
tác động của phát triển TTCK làm cản trở tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát
triển. Qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể để tăng cường KSTN tại các nước đang

phát triển và Việt Nam nói riêng, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, luận án khẳng định thêm bằng chứng thực nghiệm là ĐMTM làm gia tăng
tham nhũng tại các nước đang phát triển. Đồng thời tác động của KSTN lấn át vai trò


9

của ĐMTM làm cản trở tăng trưởng tại các quốc gia đang phát triển. Nhờ thế luận án
liên hệ đến những giải pháp nhằm KSTN tốt hơn trong điều kiện mở cửa thương mại
nhằm hạn chế những mặt tiêu cực có thể có do tham nhũng để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
1.6. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Luận án có kết cấu gồm 5 chương.
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong chương này luận án đưa ra bức tranh tổng quát về vấn đề nghiên cứu, như chỉ
ra sự cần thiết phải nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, hay phương pháp
để nghiên cứu, cũng như những đóng góp mới của luận án.
Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương này, luận án hệ thống các khái niệm nhằm giải thích các thuật ngữ chính của
luận án. Từ nền tảng chính của luận án về quan hệ giữa TTCK và tăng trưởng kinh
tế, luận án mở rộng xem xét vai trò của ĐMTM hay KSTN tác động đến tăng trưởng.
Như vậy, bên cạnh các lý thuyết nền tảng để giải thích mối quan hệ chủ đạo, các lý
thuyết khác cũng được bổ sung để giải thích các mối quan hệ của các nhân tố khác
(như ĐMTM, KSTN) đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, luận án còn xây dựng được
cơ chế kết nối từ phát triển TTCK đến tăng trưởng khi có vai trò của ĐMTM và
KSTN.
Chương 2 cũng thực hiện tổng hợp có phân tích các nghiên cứu trong quá khứ liên
quan đến vấn đề luận án nghiên cứu. Từ đó chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu mà
luận án quan tâm. Từ khoảng trống nghiên cứu, luận án xây dựng các mục tiêu chính
cần giải quyết.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Kết nối từ mục tiêu nghiên cứu của chương 2, đến chương 3 luận án xây dựng giả
thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu lý thuyết và mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Chương này cũng mô tả dữ liệu nghiên cứu và biện luận để lựa chọn phương pháp


10

ước lượng hệ số của mô hình; đồng thời luận án cũng liên hệ so sánh dấu của các biến
chính trong nghiên cứu ở các mục tiêu khác nhau để kiểm định tính nhất quán về kết
quả nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương 4, luận án phân tích tổng quát theo xu hướng về tình hình tăng trưởng
kinh tế, phát triển TTCK, ĐMTM, KSTN tại các nước đang phát triển trong giai đoạn
(2002 – 2017). Sau đó, luận án phân tích kết quả hồi quy theo các mô hình nghiên
cứu, giải thích các mức độ tác động của các biến chính trong mô hình. Luận án liên
hệ kết quả theo lý thuyết và thực nghiệm để đánh giá mức độ phù hợp và ý nghĩa thực
tiễn của nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu của chương 4, luận án đề xuất những giải pháp mang tính tổng
thể để vận dụng cho các nước đang phát triển, nhằm gia tăng ĐMTM, nâng cao hiệu
quả hoạt động của TTCK, tăng cường KSTN để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Đồng thời, luận án cũng đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp theo điều kiện
thực tiễn của Việt Nam.


×