Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
Lời nói đầu
Thập kỷ 90 đánh dấu một bớc ngoặt mới trong công nghệ tin học của
ngành ngân hàng Việt Nam. Hàng loạt dịch vụ mới đợc thử nghiệm, ứng
dụng đem lại những cơ hội kinh doanh cho ngành ngân hàng và tạo sức bật
mới cho các hoạt động của nền kinh tế. Thẻ ghi nợ, và tiếp nối là thẻ tín dụng
đợc thí nghiệm kinh doanh ở một số ngân hàng đã đem lại những chuyển
biến đáng mừng trong các quan hệ giao dịch. Kinh doanh thẻ tín dụng đợc
coi là một bớc đột phá của các ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển các
nghiệp vụ vào thế kỷ 21.
Thẻ tín dụng là một sản phẩm ngân hàng độc đáo, với tính linh hoạt
và các tiện ích mà nó cung cấp cho khách hàng. Ngay từ những năm 60, khi
mới ra đời, thẻ tín dụng đã chinh phục đợc những khách hàng khó tính nhất.
Trên thế giới, thẻ đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các tác nghiệp thanh
toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ
thông tin tiên tiến nhất. Đợc xem là một phơng thức thay thế tiền mặt hàng
đầu trong các giao dịch tiêu dùng, phát triển thẻ sẽ mang lại lợi ích lớn cho
nền kinh tế quốc gia. Hơn nữa, tính hấp dẫn lớn nhất của thẻ tín dụng là nó
thật sự có tính sinh lời.
Tuy nhiên ở Việt Nam đây còn là một lĩnh vực tơng đối mới mẻ. Cho
đến nay, thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào suy nghĩ của mỗi ngời dân
Việt Nam. Tuy việc đa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới
luôn đợc chú trọng, nhng thực tế đối tợng khách hàng t nhân mà sau này sẽ là
những khách hàng chính của mỗi ngân hàng vẫn cha có thói quen này. Công
nghệ thẻ là một trong những phơng thức thanh toán hiện đại không dùng tiền
mặt dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin, xử lý của mỗi ngân hàng sẽ là
một trong những công cụ thanh toán dễ đợc thị trờng chấp nhận nhất và
nhanh chóng đợc phổ dụng ở Việt Nam hiện nay.
Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực
kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Hiện tại, việc phát triển thẻ tín dụng tại ngân
hàng tuy đã đạt đợc những thành tựu to lớn nhng vẫn tồn tại một số khó khăn.
Trên cơ sở nhận thức tính cấp thiết của vấn đề về sự phát triển tất yếu của loại
hình kinh doanh thẻ, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp phát triển thị trờng kinh
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
doanh thẻ tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam " để làm luận
văn kết thúc khoá học của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn đợc kết cấu gồm 3 chơng :
Ch ơng I: .Những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng thị trờng kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam
Ch ơng III : Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển thị trờng kinh
doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Quá trình nghiên cứu đề tài, em nhận đợc sự giúp đỡ rất lớn của Thạc
sỹ Lê Phong Châu về kiến thức và định hớng. Luận văn sẽ không thể hoàn
thành nếu thiếu sự giúp đỡ của cô Châu cùng các thầy cô trong khoa NH- TC
trờng ĐHKTQD và các cán bộ tại phòng thanh toán thẻ, và quản lý thẻ của
ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô
Lê Phong Châu và những ngời đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
nghiên cứu.
Sinh viên
Nguyễn Thơng Huyền
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
Chơng I : Những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại
I. Thẻ tín dụng - Sản phẩm đa tiện ích của Ngân hàng
1.Lịch sử hình thành
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất
đột phá, đẩy nền văn minh nhân loại tiến một bớc dài là sự phát minh tiền tệ.
Tiền tệ ra đời không ngừng đợc nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu
chính: sự tiện lợi và an toàn. Qua nhiều hình thái phát triển, ngày nay tiền tệ
đã đạt đỉnh cao chất lợng: tiền điện tử- một phơng thức thanh toán không
dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ tín dụng là một dạng của loại tiền
điện tử không dùng tiền mặt đó. Thẻ tín dụng ra đời không những đạt đợc hai
mục tiêu nói trên mà còn thể hiện tính văn minh, hiện đại của thời kỳ toàn
cầu hoá.
Thẻ tín dụng ra đời xuất phát từ một trờng hợp ngẫu nhiên. Năm 1949
trong một bữa ăn tối tại một nhà hàng, doanh nhân ngời Mỹ Frank Mc
Namarac chợt nhận ra rằng mình không mang theo tiền để thanh toán, ông
đành gọi điện về nhà nhắn ngời mang tiền đến giúp. Chính trong tình huống
đó ông chợt nảy ra ý tởng về một loại phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền
mặt có thể sử dụng ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Dinner
Club và sau đó nó đợc ngời Mỹ sử dụng trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong
hoặc ven thành phố New York. Xuất phát từ một ý tởng, nhng những tiện ích
mà thẻ tín dụng mang lại đã nhanh chóng chinh phục đợc khách hàng. Một
thị trờng to lớn đầy hứa hẹn mở ra đối với các dịch vụ thẻ. Cuộc cách mạng
về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đa thẻ tín dụng trở thành một công cụ
thanh toán phổ biến toàn cầu.
Trên phơng diện khách hàng, chủ sở hữu thẻ đợc hởng không ít tiện
ích, thẻ mang đến cho họ sự tiện lợi (gọn nhẹ, nhanh chóng đi liền với văn
minh không phân biệt giá) có thể thanh toán xuyên quốc gia. Thẻ tín dụng có
thể sử dụng nh tiền nhng lại thuận tiện hơn tiền. Ngày nay sử dụng thẻ tín
dụng đồng nghĩa với việc sử dụng một công cụ có tính chất an toàn cao vợt
bậc so với tiền mặt. Chính vì vậy khách hàng sẵn sàng trả một mức phí cao
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
khi sử dụng thẻ. Trớc sự hứa hẹn về lợi nhuận tiềm năng, phạm vi hoạt động
toàn cầu hoá thẻ tín dụng buộc các ngân hàng, các hãng xe hơi, bảo hiểm liên
kết với các ngân hàng phát hành thẻ làm cho nó ngày càng trở thành một
công cụ phổ cập có tính mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật ngày
càng phát triển nh vũ bão, thẻ tín dụng ngày càng thu hút sự chú ý của nhiều
nớc kể cả những nớc đang phát triển. Với các tiện ích của mình chắc chắn thẻ
tín dụng sẽ còn gặt hái đợc nhiều thành công ở thế kỷ tới. Tuy nhiên, chính
sự phát triển của công nghệ thông tin, cái đã từng chắp cánh cho sự phát triển
của thẻ tín dụng lại đặt ra cho dịch vụ này nhiều thách thức mới. Sự ra đời
của dịch vụ thơng mại điện tử của công nghệ thông tin nhận dạng tiếng nói
và hình ảnh của dịch vụ ngân hàng ảo là những thách thức lớn cho sự phát
triển của thẻ tín dụng . Một câu hỏi đợc đặt ra là với sự xuất hiện của hàng
loạt các dịch vụ cạnh tranh nh vậy, liệu trong tơng lai, thẻ có còn giữ đợc vai
trò và giá trị của nó nh hiện nay không?
2. Khái quát về thẻ tín dụng
2.1/ Thẻ tín dụng là gì?
Về bản chất thẻ tín dụng là một hình thức tín dụng mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng(chủ thẻ). Chủ thẻ đợc ngân hàng cấp cho một hạn
mức tín dụng(hạn mức tín dụng của thẻ) dựa trên nguồn thu nhập của khách
hàng cũng nh khả năng thanh toán, chi trả, số tiền ký quĩ và tài sản thế chấp.
Hạn mức tín dụng này thực chất là hạn mức tín dụng quay vòng nghĩa là
khách hàng khi sử dụng thẻ, hạn mức sẽ giảm và đến kỳ thanh toán, hạn mức
tín dụng sẽ tăng lên phụ thuộc vào khả năng chi trả của khách hàng. Ngân
hàng sẽ tính lãi (nh lãi vay) đối với các khoản tiền khách hàng cha trả nếu
đến kỳ thanh toán( theo tháng). Nh vậy khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
cũng là việc ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tiền của ngân hàng
trong một thời gian nào đó mà không phải trả lãi vay nh các khoản tín dụng
thông thờng.
2.2/ Đặc điểm của thẻ tín dụng
Kể từ khi ra đời đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có nhiều thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Trớc kia thẻ
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
tín dụng đầu tiên mới xuất hiện còn vẫn đơn giản với thông tin đợc khắc trên
bề mặt rồi tiếp theo là thẻ băng từ sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa hai rãnh thông tin. Với hai loại thẻ này ngày nay không còn đợc
sử dụng vì nó dễ bị làm giả. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính, gần đây là việc sử dụng vi mạch
điện tử, thẻ thông minhSmart Card dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học gắn
vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống một máy tính hoàn hảo.
Các loại thẻ tín dụng đều có cấu tạo giống nhau, đều làm bằng nhựa
cứng(plastic) kích cỡ 96mmx54mmx0,76 có góc tròn hai mặt.Trên mặt trớc
của thẻ có: huy hiệu của tổ chức phát hành, biểu tợng logo- đó là yếu tố cho
biết tổ chức phát hành, đây là yếu tố khó giả mạo. Mặc khác trên đó còn có
các thông số khác nh số thẻ, họ tên chủ thẻ(tuỳ theo thẻ phát hành cho cá
nhân hay cho công ty), số mật mã đợt phát hành và một số đặc điểm riêng
của từng loại. Mặt sau có dãy băng từ có khả năng lu trữ thông tin: số thẻ,
ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, BIN(mã số chỉ tên ngân hàng phát hành), PIN(mã
số bí mật cá nhân chủ thẻ) và băng chữ ký để đối chiếu chữ ký chủ thẻ.
2.3/ Nội dung kinh tế
Về mặt kinh tế, đối với khách hàng, thẻ tín dụng là một dịch vụ đợc
ngân hàng cung cấp. Với ngân hàng, nó là loại hình tín dụng đặc biệt - tín
dụng để phục vụ mục đích thanh toán tiêu dùng. Khi khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng để mua hàng hoá dịch vụ là họ đang sử dụng một dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Đồng thời đây cũng là quá trình ngân
hàng cho khách hàng vay tiền trên tài khoản tín dụng. Số d phát sinh sẽ đợc
ghi vào bên nợ tài khoản tín dụng của khách hàng, hàm ý về một khoản vay.
Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đáo hạn. Tài khoản
thẻ tín dụng giống nh một tài khoản tín dụng tuần hoàn, chỉ cần khách hàng
tuân thủ các qui định về thanh toán và chi tiêu nh hợp đồng sử dụng thì anh ta
luôn có quyền sử dụng thẻ, hay nói cách khác là vay ngân hàng trong phạm
vi hạn mức.
Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng truyền thống nào trớc
đó. Trên thực tế nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán.
Trong các hợp đồng tín dụng truyền thống, khi ngân hàng đồng ý cho khách
hàng vay là đồng ý với việc trực tiếp giao cho khách hàng quyền sử dụng một
lợng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng,
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
cha hề có lợng tiền thực tế nào đợc đem cho vay, ngân hàng chỉ đa ra một sự
đảm bảo về quyền sử dụng một lợng tiền trong phạm vi hạn mức của khách
hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử
dụng thẻ sau đó. Hơn thế nữa, rất ít các hợp đồng tín dụng truyền thống gắn
tín dụng với công tác thanh toán qua ngân hàng, nếu không muốn nói đó đợc
coi là hai lĩnh vực hoàn toàn tách biệt nhau. Tín dụng thẻ thì ngợc lại, nó là
một dạng tín dụng phục vụ riêng cho thanh toán tiêu dùng nên đợc gọi là tín
dụng tiêu dùng. Sử dụng thẻ, khách hàng không đợc khuyến khích rút tiền ra
khỏi ngân hàng mà là để mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ-
Merchant (khi đó họ sẽ hoàn toàn không phải chịu bất cứ một khoản phí nào
trên doanh số giao dịch), thực chất tiền khi đó vẫn nằm trong hệ thống ngân
hàng - giao dịch thanh toán đợc thực hiện qua các bút toán chuyển khoản.
2.4/ Phân loại thẻ tín dụng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng :
Theo phạm vi lãnh thổ có:
+Thẻ tín dụng trong nớc: đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi quốc gia
do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nớc đó. Loại thẻ này hoạt động
đơn giản vì nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc tổ
chức phát hành đến việc xử lý trung gian thanh toán
+Thẻ tín dụng quốc tế: đợc chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tín dụng quốc tế đợc khách du
lịch rất a chuộng vì nó an toàn tiện lợi. Do phạm vi hoạt động khắp thế giới
nên qui trình hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín
dụng và các yêu cầu thủ tục thanh toán vì vậy cũng rắc rối hơn.
Theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành(bank card): là loại thẻ giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
sụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
+Thẻ tín dụng do các tổ chức phi ngân hàng phát hành(non- bank
card): đó là thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn.
Theo chủ thể xin phát hành:
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
+ Thẻ tín dụng cá nhân do công ty uỷ quyền sử dụng: đợc phát hành
cho các cá nhân thuộc tổ chức công ty, công ty đứng tên xin phát hành thẻ,
uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ.
+Thẻ tín dụng cá nhân: đợc phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và
đáp ứng đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán
các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân có
hai loại thẻ chính và thẻ phụ.
- Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính
mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ.
- Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ
cho ngời khác sử dụng(chủ thẻ phụ) và chịu trách nhiệm thanh
toán toàn bộ các khoản chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Theo hạn mức:
+Thẻ tín dụng vàng(Gold card): phục vụ cho thị trờng cao cấp, loại thẻ
này phù hợp với mức sống nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao.
Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có uy tín, khả năng tài chính nhất định,
và có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thờng.
+Thẻ tín dụng thờng(Standard card): loại thẻ này căn bản mang tính
phổ thông đại chúng đợc hơn 14 triệu ngời trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
3. Các tiện ích của thẻ tín dụng
3.1/ Đối với khách hàng:
Thẻ tín dụng là sự kết hợp hoàn hảo của cơ chế thanh toán và cho vay
chính vì thế nó mang lại cho khách hàng lợi ích kết hợp của cả hai dịch vụ
ngân hàng này.
Sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh toán trong nớc và ngoài nớc :
Với t cách là một phơng tiện thanh toán, thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ
mua hàng hoá dịch vụ thông qua mạng lới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ,
các ngân hàng thanh toán trong và ngoài nớc hay rút tiền mặt khi cần thiết tại
các máy rút tiền tự động khắp nơi. Điều bất lợi chính của việc sử dụng thẻ tín
dụng là nó không mấy tiện dụng nếu số điểm chấp nhận thẻ(số điểm bán
hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ) không lớn. Khi đó khách
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
hàng chỉ có thể mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại một số ít địa
điểm. Rõ ràng đây là một hạn chế lớn. Tuy nhiên, tình trạng đó chỉ tồn tại ở
một số ít thị trờng đang phát triển nh Việt Nam. Còn đối với các thị trờng các
nớc phát triển với tấm thẻ tín dụng Mastercard Card và Visa Card, bạn có thể
mua sắm hàng hoá dịch vụ tại 14 triệu điểm thanh toán và rút tiền trên phạm
vi toàn cầu.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn đợc ngân hàng cung cấp trớc một
hạn mức tín dụng . Đó là một dạng cho vay thanh toán, nói cách khác là một
dich vụ ngân hàng ứng trớc tiền cho các dịch vụ giao dịch của khách hàng.
Lợi ích cơ bản của nó là cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các
giao dịch tài chính của mình trong khả năng có hạn. Khách hàng sẽ đợc thực
hiện các giao dịch trớc, thanh toán sau mà không bị tính lãi trong khoảng thời
gian ngắn. Ngoài ra chủ thẻ còn đợc hởng các dịch vụ khác do ngân hàng
phát hành triển khai và áp dụng: dịch vụ khách hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp
toàn cầu Word Assist, dich vụ bảo hiểm lữ hành
Mặt khác có rất nhiều loại thẻ tín dụng khác nhau thích hợp với từng
đối tợng khách hàng. Có những loại thẻ có hạn mức cao chuyên dành cho
khách VIP nh Dinner Club chuyên dùng cho khách hàng có thu nhập tối
thiểu 200.000 USD hàng năm. Cũng có những loại thẻ có hạn mức thấp dành
cho những ngời có thu nhập thấp và trung bình. ở Việt Nam hạn mức của thẻ
thấp nhất là 10 triệu( đối với thẻ thờng) còn tơng đối cao với thu nhập chung
của đại đa số dân c vì thế thẻ tín dụng còn cha thực sự phổ biến. Ngoài ra các
ngân hàng phát hành cũng đặt ra hạn mức cho các giao dịch mà khách hàng
thực hiện trong một ngày. Việc đặt một hạn mức không phải là một sự giới
hạn tiện ích dành cho khách hàng trái lại đó là một biện pháp đảm bảo an
toàn. Trong trờng hợp bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số PIN thì với các hạn mức
khách hàng không phải chịu một tổn thất quá lớn.
Đảm bảo sự an toàn cho giao dịch của khách hàng
Xét trên giác độ bảo mật của giao dịch, thẻ tín dụng là phơng tiện giao
dịch tiện lợi và an toàn. Chủ thẻ là ngời duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử
dụng thẻ vì vậy chống việc làm giả và ngăn chặn ngời khác sử dụng thẻ. Bên
cạnh đó thẻ đợc sản xuất chế tạo dựa trên công nghệ cao, kỹ thuật hết sức
tinh vi hiện đại nh mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử.
Đặc biệt từ khi thẻ thông minh đợc tung ra thị trờng, độ an toàn của thẻ đợc
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
nâng lên rất nhiều. Việc so sánh chữ ký mẫu trên thẻ với chữ ký chủ thẻ
khách hàng với các thông tin đợc mã hoá trên thẻ tạo nên một bức tờng vững
chắc trớc nguy cơ bị ngời khác lạm dụng. Có thể nói đây là một công cụ an
toàn hoàn hảo. Khi mất thẻ hay lộ số PIN chủ thẻ thông báo cho ngân hàng
phát hành biết để phong tỏa tài khoản.
Gọn nhẹ nhanh chóng và hiệu quả
Với kích thớc gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo ngời,
tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lợng trả lớn. Khi
mua sắm hàng hoá dịch vụ, khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ, ký vào hoá
đơn thanh toán thì coi nh việc mua bán đã đợc hoàn tất, khách hàng chỉ nhận
hoá đơn hay sử dụng dịch vụ đã mua. Với việc sử dụng thẻ một cách gián
tiếp khách hàng đã tiết kiệm đợc các chi phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm
đếm, với số tiền cha dùng đến khách hàng còn đợc hởng lãi thay vì cất giữ
bên mình. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện bất cứ một giao dịch nào
bằng ngoại tệ trên thế giới nhng chỉ phải thanh toán cho ngân hàng phát hành
bằng đồng bản tệ.
Mang đến cho khách hàng sự văn minh :
Thanh toán bằng thẻ tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng cho
khách hàng khi thanh toán. Thẻ tín dụng dờng nh trở thành một thứ mốt, một
phong cách sống. Điều này có thể là không mấy ý nghĩa với những ngời thực
sự am hiểu về kinh tế nhng đối với cộng đồng khách hàng, nó lại là một sức
mạnh tâm lý không phải nhỏ. Mặt khác sử dụng thẻ tín dụng giúp khách hàng
tiếp cận phơng thức mua hàng gián tiếp hiện nay nh đặt hàng qua th hay điện
thoại, mua hàng qua mạng. Tuy nó chỉ có ý nghĩa thiết thực nh một yếu tố
tâm lý giúp ngân hàng phát triển thị trờng nhng với khách hàng cũng có thể
coi đây là một tiện ích.
Đặc biệt đối với thẻ tín dụng công ty ngoài tiện ích trên nó còn giúp
cho các công ty giảm các khoản tạm ứng công tác phí, giúp cho công ty quản
lý kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên, thậm chí công ty còn đợc cấp
ngay một nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
3.2/ Đối với đơn vị chấp nhận thẻ(Merchant)
Với tâm lý a thích tiền mặt các Merchant sẽ chỉ tham gia nếu việc
chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại một ích lợi nào đó cho họ.
Có thể tính tới điều đó dới ba góc độ:
Tăng doanh số kinh doanh và thu hút khách hàng
Trớc hết mỗi điểm chấp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh, mục tiêu
của họ là tối đa hoá lợng hàng hoá dịch vụ bán đợc. Việc ngày càng có nhiều
ngời thích sử dụng thẻ tín dụng tác động đến họ với t cách nh một nhu cầu
của thị truờng. Để lôi kéo đối tợng khách hàng này buộc họ phải chấp nhận
sự thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nh vậy, trớc hết việc chấp nhận thẻ mạng lại
lợi ích cho các Merchant nh một biện pháp mở rộng thị trờng và tăng doanh
số. Điều này đặc biệt rõ khi xét đến tác động của thẻ tín dụng nh là một ph-
ơng cách mở rộng khả năng tài chính của khách hàng. Thẻ tín dụng là một
hậu thuẫn giúp chủ thẻ chi tiêu vợt quá khả năng tài chính ngắn hạn của
mình. Vô hình chung, nó trở thành một lực đẩy tích cực đối với sức mua.
Chính những ngời cung ứng hàng hoá và dịch vụ không phải ai khác là ngời
đợc hởng lợi trong quá trình đó
Giảm chi phí bán hàng và đảm bảo an toàn
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp các điểm chấp nhận
thẻ đa dạng hoá các phơng thức thanh toán, giảm tình trạng trả chậm của
khách hàng, đồng thời giảm nhẹ công tác kiểm đếm thu giữ tiền mặt tránh đ-
ợc hiện tợng khách hàng dùng tiền giả để thanh toán, qua đó giảm những chi
phí kinh doanh không cần thiết.
Hởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng.
Trớc hết các điểm chấp nhận thanh toán thẻ đợc ngân hàng cung cấp
đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ (máy ECD cà
tay hoặc kết nối mạng thanh toán điện tử) nên các cơ sở này không mất tiền
đầu t cho cơ sở vật chất. Ngoài ra các điểm chấp nhận thẻ còn thiết lập đợc
mối quan hệ mật thiết với ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc ngân
hàng sẽ dành cho họ những khoản u đãi trong các giao dịch khác nhau, các
giao dịch về tín dụng. Trong nền kinh tế thị trờng, đợc hởng u đãi trong vay
vốn ngân hàng một khoản lợi lớn đối với các đơn vị kinh doanh. Bên cạnh đó,
hàng năm các hiệp hội du lịch quốc tế có xuất bản những ấn phẩm giới thiệu
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
địa chỉ cung ứng hàng hoá dịch vụ đáng lu ý điều đó sẽ giúp cho các đơn vị
này quảng bá cho hoạt động của mình.
Tuy nhiên, một rào cản lớn trong việc mở rộng mạng lới cơ sở chấp
nhận thẻ là mức phí mà ngân hàng đặt ra cho các cơ sở nàycòn tơng đối cao,
đặc biệt là ở những nớc mà thẻ tín dụng còn là một phơng tiện thanh toán
mới mẻ nh Việt Nam.
3.3/ Đối với hoạt động của ngân hàng
Sự phát triển bùng nổ của thẻ tín dụng trong thời gian ngắn nh vậy có
thể lý giải bằng hai nguyên nhân. Trớc hết là lợi ích mà nó mang lại cho
khách hàng, thứ nữa là lợi nhuận mà nó đem lại cho ngành ngân hàng. Không
chỉ vậy, thẻ tín dụng có tác động đến nhiều hoạt động quan trọng khác của
ngân hàng.
Một dịch vụ chiếm u thế và tác động đến lợi nhuận của ngân hàng .
Kết hợp các đặc tính của tín dụng và thanh toán, một cơ chế vay trả
tuần hoàn, mạng lới các điểm tiếp nhận thẻ rộng rãi, tất cả những điều đó làm
nên sức mạnh vợt trội của thẻ tín dụng. So với những hình thức thanh toán
khác nh sec, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu hoặc L/C... thẻ tín dụng u việt hơn ở
chỗ nó gắn tín dụng với thanh toán nh một qui trình khép kín. Vì vậy ngay
sau khi xuất hiện, thẻ tín dụng nhanh chóng chiếm vị trí độc tôn trong số các
dịch vụ của ngân hàng phục vụ chi tiêu các nhân. Nó đợc coi là phơng cách
số một để tiếp cận đến thị trờng ngân hàng bán lẻ.
Không đợc xem là một phơng thức phát triển d nợ tín dụng, tuy nhiên
các khoản của khách hàng khi mua hàng hoá dịch vụ tại các điểm tiếp nhận
thẻ vẫn mặc nhiên là các khoản vay ngân hàng. Dạng tín dụng thẻ là một loại
tín dụng không có thời hạn rõ ràng với số d có tính tuần hoàn. Do thẻ tín
dụng có thị trờng riêng là phục vụ chi tiêu cá nhân nên nó không đợc coi là
một dịch vụ cạnh tranh với các loại tín dụng truyền thống.
Thẻ tín dụng không chỉ là một sản phẩm có tính hớng công nghệ cao
mà nó còn thực sự là một phơng cách u việt để thâm nhập vào thị trờng ngân
hàng bán lẻ(thị trờng phân phối các dịch vụ và tiện ích của ngân hàng nhng ở
qui mô nhỏ). Thẻ tín dụng mang đến cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác
nhau: chiết khấu thơng mại, lệ phí thờng niên, phí rút tiền mặt, các khoản thu
từ tài trợ, phí đại lý thanh toán. Ngoài ra còn các khoản thu khác: phí tăng
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
hạn mức tín dụng tạm thời(phát sinh khi chủ thẻ muốn nâng hạn mức tín
dụng) phí tra soát (khoản phí chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình),
phí cấp lại thẻ mất cắp, thất lạc, phí cập nhập thẻ mất cắp, thất lạc lên danh
sách thẻ cấm lu hành.
Phí thờng niên : là khoản phí mà chủ thẻ nộp theo hợp đồng sử dụng
thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và nó chỉ là một đóng góp nhỏ nếu so
với các khoản thu của ngân hàng có từ thẻ.
Phí rút tiền mặt : khoản phí này đợc thu trên mỗi giao dịch rút tiền
mặt (tại ngân hàng hay các máy rút tiền tự động ATM), khoản phí này phụ
thuộc vào từng mức phí của mỗi ngân hàng.
Khoản chiết khấu thơng mại : đó là khoản thu phát sinh trên doanh số
thanh toán của điểm chấp nhận thẻ. Khi các Merchant trình hoá đơn thanh
toán bằng thẻ tín dụng lên ngân hàng, ngân hàng sẽ tính chiết khấu một
khoản trên doanh thu. Theo nguyên tắc tỷ lệ chiết khấu này phụ thuộc vào
tình hình thị trờng, lu lợng bán hàng và qui mô các hoá đơn hàng hoá.
Phí đại lý thanh toán: đó là phí thu đợc từ các giao dịch thanh toán hộ
của ngân hàng khi làm đại lý thanh toán.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỷ suất sinh lợi
lên tới 20%/năm cho ngân hàng. Vì vậy dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một
sức hấp dẫn lớn đến vậy với những ngời kinh doanh nó. Đối với các thị trờng
thẻ tín dụng đang phát triển, tỷ lệ doanh lợi từ thẻ vợt trên bất cứ một hình
thức đầu t tín dụng nào khác. Với mỗi 1% tăng trởng qui mô thị trờng thẻ tín
dụng đều gắn với một sự tăng lên trong lợi nhuận kinh doanh thẻ.
Với công tác thanh toán
Đối với công tác thanh toán chung của ngân hàng, tác động tích cực
lớn của thẻ tín dụng đợc biết đến với t cách của thẻ nh một động lực thúc đẩy
sự phát triển về qui mô, số lợng và thị trờng của các hình thức thanh toán
khác. Qui mô của thị trờng thẻ tín dụng tăng lên đi kèm với số lợng gia tăng
các điểm tiếp nhận thẻ trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Bản thân các
Merchant cũng là tổ chức kinh tế và nó cũng có nhiều nhu cầu trong sử dụng
các loại hình giao dịch dành cho giới doanh nhân. Vì thế phát triển thị trờng
thẻ tín dụng sẽ góp phần phát triển thị trờng các hình thức thanh toán khác.
Ngoài ra, khi phát triển thẻ tín dụng ngân hàng luôn phải trang bị các phơng
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là một bớc đột phá để các
hình thức thanh toán khác tận dụng đợc những thành tựu công nghệ mới.
Với công tác huy động vốn quĩ
Thẻ tín dụng không phải là một hình thức huy động vốn. Trái lại nó là
một loại tín dụng, một hình thức đầu t. Nhng qua việc nghiên cứu lại cho
thấy một kết quả lý thú là bản thân thẻ tín dụng lại có tác động làm tăng tr-
ởng lợng huy động vốn của ngân hàng.
Trong cơ chế thanh toán phát hàng của thẻ tín dụng để thuận tiện
trong thanh toán, các Merchant khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thờng mở tài
khoản tại ngân hàng thanh toán(đây không phải là điều kiện bắt buộc nhng
đem lại nhiều tiện ích cho các điểm tiếp nhận thẻ). Mỗi khi doanh số giao
dịch thẻ phát sinh, điểm tiếp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán lên ngân hàng
(các hoá đơn thanh toán thẻ đợc lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng) và ngân
hàng căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền gửi của điểm tiếp nhận. Chính
điều đó làm gia tăng số d tài khoản tiền gửi nói chung và làm tăng trởng vốn
quĩ. Do qui mô của thị trờng giao dịch cá nhân và số lợng giao dịch là rất lớn
nên có thể khẳng định số d tiền gửi phát sinh thực sự là một con số rất đáng
kể.
Tác động gia tăng vốn quĩ đợc nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán
lại cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch bằng thẻ của chủ thẻ là một khoản
vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng
sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. Và một lần nữa, số d vốn quĩ của ngân hàng
lần nữa lại đợc gia tăng(với trờng hợp ngân hàng thanh toán cũng là ngân
hàng phát hành). Tuy nhiên, ngay cả khi xét trên tổng thể toàn bộ hệ thống
các ngân hàng tổ chức phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, tác động trên vẫn
là đúng.
Với công tác tín dụng
Do thờng đợc nhìn nhận là một dịch vụ thanh toán nên ít khi thẻ tín
dụng đợc quan tâm độc lập đến nh một dạng tín dụng thuần tuý. Tuy nhiên,
nó vẫn mặc nhiên là một loại cho vay. Với ngân hàng, vai trò của loại tín
dụng này thể hiện ở hai điểm: tính an toàn và tính lâu dài.
Dới khía cạnh rủi ro, tín dụng thẻ là một loại tín dụng có độ an toàn
cao hơn nhiều dạng cho vay khác. Sự an toàn thể hiện ngay ở trong cơ chế
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
phát hành và thanh toán nó. Hiện thẻ tín dụng đợc phát hành dới 3 hình thức:
thế chấp, tín chấp, kết hợp giữa thế chấp và tín chấp.
Trong dạng phát hành đầu tiên, chủ sở hữu thẻ tín dụng phải thế chấp
100% hoặc hơn số tiền trên hạn mức tín dụng của mình tại ngân hàng phát
hành. Đây có thể coi là hợp đồng thẻ tuyệt đối an toàn. Nhng việc phát hành
theo cách thức này sẽ gây khó khăn cho nỗ lực phát triển thị trờng thẻ tín
dụng..
Hình thức tín chấp là hình thức ngân hàng chỉ căn cứ vào nhân thân,
mức thu nhập thuờng niên của khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng.
Rủi ro của hợp đồng này là trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ. Tuy
nhiên nếu ngân hàng kiểm soát chặt chẽ đợc mức thu nhập định kỳ của khách
hàng và có biện pháp giám sát tốt thì hoàn toàn có thể phát triển thị trờng thẻ
thông qua hình thức tín chấp.
Vì vậy nếu kết hợp cả hai điều kiện thế chấp và tín chấp phần nào hạn
chế nhợc điểm của cả hai loại phát hành trớc nó. Do đó đây luôn là một hớng
đầu t triển vọng.
Một u điểm lớn của tín dụng thẻ với hoạt động của ngân hàng là góp
phần quan trọng tạo ra cho ngân hàng những đối tác kinh doanh lâu dài. Hợp
đồng thẻ tín dụng khi đợc ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong quan
hệ giao dịch lâu dài. Tín dụng thẻ với tính tuần hoàn sẽ tồn tại trong suốt thời
gian sau đó. Khi kinh doanh thẻ, số lợng khách hàng của ngân hàng sẽ chỉ
tăng chứ không giảm(rất ít chủ thẻ tự động chấm dứt hợp đồng). Bên cạnh
đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng gắn kết tơng tự.
Việc tạo lập đợc những quan hệ về tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối
cảnh môi trờng kinh doanh luôn biến động khó lờng là một thế mạnh vô hình
lớn mà việc kinh doanh thẻ mang lại.
3.4/ Đối với nền kinh tế- xã hội.
Là một phơng tiện thanh toán u việt
Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
một cách an toàn và có những hiệu quả chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều
thời gian, qua đó tạo lập đợc lòng tin của công chúng vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ giảm nhu cầu giữ tiền
mặt, giảm lợng tiền lu thông qua đó giúp giảm chi phí vận chuyển, phát hành
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
tiền thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế. Hạn chế hoạt
động kinh tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm
thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế ngầm.
Tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền kinh tế
Thẻ tín dụng ra đời giúp tăng cờng hoạt động lu thông tiền trong nền
kinh tế, tăng cờng quay vòng của đồng tiền khơi thông các luồng vốn khác,
tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát chất lợng giao dịch, thanh toán
của dân c và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung
ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc có hiệu
quả
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Trong thanh toán thẻ tín dụng, các giao dịch đều nằm dới sự kiểm soát
của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch
của khách hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế Nhà nớc, thực hiện
chính sách ngoại hối quốc gia.
Tiếp cận nhanh chóng với nền kinh tế thế giới
Thanh toán bằng thẻ tín dụng qua việc ứng dụng tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trớc hết qua các tổ thẻ
chức quốc tế lớn trên thế giới trớc hết trong lĩnh vực hoạt động tài chính-
ngân hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng và cần đi trớc.
II . Thị trờng thẻ tín dụng - Hoạt động của ngân hàng thơng mại
trên thị trờng thẻ tín dụng .
1. Khái quát chung về thị trờng thẻ tín dụng.
1.1/ Khái niệm
Thị trờng thẻ tín dụng là thị trờng trao đổi sản phẩm dịch vụ thẻ tín
dụng. Trên thị trờng này là lực lợng đại diện cho phía cung là các ngân hàng,
lực lợng cầu là khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng. Đây là thị trờng
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
có tính chuyên biệt. Mặc dù bản thân các ngân hàng phát hành là ngời cung
cấp dịch vụ thẻ hay tạo ra hàng hoá, nhng để tạo khả năng lu thông của loại
hàng hoá dịch vụ đó lại đòi hỏi sự tham gia của một lực lợng thị trờng khác
nh các điểm tiếp nhận thẻ, các ngân hàng thanh toán.
1.2/ Đặc điểm
Nét đặc trng của thị trờng thẻ tín dụng xuất phát từ cơ chế lu thông và
đặc tính của hàng hoá trên thị trờng. Các chủ thể tham gia thị trờng có nhiều
cách nhìn nhận khác nhau về hàng hoá trên thị trờng. Với khách hàng sử
dụng thẻ, hàng hoá trên thị trờng là một tấm thẻ tín dụng họ mua từ ngân
hàng phát hành và sử dụng nh một phơng tiện chi trả. Còn với các điểm chấp
nhận thẻ, hàng hoá trên thị trờng này lại là một dịch vụ bán hàng qua ngân
hàng do ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ cung cấp. Tuy nhiên nếu
đứng trên giác độ của ngân hàng, cả hai loại dịch vụ theo quan điểm của chủ
thẻ hay các điểm chấp nhận thẻ đều chỉ là hai mặt của một sản phẩm thống
nhất: dịch vụ tín dụng thẻ ngân hàng. Sở dĩ tồn tại nhiều cách đánh giá
khác nhau về loại sản phẩm thị trờng vì qua cơ chế của dịch vụ thẻ đòi hỏi sự
tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Đối với chủ thẻ, các điểm chấp nhận
thẻ là một lợng tham gia tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ và chỉ khi tồn tại các
điểm chấp nhận thẻ, thẻ tín dụng mới có sức lu thông thực sự. Còn với các
điểm tiếp nhận thẻ, việc chấp nhận chi trả bằng thẻ tín dụng đem lại cho họ
nguồn doanh thu từ khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng. Các điểm
chấp nhận thẻ tham gia kiến tạo thị trờng thẻ vì muốn sử dụng ngân hàng nh
một cách tiêu thụ sản phẩm của họ.
Một điểm đặc trng lớn của thị trờng thẻ là tính cạnh tranh đa phơng
trên thị trờng. Là một thị trờng dịch vụ, các ngân hàng phát hành có một môi
trờng cạnh tranh hẹp. Tín dụng thẻ là sản phẩm mà bất cứ ngân hàng nào
cũng có thể tham gia cung cấp. Vũ khí cạnh tranh của họ chỉ giới hạn trong
các phơng tiện nh phí, lãi suất, chất lợng phục vụ. Hơn thế nữa, các cơ sở
chấp nhận thẻ cũng thờng xuyên có sự cạnh tranh với nhau. Tác động của sự
cạnh tranh này là lập tơng quan về phí, lãi (hay giá) của dịch vụ thẻ.
Một sự khác biệt lớn của thị trờng thẻ tín dụng so với các thị trờng
hàng hoá thông thờng khác đó là thị trờng thẻ hoạt động dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin. Có thể nói hệ thống thông tin liên lạc là xơng sống của
công nghệ thanh toán thẻ. Tất cả các giao dịch thanh toán, thông tin giữa
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các tổ chức thẻ quốc tế trên
thị trờng đều hoàn toàn đợc thực hiện qua hệ thống chơng trình máy móc
thiết bị, và kênh truyền dữ liệu riêng - đó là hệ thống kết nối mạng Online.
Tốc độ thanh toán thẻ hiện nay đợc coi là nhanh nhất trong số các dịch vụ
thanh toán điện tử của ngân hàng. Mặt khác quá trình thanh toán hoàn toán
khép kín nên đảm bảo độ an toàn, bí mật nhanh chóng cho các chủ thể tham
gia thị trờng. Điều này cũng giúp giảm thiểu các rủi ro trên thị trờng thẻ tín
dụng.
Không nh các thị trờng hàng hoá dịch vụ khác, lực lợng cầu tham gia
thị trờng thẻ tín dụng đều đợc các ngân hàng phát hành, các tổ chức thẻ xem
xét đánh giá để từ đó tiến hành phân loại các nhóm đối tợng khác nhau. Đối
với các chủ thẻ thì đợc xem xét, đánh giá dựa trên thu nhập, mối quan hệ với
ngân hàng để từ đó có một hạn mức tín dụng riêng. Còn đối với các điểm tiếp
nhận thì có qui định hạn mức thanh toán riêng đối với từng loại hình dịch vụ
khác nhau, và dựa trên uy tín và mối quan hệ truyền thống, lâu dài giữa các
Merchant và ngân hàng phát hành.
2. Các chủ thể tham gia thị trờng thẻ tín dụng
Ngày nay thẻ tín dụng ngày càng đợc sử dụng rộng rãi phổ biến và đợc
phát triển khắp nơi nhờ sự thuận lợi của thẻ mang lại. Thị trờng thẻ tín dụng
là một trong những thị trờng đầy tiềm năng và ngày càng thu hút nhiều tổ
chức, ngân hàng, các cá nhân và doanh nghiệp.
2.1/ Các ngân hàng thơng mại(NHTM)
Trớc hết tham gia vào thị trờng thẻ tín dụng một cách tích cực nhất là
các ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ thẻ không những giúp cho ngân hàng đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ về chiều rộng và chiều sâu mà còn mở rộng
mạng lới rộng khắp nơi, không chỉ bó gọn trong phạm vi vùng kinh tế một
quốc gia mà xu hớng toàn cầu hoá. Các ngân hàng tham gia vào thị trờng thẻ
theo nhiều cách thức khác nhau :
* Ngân hàng trực tiếp tham gia phát hành thẻ thực hiện nghĩa vụ phát
hành, cấp thẻ cho các chủ thể cá nhân, quản lý chủ thẻ theo dõi thông tin về
chủ thẻ. Các ngân hàng tự phát hành thẻ hoặc một nhóm các ngân hàng liên
kết với nhau tổ chức thành lập hiệp hội tổ chức.
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
* Ngân hàng tham gia vào thị trờng thẻ còn với t cách là trung gian
thanh toán giữa chủ thẻ và các ngân hàng hay tổ chức phát hành. Dới chức
năng trung gian thanh toán các ngân hàng sẽ mở rộng đa dạng các sản phẩm
dịch vụ thu hút nhiều khách hàng và thu đợc khoản phí chiết khấu đại lý
trong hoạt động thanh toán cho các hoá đơn của các điểm chấp nhận thẻ.
2.2/ Các tổ chức thẻ quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ,
làm trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân
hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên
sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế
không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung
cấp một mạng lới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp
phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
2.3/Các cá nhân và các doanh nghiệp.
Một trong những đối tợng tham gia quan trọng của thị trờng thẻ tín
dụng là các chủ thẻ, ngời duy nhất có quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ tham gia
thị trờng thẻ có thể là các cá nhân hay công ty hoặc các doanh nghiệp đặc
biệt là khách du lịch. Bất kỳ một cá nhân hay doanh nghiệp tham gia thị tr-
ờng thẻ đều phải trả một khoản phí dịch vụ để hởng tiện ích khi sử dụng thẻ.
Họ có thể sử dụng thẻ tín dụng trong việc thanh toán tại mọi nơi hay rút tiền
tự động rất tiện lợi. Sử dụng thẻ tín dụng an toàn tiết kiệm và thuận lợi hơn
nhiều so với hình thức thanh toán bằng tiền.. Đồng thời chủ thẻ còn đợc sử
dụng nguồn tín dụng do ngân hàng phát hành cung cấp. Ngời đứng ra xin
phát hành thẻ còn là các công ty, doanh nghiệp đứng ra nhằm phục vụ cho
nhu cầu hoạt động kinh doanh công tác cho chính đơn vị của mình hay cho
các nhân viên trong doanh nghiệp.
2.4/ Các đơn vị chấp nhận thẻ
Thị trờng thẻ tín dụng không hoạt động đợc nếu thiếu đi các điểm tiếp
nhận thẻ- các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ và chấp nhận việc thanh toán
thẻ. Đó là các siêu thị, nhà hàng, sân bay, khách sạn, các khu du lịch giả trí
ngoài ra còn có các ngân hàng đại lý. Các đối tợng này hàng ngày phải tham
gia kinh doanh thanh toán một lợng lớn các hàng hoá dịch vụ của mình.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp các đơn vị này đảm bảo việc thanh toán
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
nhanh chóng và thuận tiện, mặt khác nó giúp cho giảm chi phí bảo quản cất
giữ tiền và tránh đợc tiền giả. Họ tham gia thị trờng thẻ tín dụng phải chấp
nhận trả một khoản phí gọi là chiết khấu thơng mại nhng bù lại họ có thể mở
rộng thị trờng hoạt động kinh doanh của mình bằng cách thu hút một lợng
lớn các khách hàng sử dụng thẻ đặc biệt là khách nớc ngoài. Tăng doanh số
bán hàng, đó là mục tiêu lớn của các cơ sở tham gia thị trờng thẻ.
2.5/ Ngân hàng Nhà nớc
Ngân hàng Nhà nớc là cơ quan quản lý Nhà nớc về các lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng nói chung. Khi tham gia vào thị trờng thẻ tín dụng nhiệm vụ chủ
yếu của ngân hàng Nhà nớc là đa ra các văn bản qui pháp về hoạt động thanh
toán phát hành và sử dụng thẻ, tiếp nhận hồ sơ xem xét cho phép các ngân
hàng thơng mại đợc phát hành thẻ, kiểm tra giám sát hoạt động của các ngân
hàng đảm bảo tuân thủ pháp luật tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị tr-
ờng thẻ.
3. Hoạt động của NHTM trên thị trờng thẻ tín dụng
Ngân hàng thơng mại tham gia trên thị trờng thẻ tín dụng với 2 hoạt
động chính và chủ yếu đó là thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Đây là
hoạt động dịch vụ mang tính chiến lợc đối với từng ngân hàng, tạo ra một ph-
ơng thức kinh doanh hoàn toàn khác biệt.
3.1/Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Hình thức phát hành
Hình thức đầu tiên là thẻ tín dụng đợc phát hành bởi các ngân hàng
đơn lẻ. Do vậy đối với ngân hàng phát hành, chi phí cho việc phát hành và
phát triển mạng lới điểm chấp nhận thẻ là rất lớn. Tiện ích thanh toán của
khách hàng bị giới hạn trong phạm vi điểm tiếp nhận thẻ có ký hợp đồng với
ngân hàng phát hành.. Với các nhợc điểm nh vậy, cách thức phát hành này
nhanh chóng đợc thay thế
Cuối năm 70 hình thức hiệp hội các tổ chức phát hành thẻ tín dụng ra
đời.Với cơ cấu tổ chức gồm nhiều ngân hàng thanh toán và phát hành trên
khắp thế giới, phạm vi thanh toán của những loại thẻ này mang biểu tợng của
các tổ chức này không bị giới hạn. Chi phí phát hành thấp, khả năng lu hành
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, ngày nay đây là hình thức
phát hành thẻ phổ biến nhất.
Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng đợc phát hành phải căn cứ vào luật pháp nớc sở tại và luật
lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế. Nó cũng đợc điều chỉnh theo
các qui chế về thẻ tín dụng do tổng giám đốc ngân hàng đó qui định. Là một
hình thức tín dụng đặc biệt, thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên nguyên tắc
tín dụng có bảo đảm. Khách hàng để có đợc quyền sử dụng thẻ phải đáp ứng
yêu cầu về tín chấp, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Mặt khác do tín
dụng thẻ có số d tuần hoàn nhng luồng luân chuyển hoạt động luôn có thời
hạn ngắn vì vậy nguồn vốn phát hành cũng chỉ là nguồn huy động ngắn hạn.
Thủ tục phát hành
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo qui trình sau:
* Bớc 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử
dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng. Cơ bản khách hàng cần đáp ứng các yêu
cầu nh đủ 18 tuổi trở lên, không bị rối loạn tâm thần và có đủ năng lực pháp
lý. Hồ sơ khách hàng cung cấp phải gồm các thông tin về tên địa chỉ, cơ quan
công tác, số chứng minh th.
* Bớc 2: Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ
phận thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc
từ chối phát hành. Với những hồ sơ đợc chấp nhận, gửi thông tin quyết định
chấp nhận phát hành và hợp đồng sử dụng thẻ tới trung tâm thẻ, đồng thời
xác định hạn mức của khách hàng.
* Bớc 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản tín dụng cho khách
hàng, cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in và xác định số PIN thẻ sẽ
đợc giao lại cho bộ phận phát hành để trao lại cho khách hàng.
* Bớc 4: Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an
toàn và đảm bảo bí mật.
20
Ngân hàng phát hành
Tài khoản thẻ
Chủ thẻ
(1) (2)
(4)
(3)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
3.2/ Nghiệp vụ thanh toán
Hoạt động của ngân hàng trong thanh toán
Việc thanh toán thẻ cơ bản cũng phải tuân theo các qui định của pháp
luật trong phát hành và thanh toán thẻ, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc
tế và các qui định của bản thân các ngân hàng tham gia phát hành và thanh
toán.
* Đối với các ngân hàng hàng phát hành: là ngời phát hành thẻ tín
dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với t cách là chủ nợ của chủ thẻ và là
ngời chịu trách nhiệm thanh toán lại cho các ngân hàng thanh toán và các
điểm tiếp nhận thẻ.
* Còn với các ngân hàng thanh toán: tham gia tổ chức thẻ quốc tế với
vai trò thanh toán các thẻ tín dụng đã đợc phát hành. Ngân hàng này chịu
trách nhiệm thanh toán lại cho các điểm tiếp nhận thẻ đã lý hợp đồng với
mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
Nếu ngân hàng tham gia thị trờng với t cách là đại lý của các ngân
hàng thanh toán thì nhiệm vụ chính của nó cung cấp các dịch vụ thanh toán
và rút tiền cho chủ thẻ và các Merchant.
Qui trình thanh toán
Sơ đồ2- Khái quát qui trình phát hành, thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
21
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
1.Phát hành thẻ tín dụng
2.Thanh toán nợ trực tiếp
4.Cung
ứng
h
2
,hoặc
dịch vụ
rút tiền
mặt
Tra soát thông tin
3.Mua
hàng h
2
dịch vụ
hoặc rút
tiền bằng
thẻ tín
dụng
9.Báo nợ ngân
hàng phát
hành
10.Thanh toán
theo báo nợ
củatổ chức thẻ
7.Lập gửi chứng
từ nhờ thu
8.Báo cáo cho
ngân hàng
thanh toán
6.Báo có cho Merchant
hoặc ngân hàng ĐLTT
Tra soát thông tin
5.Gửi hoá đơn thanh toán
Sơ đồ1: Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
Thẻ tín dụng đợc sử dụng với hai mục đích: rút tiền mặt hoặc mua
hàng hoá dịch vụ. Khi phát sinh một giao dịch thẻ với một trong hai mục đích
mua hàng hoá hoặc rút tiền, trớc tiên điểm tiếp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về
giao dịch(bớc 3 và 4 trên sơ đồ). Hoá đơn sau đó sẽ đợc gửi đến ngân hàng
thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh toán trong vòng 4 ngày kể từ ngày
phát sinh giao dịch(bớc 5). Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của
điểm chấp nhận thẻ đồng thời lu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải
quyết khiếu nại phát sinh khi cần thiết(bớc 6). Ngân hàng thanh toán sau đó
sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi trung tâm thanh toán tổ chức thẻ quốc tế để
thanh toán với ngân hàng phát hành. Khi nhận đợc báo có từ trung tâm, ngân
hàng đại lý và ngân hàng thanh toán đối chiếu hồ sơ gốc khớp đúng và làm
thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu(bớc 7+8).Tại ngân hàng phát hành, căn cứ
bảng kê do tổ chức thẻ quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có đối với trung tâm số
tiền đã thanh toán theo bảng kê và làm thủ tục thanh toán đối với tổ chức thẻ
quốc tế(bớc 9+10). Tại công đoạn thu nợ với t cách của ngời cho vay, ngân
hàng phát hành sẽ gửi bản sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng tháng
(bớc2).
Phơng thức giao dịch và truy cập thông tin
Quá trình thông tin và thanh toán giữa các ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoàn toàn đợc thực hiện qua hệ thống
kết nối mạng Online. Còn việc thông tin và thanh toán giữa các ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán và điểm tiếp nhận thẻ có thể đợc thực hiện
theo hai chế độ Online (thông tin về thẻ đợc kiểm tra tự động trực tiếp qua hệ
thống kết nối mạng với ngân hàng phát hành) hoặc off line (chỉ kiểm tra xác
định mã số bằng máy cà tay).Với việc ứng dụng nhiều thành tựu của công
22
Cơ sở chấp nhận thẻ
ngân hàng đại lý thanh
toán
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
nghệ thông tin, tốc độ thanh toán thẻ hiện đợc coi là đứng đầu trong số các
dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng (mất 10 giây cho mỗi giao dịch tại
điểm chấp nhận thẻ theo chế độ Online).Quá trình thanh toán khép kín trong
mạng lới đem lại độ an toàn cao nhất cho tất cả các bên tham gia trong hoạt
động thẻ. Đây là một dịch vụ tiện lợi và an toàn.
4. Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Tín dụng thẻ khá an toàn hơn so với nhiều loại hình tín dụng khác nh-
ng kinh doanh thẻ tín dụng lại có nhiều rủi ro. Mỗi năm các tổ chức quốc tế
và các thành viên phải chi không dới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngừa
rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
thẻ của tổ chức thẻ quốc tế cũng nh các thành viên là rất quan trọng. Nhiều
phân tích gần đây cho thấy rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng không phải là
ở khâu phát hành mà chủ yếu là khâu thanh toán.
4.1/ Rủi ro trong khâu phát hành
Đơn phát hành với thông tin giả mạo.
Thực tế việc xuất hiện rủi ro trong khâu phát hành thẻ khá hãn hữu vì
hợp đồng tín dụng dễ kiểm chứng. Khâu phát hành nảy sinh phần lớn do đơn
phát hành thẻ với thông tin giả mạo.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành(NHPH) gửi
NHPH gửi cho chủ thẻ bằng đờng bu điện nhng thẻ bị đánh cắp trên đ-
ờng gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết gì về
việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo,
NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch đợc thực hiện trong trờng
hợp này.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng .
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành
lại thẻ. NHPH nhận đợc thông báo thay đổi về địa chỉ mới. Do không kiểm
tra tính xác thực của thông báo đó nên NHPH đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu
cầu nhng thực ra đây không phải yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản
của chủ thẻ bị ngời khác sử dụng chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ đích thực
không nhận đợc thẻ liên lạc với NHPH hoặc khi NHPH yêu cầu chủ thẻ
thanh toán sao kê. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả chủ thẻ và NHPH.
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
4.2/Rủi ro trong khâu lu hành và thanh toán
Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có đợc từ những chứng từ giao dịch thẻ hoặc mất cắp, thất lạc. Đây
là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý bởi nó nằm ngoài khả năng tiên
liệu của các NHPH.
Thẻ mất cắp, thất lạc
Mất thẻ là trờng hợp khá phổ biến trong khâu lu hành thẻ. Chủ thẻ bị
mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ đợc một ngời khác sử dụng trớc khi chủ thẻ
kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi
thẻ.
Thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua th, điện thoại
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ
thẻ qua th hoặc điện thoại trên cơ sở các thông tin về thẻ. Rủi ro sẽ phát sinh
trong trờng hợp chủ thẻ chính thức không phải là ngời đặt mua hàng. Hoá
đơn thanh toán của Merchant khi đó sẽ bị NHPH từ chối. Rủi ro sẽ do cơ sở
chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán gánh chịu.
Tạo băng từ giả
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao.
Trên cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật các tổ chức tội
phạm quốc tế làm giả thẻ đã sử dụng các phần mềm riêng để giả mã hoá và
in tạo các băng từ trên thẻ giả.
Nhân viên cơ sở chấp nhận in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của các Merchant đã cố tình in ra
nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ
ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó bộ hoá đơn in d sẽ bị giả mạo chữ ký của
khách hàng để yêu cầu ngân hàng thanh toán chi trả.
5. Thị trờng thẻ tín dụng trên thế giới
Hiện nay trên thế giới dịch vụ thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng đã trở thành
một phần hết sức quan trọng trong dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
ngân hàng bán lẻ nói riêng.Thị trờng thẻ tín dụng hoạt động một cách sôi nổi
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thơng Huyền -TCDN 41A
và đầy hào hứng. Các chỉ tiêu về kinh doanh thẻ liên tục tăng ở mức hai con
số hàng năm. Theo báo cáo của tổ chức thẻ quốc tế, doanh số thanh toán thẻ
trên thế giới lên tới 3000 tỷ một năm, số thẻ tín dụng đợc phát hành đã lên tới
gần 2 tỷ thẻ với khoảng 36 tỷ giao dịch đợc thực hiện.Với khoảng 25 triệu
đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng thì có
thể thấy đây là một thị trờng kinh doanh đầy tiềm năng trên phạm vi toàn
cầu. Đối với thẻ tín dụng hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại thẻ tín dụng
khác nhau do các tổ chức hay ngân hàng khác nhau phát hành. Trong số
nhiều các loại thẻ tín dụng thì trên thị trờng thẻ hiện nay thì 5 loại thẻ đợc sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất đó là Mastercard Card, Visa Card, American
Express, JBC và Dinner Club.
Thẻ tín dụng Mastercard Card ra đời năm 1966 do hiệp hội thẻ liên
ngân hàng (gồm 16 ngân hàng ở New York) gọi ICA (Interbank Card
Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Theo con số
thống kê năm 90 tổ chức thẻ này có tới 29.000 thành viên tham gia hiệp hội
đã phát hành 178 triệu thẻ có tới 9 triệu điểm tiếp nhận thẻ tín dụng và triển
khai 191.000 chi nhánh trên thế giới. Đây là một trong những tổ chức thẻ có
uy tín và đợc biết đến với thị phần chiếm giữ là 27% thị phần phát hành và
25% thị phần thanh toán trên thị trờng thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng Visa Card tiền thân là do ngân hàng Bank of American
năm 1976 phát hành đến nay đã có qui mô phát triển toàn cầu.Với những
thành công lớn trong kinh doanh thẻ tổ chức thẻ Visa International đã chiếm
tới 48% thị trờng phát hành và 45% thị trờng thanh toán thẻ hiện nay với
mạng lới phát triển rộng rãi trên toàn cầu.
Thẻ tín dụng American Express (Amex) ra đời năm 1958 do ngân
hàng American Express phát hành. Hiện nay là tổ chức thẻ du lịch và giả trí
lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành của Amex lớn gấp 2 lần JBC và nó
cũng thu hút một lợng lớn khách hàng với thị phần chiếm giữ là 13% thị tr-
ờng phát hành và 18% thị trờng thanh toán.
Thẻ Dinner Club là loại thẻ tín dụng phục chủ yếu cho du lịch và giả
trí xuất hiện từ năm 1949 đầu tiên tại Nhật Bản và đợc quản lý bởi một số các
ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay số ngời sử dụng loại thẻ tín dụng này
đang giảm dần và nó chỉ chiếm 7% thị trờng phát hành và 8% thị trờng thanh
toán.
25