Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 189 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Thương mại:
1. PGS,TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn.
2. PGS,TS. Trần Kiều Trang.
Các số liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Ánh Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, quý thầy
cô khoa Sau đại học, khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bầy tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn, cô giáo PGS.TS.
Trần Kiều Trang đã rất tận tình, tâm huyết và trách nhiệm giúp tôi những quy chuẩn về
phương pháp nghiên cứu, nội dung và kiến thức quý báu để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia hàng đầu về kinh
tế, nhân lực đã nhận xét, phản biện và tư vấn rất hữu ích cho đề tài nghiên cứu để tôi
được tiếp thu, học hỏi và hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, các phòng chức năng của
Sở Y tế tỉnh Sơn La, Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, UBND tỉnh Sơn La, Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Sơn La; Bệnh viện Đa khoa các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La, các cơ quan
QLNN có liên quan đã nhiệt tình hỗ trợ, trả lời phỏng vấn và cung cấp tài liệu để tôi
thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.


Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Ánh Tuyết


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 35
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 15
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .......................................................... 18
7. Kết cấu luận án ....................................................................................................... 18
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở
ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................................................ 19
1.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng...... 19
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế trình độ cao ................................................................. 19
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực y tế trình độ cao ............................... 21
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương ........................... 23
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng

....................................................................................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở địa phương ............................................................................................. 26
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở
địa phương .................................................................................................................... 29
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình
độ cao ở địa phương ...................................................................................................... 35
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng ............................................................................ 38
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................... 38
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 41
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
ở địa phƣơng................................................................................................................ 43


ii

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................... 43
1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu các kinh nghiệm........................................... 50
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA ........................ 51
2.1. Giới thiệu khái quát về ngành y tế tỉnh Sơn La ................................................ 51
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành y tế tỉnh Sơn La .......................... 51
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành y tế tỉnh Sơn La ................................................. 52
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
ở tỉnh Sơn La ............................................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở tỉnh Sơn La ............................................................................................ 53
2.2.2. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La qua các
tiêu chí........................................................................................................................... 79

2.3. Phân tích tình hình nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ...................................................... 89
2.3.1. Tình hình nhân tố chủ quan ......................................................................... 89
2.3.2. Tình hình nhân tố khách quan ...................................................................... 94
2.4. Đánh giá chung................................................................................................... 102
2.4.1. Thành công ................................................................................................. 102
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 103
CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA ........ 105
3.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao tỉnh Sơn La đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................... 105
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế của tỉnh Sơn La ......................................... 105
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao của tỉnh
Sơn La ......................................................................................................................... 106
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao tại tỉnh Sơn La ..................................................................................... 107
3.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
hướng tới đảm bảo mục tiêu bao phủ ......................................................................... 108
3.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
hướng tới đảm bảo năng lực cung ứng dịch vụ .......................................................... 108
3.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
hướng tới đảm bảo mục tiêu động lực ........................................................................ 109


iii

3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ................................................................................ 110
3.3.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La......................................................... 110

3.3.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình
độ cao ở tỉnh Sơn La ................................................................................................... 137
3.3.3. Tăng cường thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ
cao ở tỉnh Sơn La ........................................................................................................ 140
3.4. Đề xuất giải pháp cải thiện các yếu tố chủ quan để tạo điều kiện hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La142
3.4.1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y
tế ở tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 142
3.4.2. Phát huy thế mạnh trong phát triển kinh tế tỉnh Sơn La để tạo nguồn lực cho
phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ......................................... 144
3.4.3. Tháo gỡ rào cản về văn hóa, xã hội để kích thích phát triển nguồn nhân lực
y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ................................................................................... 145
3.4.4. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tuyến cơ sở.................................................. 147
3.5. Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La .................... 147
3.5.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng phù hợp với những thay đổi từ
môi trường và hội nhập quốc tế để tạo sự chuyển biến quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao................................................................................. 147
3.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Việt Nam
..................................................................................................................................... 149
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

BHYT

Bảo hiểm y tế

3.

BV

Bệnh viện

4.

BS

Bác sĩ

5.

CBYT

Cán bộ y tế

6.




Cao đẳng

7.

CK

Chuyên khoa

8.

CKI

Chuyên khoa cấp I

9.

CKII

Chuyên khoa cấp II

STT
1.

Nghĩa tiếng Việt

10. CS


Chính sách

11. CSYT

Cơ sở y tế

12. CSSK

Chăm sóc sức khỏe

13. DVYT

Dịch vụ y tế

14. DS

Dược sĩ

15. ĐD

Điều dưỡng

16. ĐH

Đại học

17. ĐK

Đa khoa


18. ĐT

Đào tạo

19. ĐTNNL

Đào tạo nguồn nhân lực

20. ĐT-BD

Đào tạo bồi dưỡng

21. GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

22. GS

Giáo sư

23. HĐND

Hội đồng nhân dân

24. HTYT

Hệ thống y tế

25. HTYTDP


Hệ thống y tế dự phòng

26. KT-XH

Kinh tế - Xã hội


v

27. KCB

Khám chữa bệnh

28. NL

Nhân lực

29. NNL

Nguồn nhân lực

30. NLYT

Nhân lực y tế

31. NNLYT

Nguồn nhân lực y tế

32. Ths


Thạc sỹ

33. TS

Tiến sỹ

34. PGS.TS

Phó giáo sư tiến sỹ

35. GS

Giáo sư

36. PTNNLYT

Phát triển nguồn nhân lực y tế

37. PTNNLYT-TĐC

Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

38. NNLYT-TĐC

Nguồn nhân lực y tế trình độ cao.

39. NLYT-TĐC

Nhân lực y tế trình độ cao


40. PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

41. QLNN

Quản lý nhà nước

42. NSNN

Ngân sách nhà nước

43. NCS

Nghiên cứu sinh

44. PT

Phát triển

45. WHO

Tổ chức YT thế giới (World Health Organization)

46. YT

Y tế

47. YTCS


Y tế cơ sở

48. YTDP

Y tế sự phòng

49. TTYT

Trung tâm y tế

50. TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng

51. UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án ........................................................................ 14
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và hiệu quả đạt được ............. 24
Hình 1.2: Quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở địa phương ................................. 27
Hình 1.3: Cấu trúc của hệ thống y tế ............................................................................ 36
Hình 2.1: Hệ thống y tế tỉnh Sơn La ........................................................................... 52
Hình 2.2: Bộ máy QLNN về PTNNLYT trình độ cao tỉnh Sơn La ............................. 65
Hình 3.1: Lộ trình tăng lương cơ sở đến năm 2030 ................................................... 121

Hình 3.2: Đề xuất hình thức ĐT-BD NNLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La ................ 128
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Mô tả mẫu khảo sát điều tra ........................................................................... 16
Bảng 2.1: Thực hiện và quy hoạch BS tại các BV tuyến huyện của tỉnh Sơn La ....... 56
Bảng 2.2: So sánh mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phương ... 58
Bảng 2.3: So sánh mức hỗ trợ ĐT-BD tỉnh Sơn La với địa phương khác .................. 61
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự án 585 của Bộ YT đến năm 2020 ............................. 71
Bảng 2.5: Thực trạng ĐT-BD NNLYT-TĐC tại Sơn La ............................................ 74
Bảng 2.6: Các chuyên ngành hỗ trợ trong dự án BV vệ tinh ở Sơn La ....................... 75
Bảng 2.7: Mức độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với NLYT ............................................... 76
Bảng 2.8: Sự gia tăng về mặt số lượng nhân lực trình độ cao tại Sơn La ................... 81
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả PTNNLYT-TĐCở Sơn La .................... 81
Bảng 2.10: PTNNLYT-TĐC phân theo chức danh .................................................... 82
Bảng 2.11: PTNNLYT-TĐC khối Dự phòng và Điều trị tỉnh Sơn La năm 2018 ....... 83
Bảng 2.12: PTNNLYT-TĐC phân theo tuyến ............................................................. 83
Bảng 2.13: Ví dụ cơ cấu NNLYT của 02 CSYT tỉnh Sơn La ..................................... 84
Bảng 2.14: Ví dụ kết quả phân loại NLYT ở CSYT tỉnh Sơn La .............................. 88
Bảng 2.15: Cơ cấu cán bộ QLNN tại Sở Y tế tỉnh Sơn La năm 2018 ......................... 92
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La thời gian tới ................... 116
Bảng 3.2: Đề xuất mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phương 125
Bảng 3.3: Đề xuất CS hỗ trợ thu nhập đối với NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La ............ 135
Bảng 3.4: Đề xuất khung chương trình giáo dục đại học lĩnh vực sức khỏe ............. 150


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả thu hút, tuyển dụng NNLYT trình độ cao tại Sơn La ................ 69

Biểu đồ 2.2: Tình hình NNLYT tham gia dự án 1816 tại Sơn La .....................70

Biểu đồ 2.3: Số lần thanh tra, kiểm tra PTNNLYT trình độ cao tại Sơn La ............... 79
Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá hiệu lực QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La ..... 80
Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá hiệu lực QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La ..... 80
Biểu đồ 2.4: So sánh NNLYT-TĐC/tổng số NNLYT ở một số chức danh năm 2018 82
Biểu đồ 2.5: Tình hình NNLYT-TĐC tại Sơn La theo trình độ .................................. 85
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu NNLYT-TĐC theo thâm niên tại Sơn La ................................... 85
Biểu đồ 2.7: Ý kiến về thái độ làm việc của NNLYT-TĐC ở Sơn La ........................ 86
Biểu đồ 2.8: Ý kiến về khả năng chịu áp lực trong công việc của NNLYT-TĐC ...... 87
Biểu đồ 2.9: Ý kiến đánh giá tính phù hợp của QLNN về PTNNLYT-TĐC .............. 89
Biểu đồ 2.10: Ý kiến đánh giá tính bền vững của QLNN về PTNNLYT-TĐC .......... 89

DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1: Giải pháp NNL trong quy hoạch PTHTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 –
2020 ............................................................................................................................. 55
Hộp 2.2: CS thu hút NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2020 .............. 57
Hộp 2.3: Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế ..................... 67
trình độ cao tại tỉnh Sơn La ......................................................................................... 67
Hộp 3.1: Chế độ thu hút NNLYT chuyên gia ở một số địa phương tham khảo ........ 123
Hộp 3.2: PTNNLYT trình độ cao từ dự án 585 ở BVĐK Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ..... 131
Hộp 3.3: Ví dụ ĐT NNLYT-TĐC từ dự án "BV vệ tinh" tại tỉnh Sơn La ................ 132
Hộp 3.4: Ý kiến chuyên gia về ý nghĩa đổi mới cấp chứng chỉ hành nghề y ............ 152


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Vô luận việc gì, đều do người làm ra, và
từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”; Matsushita Konosuke đã chứng minh rằng:
“Nhân sự, chìa khóa của thành công”; Susan R.Meisinger đã tuyên bố: “Con người là

tài sản quan trọng nhất của chúng ta”. Những phát biểu mang tính tổng kết nêu trên
mặc dù xuất hiện ở những thời điểm khác nhau, những nền văn hóa không giống nhau
nhưng cũng đã khẳng định vị trí quan trọng đặc biệt của NNL đối với mỗi quốc gia,
mỗi ngành, mỗi tổ chức...
Theo tiếp cận của Tổ chức YT thế giới (WHO), NNLYT là một trong 6 yếu tố
quyết định chất lượng DVYT. Một điểm đặc biệt là lao động của ngành YT liên quan
đến tính mạng, sức khoẻ của con người vì vậy đòi hỏi NNLYT phải tinh thông nghề
nghiệp, y đức tận tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định: Trong ngành Y, đức là gốc, là
quý, là cần thiết của người thầy thuốc, nhưng chữa bệnh cho người, y học lại là một
khoa học thật sự. Vì thế có đức thôi vẫn chưa đủ, người thầy thuốc cần phải đủ trình độ,
hiểu biết chuyên môn, phải có tài. Nhân cách người thầy thuốc, bao gồm trong đó hai
mặt: bản lĩnh khoa học và lòng thương người (đức nhân). Hai mặt ấy gắn bó, cấu kết
mật thiết với nhau. Quan niệm này trở thành nền tảng lý luận cho sự hình thành và phát
triển nền y học Việt Nam ngày một tiên tiến, hiện đại và có sắc thái truyền thống riêng.
Nghị quyết số 46/NQ­TW, ngày 23/02/2005, đã khẳng định rõ tính đặc thù riêng
có đó là “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi
ngộ đặc biệt…”. Vì vậy đòi hỏi NNLYT phải tinh thông nghề nghiệp, phải được ĐT
nghiêm túc với thời gian dài hơn các ngành khác. Ở nước ta thời gian ĐT BS là 6 năm
học ĐH sau đó phải tham gia ĐT CK định hướng, CKI, CKII; có thể nói một bác sỹ có
đầy đủ tri thức nền tảng cho việc hành nghề tốt phải có từ 10 đến 11 năm ĐT chưa kể
ĐT-BD thường quy. Do đó, NNLYT-TĐC và PTNNLYT-TĐC được đặt lên hàng đầu
của ngành YT ở mỗi quốc gia.
Ngành YT tỉnh Sơn La có trách nhiệm và sứ mạng thực hiện việc CSSK cho
hơn 1,2 triệu dân trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh của nước bạn Lào tiếp giáp biên giới
với Tỉnh Sơn La. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngành YT Sơn La cần phải có
một hệ thống đủ mạnh với mạng lưới YT đủ độ bao phủ từ tỉnh đến xã, đội ngũ
NLYT có chất lượng cao... Hiện nay, mạng lưới ngành YT tỉnh Sơn La được cấu trúc
tới tận thôn bản gồm mạng lưới YT tuyến tỉnh, mạng lưới YT tuyến huyện và mạng
lưới YT tuyến xã. Tuy nhiên, HTYT tại Sơn La vẫn còn rất thiếu, yếu về số lượng và
chất lượng trong đó là nhân lực thuộc hệ YTDP và tuyến cơ sở. Cụ thể là: NLYT



2

trình độ trung học là chủ yếu, số lượng nhân lực có trình độ đại học trở lên có t lệ là
33,84%, số lượng điều dưỡng có trình độ ĐH rất ít chỉ đạt 6,3%, hầu hết hộ sinh có
trình độ trung học và sơ học chiếm 89,4%. Số lượng BS, y sỹ có trình độ ThS, BS
CKI, CKII (chiếm 63,32%), DS có trình độ ĐH và trên ĐH còn hạn chế (chiếm 7,39%)
tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh. Đến nay trên 91% số thôn bản có NVYT thường
xuyên hoạt động và đã có những đóng góp rất đáng kể trong công tác CSSK ban đầu
cho cộng đồng. Tuy nhiên, trình độ của đa số NLYT bản còn hạn chế do được ĐT
ngắn hạn và ít được cập nhật kiến thức, chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK cho nhân
dân. Năm 2019, tỷ lệ BS/10.000 dân: là 7,29 (thấp hơn so với mức trung bình của toàn
quốc là 8,2 BS/10 nghìn dân); tỷ lệ DS ĐH/10.000 dân tại Sơn La chỉ đạt 0,6 và tăng
rất chậm (tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với mức chung của toàn quốc hiện nay là 2,2) (Sở
YT Sơn La, 2020).
Dự báo dân số tỉnh Sơn La đến năm 2025 đạt khoảng 1.395 nghìn người tăng
khoảng 200 nghìn người so với năm 2019, cơ cấu dân số thay đổi cũng đặt ra những
vấn đề quan trọng về CSSK. Nhu cầu sử dụng giường bệnh thuộc mạng lưới YT tuyến
huyện có sự gia tăng nhanh chóng. Theo đó, nhu cầu về NNLYT nói chung và
NNLYT-TĐC nói riêng phải tăng nhanh với một cơ cấu lại hiệu quả hơn. Các mục tiêu
cụ thể về NNLYT được xác định đến năm 2025 đạt 10 BS; 2,8 DS ĐH; 25 ĐD viên
trên 10.000 dân; Đến 2030 đạt 11 BS; 3,0 DS ĐH, 33 ĐD viên trên 10.000 dân... Đây
là chỉ tiêu đòi hỏi sự quyết tâm cao của ngành.
Hiện nay tại tỉnh Sơn La, QLNN về NNLYT-TĐC còn nhiều hạn chế như:
Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành YT nói chung,
PTNNLYT-TĐC nói riêng chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số quy hoạch đã có
dấu hiệu bất cập, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi; Tổ chức bộ máy QLNN về
PTNNLYT-TĐC còn phân tán, thiếu tập trung, thống nhất; Công tác kiểm tra, thanh
tra hoạt động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PTNNLYT-TĐC mặc dù đã được quan

tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng nhìn chung còn thưa thớt, việc xử lý sau thanh kiểm tra
từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát; Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của
QLNN về PTNNLYT-ĐC trên địa bàn tỉnh có sự cải thiện tuy vẫn còn nhiều bất cập.
Còn thiếu BS đặc biệt là BS có trình độ sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia
đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực chưa phù
hợp với quy định; số lượng BS về công tác hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh chưa đảm
bảo và đáp ứng được quy hoạch phát triển ngành YT và phát triển dân số tự nhiên của
tỉnh. Hiện tại còn thiếu BS về công tác tại các đơn vị YT thuộc lĩnh vực đặc thù như:
Lao; Phong; HIV/AIDS; Pháp y; Tâm thần và tại các Trạm YT xã, phường, thị trấn.
Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La” làm luận án tiến sĩ.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến khái niệm, vai trò, đặc
điểm, phân loại đối với NLYT; các bất cập trong phân bố NLYT giữa các vùng miền,
tình hình đáp ứng nhu cầu xã hội của NLYT và khả năng đáp ứng của các cơ sở ĐT và
đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất cập trong cung ứng NLYT hiện nay.
Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều thay đổi trong cơ cấu bệnh tật do vậy xây dựng chiến
lược tăng cường HTYT trên cơ sở có sự can thiệp và tác động của khoa học công nghệ
để nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ cho con người có tầm quan trọng đặc biệt;
WHO (2016), cũng đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của chiến lược NLYT đối với
hoạt động của HTYT quốc gia cũng như trong việc kiểm soát dịch bệnh toàn cầu
(Marchal B, Kegels, 2003). Nhiều nghiên cứu đã cung cấp tài liệu có giá trị cho công tác
xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, xây dựng hệ thống ĐT và đãi ngộ đối với
đội ngũ y bác sỹ, chỉ ra được mục tiêu đầu ra cần phải đạt được trong quá trình ĐT NNL
để nâng cao năng lực của NLYT, cải thiện chất lượng CSSK cho người bệnh (World

Federation for Medical Education, 2003). Một số nghiên cứu khác cũng đã đưa ra được
bức tranh chung về NNLYT khu vực Đông Nam Á.
Trên phạm vi toàn cầu, nghiên cứu của WHO (2016) với chủ đề “Working
together for health" đã phân tích khá toàn diện hiện trạng về cơ cấu, trình độ của hệ
thống NLYT toàn cầu, những điểm cần ưu tiên trong thời gian tới cũng như những CS
tổng quát cho giai đoạn tiếp theo. Các nghiên cứu cũng phân tích khá chi tiết thực trạng
PTNNLYT ở một số quốc gia, lựa chọn, phân tích, đánh giá và rút ra những bài học cho
các giai đoạn phát triển tiếp theo. Các nghiên cứu cũng hướng dẫn xây dựng chiến lược
và CS PTNNLYT cho các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, các nghiên cứu đã cố gắng
tìm giải pháp cải thiện hiệu suất của HTYT đồng thời giúp cho HTYT có khả năng đáp
ứng các thách thức trong tương lai; đồng thời bảo đảm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực trong lĩnh vực YT, tăng cường vai trò của WHO trong HTYT thế giới với nhiều biến
động và thay đổi (WHO và WPRO, 2015).
Theo nhóm tác giả Javier Martínez and Tim Martineau (2002) thì những vấn đề
mà các nước đang phát triển đang gặp phải trong nỗ lực cải cách các HTYT và khu
vực công của họ, đến mức là trong dài hạn bỏ bê công tác lập kế hoạch và quản lý
NNL. Điều này là đáng chú ý vì không ai nghiêm túc đặt câu hỏi về nhu cầu có cần bộ
phận quản trị nguồn lực tốt trong các tổ chức DVYT lớn. Một trong những lý do tại
sao các tổ chức dịch vụ này thành công hoặc ít nhất là có thể tồn tại những thay đổi
của thị trường là triển khai, lưu giữ một CS PTNNL chuyên nghiệp. Đây là độ tương
phản sắc nét với những gì chúng ta đã chứng kiến trong các Bộ YT trên toàn thế giới;
Lincoln Chen MD (2004) đã phân tích lực lượng lao động toàn cầu, sáng kiến học tập


4

chung và đề xuất huy động, tăng cường NNL cho bảo vệ sức khỏe, là trung tâm chống
khủng hoảng sức khỏe ở một số nước nghèo nhất thế giới và xây dựng các HTYT bền
vững ở tất cả các quốc gia. Hầu như tất cả các nước đều bị thách thức bởi sự thiếu hụt
NLYT. Đặc biệt là ở các nước nghèo nhất, lực lượng lao động đang bị tấn công bởi

HIV/AIDS, xuất nhập cảnh và đầu tư không đầy đủ. Nghiên cứu của Dr Churnrurtai
Kanchanachitra (2011), đã xác định các vấn đề thiếu hụt và phân phối của DVYT ở
Đông Nam Á trong bối cảnh thương mại quốc tế về DVYT. Một tính năng đặc biệt của
Đông Nam Á là sự tham gia của nó trong thương mại quốc tế trong các DVYT.
Singapore và Malaysia nhập khẩu NVYT để đáp ứng nhu cầu trong nước và cung cấp
dịch vụ cho bệnh nhân quốc tế. Thái Lan thu hút nhiều bệnh nhân nước ngoài về
DVYT mang tính kỹ thuật cao. Tình trạng này đã dẫn đến cái gọi là thoát não của các
nhân viên có chuyên môn cao từ các trường YT công lập đến các BV tư. Philippines
và Indonesia là những nhà xuất khẩu chính của các bác sĩ và y tá trong khu vực. Các
thỏa thuận về sự công nhận lẫn nhau về trình độ chuyên môn cho ba nhóm NVYT theo
Hiệp định khung về dịch vụ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á có thể dẫn đến sự
gia tăng trong khu vực trong tương lai. A.Kmalhotra (2009), cũng cho rằng các BV
cần được bố trí NNLYT phù hợp để khẳng định chất lượng KCB của mình.
Một số nghiên cứu khác về NLYT trên thế giới cũng chỉ ra rằng, để PTNNLYT
cần phải có sự cam kết lâu dài về khía cạnh chính trị và phải được duy trì ở tất cả các
cấp; Cần phải có sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về KT-XH, sự tham gia của các bên
liên quan.. Đồng thời, để khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ CBYT;
Giáo dục, ĐT và phát triển nghề nghiệp phải gắn với các chính sách thu hút, sử dụng
nhân lực, cải thiện chế độ lương bổng, chế độ ưu đãi, cải thiện điều kiện làm việc và
hoàn thiện hệ thống quản lý (Lyn N. Henderson và Jim Tulloch, Australia, 2008). Chất
lượng ĐT NNLYT-TĐC muốn được nâng cao cần phải nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu
đầu ra trong kế hoạch ĐT (World Federation for Medical Education, 2003)
Vấn đề sự mất cân bằng NLYT trong xu hướng hội nhập: tình trạng chảy máu
chất xám được quan tâm nghiên cứu (chảy máu chất xám từ nông thôn ra thành thị, và
từ các nước công nghiệp phát triển) là một hiện tượng phổ biến trong lĩnh vực YT;
Trong những năm gần đây tình trạng này diễn ra nghiêm trọng hơn, đặc biệt là ở châu
Phi. Nghiên cứu của Marchal B, Kegels, (2003) phân tích về cơ chế cơ bản của việc di
chuyển lao động YT và chiến lược có thể làm giảm tác động tiêu cực của nó đối với
DVYT. Việc mở cửa các biên giới quốc tế đối với hàng hóa và lao động là một chiến
lược quan trọng trong việc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Hiện nay, đi kèm với thực

trạng này là vấn đề “chảy máu chất xám” gây nhiều ảnh hưởng xấu cho các nước đang
và kém phát triển.
Nghiên cứu của Vujicic M, Zurn P (2006) trong: "Tính năng động của thị trường


5

lao động sức khỏe" (International Journal of Health Planning and Management) đã đề
cập đến một trong những thành phần được xác định là quan trọng nhất của hệ thống
CSSK là NNLYT (người cung cấp dịch vụ). Cuốn sách cũng phân tích về CS NLYT
truyền thống ở các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào việc xác định nhu cầu
NLYT để đáp ứng sự gia tăng dân số và phần lớn bỏ qua các khía cạnh động lực thị
trường lao động và đây là một trong những lý do mà CS NLYT thường không đạt được
mục tiêu đã đặt ra. Do đó, cơ sở ĐT và cơ sở sử dụng nhân lực lao động phải phối kết
hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng CS phát triển NNLYT.
Nghiên cứu của De Costa, Ayesha, et al trong: "Tìm hiểu mối quan hệ giữa bối
cảnh và NNLYT tỉnh Madhya Pradesh, Ấn Độ" (Exploring relationships between
context and human resource for health Madhya Pradesh province, India), đã đề cập đến
thực trạng tại Ấn Độ có sự đa dạng trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc YT và làm
rõ mối quan hệ giữa CSSK công lập và tư nhân dưới sự tác động ảnh hưởng của sự phát
triển KT-XH và việc tăng dân số. Nghiên cứu cho thấy tốc độ đô thị hóa có ảnh hưởng
lớn tới việc gia tăng mật độ và số lượng các đơn vị YT tư nhân và NLYT tư nhân tại
tỉnh Madhya Pradesh - Ấn độ.
Nghiên cứu của Buchan, J trong “Cải cách ngành YT và nguồn nhân lực: Bài
học từ Vương quốc Anh” (Health sector reform and human resources: lessons from the
United Kingdom), đánh giá nguồn nhân lực (HR) trong cải cách hệ thống DVYT Quốc
gia (NHS) ở Vương quốc Anh, và làm nổi bật những bài học cho các HTYT của các
nước đang trải qua cải cách hay tái cơ cấu. Bài viết kết luận rằng những thay đổi đáng
kể nhất đã xảy ra khi thực hiện cải cách hệ thống DVYT quốc gia bằng việc thay đổi
nhân sự và văn hóa giao tiếp của tổ chức, cá nhân trong HTYT.

Nghiên cứu của Gilles Dussault và Carl-Ardy Dubois trong: “Nguồn nhân lực
cho CSYT: một thành phần quan trọng trong chính sách YT” (Human resources for
health policies: a critical component in health policies), đã nghiên cứu: i) vai trò trung
tâm của lực lượng lao động trong ngành YT; ii) Những thách thức nảy sinh trong công
cuộc thực hiện cải cách HTYT; iii) Các giải pháp để hoàn thiện, khắc phục những tác
động về NLYT nảy sinh trong quá trình thực hiện cải cách HTYT. Thực trạng mất cân
bằng trong quá trình PTNNLYT: không phù hợp về số lượng, sự chênh lệch về chất
lượng, phân bố không đồng đều và chưa có sự phối hợp giữa các hoạt động quản lý
nhân sự và nhu cầu của CSYT. Đồng thời đưa ra các đề xuất khác nhau trong việc
PTNNLYT; Tác giả cũng khẳng định trong bài viết về sự phát triển của CS NNL chính
là vấn đề tác động quan trọng trong chính sách YT.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về NNLYT đã cố gắng làm rõ các khái niệm tiếp
cận NNL và quản lý NNL; Bản chất của lao động YT và quản lý NNL, quan điểm phát


6

triển YT bền vững và vấn đề quản lý NLYT; Nghiên cứu cũng đi sâu vào việc đánh
giá thực trạng đội ngũ CBYT theo cơ cấu, trình độ, một số vấn đề về nhân lực BV,
NNLYT dự phòng, NLYT ở các vùng có khó khăn, phân tích một số CS đối với cán
bộ YT, đặc biệt là CBYT thuộc vùng khó khăn và xác định những vấn đề cấp bách đặt
ra trong quản lý NLYT (Nghiên cứu của Viện Chiến lược và chính sách YT, 2005).
Phạm Ngọc Anh (1997) đã nghiên cứu quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa Đức và Tài của người CBYT; nghiên cứu đã khẳng định: cũng như
các hoạt động xã hội khác, mặt trận YT đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ riêng của mình,
“... Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Chất lượng của
đội ngũ cán được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn nhận trên cả hai bình diện: đức và tài;
Riêng đức và tài của người cán bộ YT, ở Hồ Chí Minh có những chỉ dẫn riêng, hết sức
cụ thể. Hồ Chí Minh đặc biệt đề cao đạo đức người thầy thuốc, coi đó là cội rễ bền
vững hình thành y đức thật sự chân chính. Đối với CBYT ở mọi cấp bậc, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đặt ra yêu cầu rất cao về trình độ chuyên môn; người cho rằng: đặc thù nghề
nghiệp, cứu rỗi tính mệnh con người nên bắt buộc người thầy thuốc phải có tài. Vì thế,
không chú tâm tu nghiệp; không có kiến thức đầy đủ, hiểu biết đầy đủ thì không được
hành nghề y và không được KCB cho người; ở đây chữ "tài" đồng nghĩa với khoa học.
Nghiên cứu của Lê Quang Cường và cộng sự (2001) "Nghiên cứu thực trạng sử
dụng bác sĩ, cử nhân điều dưỡng sau tốt nghiệp" tác giả đã điều tra, đánh giá việc sử
dụng NNL sau tốt nghiệp của ngành Y đa khoa và Điều dưỡng trình độ ĐH. Đối với sử
dụng cử nhân điều dưỡng, mặc dù hiện nay cả nước đang rất thiếu mới đạt 87,5% điều
dưỡng trình độ ĐH có việc làm sau tốt nghiệp.
Hà Thế Tấn (2010) tiến hành nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ NVYT và đề xuất biện pháp can thiệp. Công trình nghiên cứu khảo sát
những hậu quả về sức khoẻ của NVYT và mô tả thực trạng điều kiện lao động và một
số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Sau đó, Lê Thúy Hường (2015), đã
tiến hành nghiên cứu về NNLYT vùng Đồng bằng Sông Hồng; Tác giả đã hệ thống hóa
và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL nói chung và NNLYT nói riêng
khái niệm về NNL và NNLYT đồng thời phân tích và làm rõ đặc điểm của NNLYT,
những nhân tố ảnh hưởng đến NNLYT, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân; Tuy nhiên, ngành YT các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng bộc lộ
nhiều bất cập, đặc biệt số lượng NNLYT còn thiếu so với yêu cầu; phân bố không đều
theo địa phương; cơ cấu chưa phù hợp giữa các chuyên khoa, giữa t lệ bác sĩ và điều
dưỡng, kỹ thuật viên; trình độ và thái độ phục vụ của một bộ phận CBYT còn bộc lộ
những hạn chế; chưa có những chính sách cụ thể, hấp dẫn để phát triển NNL tại chỗ
cũng như phân bổ NNLYT-TĐC; Nghiên cứu cũng đã đề xuất các quan điểm và giải
pháp để đạt được nhiệm vụ PTNNLYT đáp ứng nhu cầu KCB CSSK cho nhân dân.


7

Huy Tuấn (2017), tham gia nghiên cứu về nội dung nâng cao chất lượng
NNLYT đáp ứng yêu cầu về CSSK nhân dân; Nghiên cứu chỉ ra rằng, kế hoạch phát

triển nhân lực ngành YT giai đoạn 2015-2020 được Bộ YT phê duyệt (tháng 7/2015)
có chỉ tiêu: phấn đấu đến năm 2020 có 09 BS, 02 DS ĐH và 16 điều dưỡng/1 vạn dân.
Tuy nhiên, nhiều chuyên gia đã đánh giá nhân lực ngành YT nước ta hiện tại chưa đáp
ứng được yêu cầu cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Yêu cầu đặt ra đối với ngành
y tế là toàn ngành cần tích cực tập trung triển khai một số giải pháp như: Xây dựng
chiến lược PTNNLYT; Ban hành các văn bản pháp luật tính đến đặc thù PTNNLYT;
Giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng đào tạo; Xây dựng cơ sở dữ liệu về
NLYT... Chú ý tới ứng dụng ĐT từ xa, ĐT qua Intenet và chú ý tới các hình thức ĐT
phù hợp với NLYT các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn...
Nghiên cứu của Vũ Đình Chính (2005) trong: "Đánh giá thực trạng ĐT và sử
dụng nguồn nhân lực kỹ thuật viên YT tại các BV thuộc 28 tỉnh phía Bắc" đã đề xuất
một số giải pháp ĐT NNL kỹ thuật viên YT cho 28 tỉnh phía Bắc nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu CSSK nhân dân.
Bộ GD&ĐT- Bộ YT trong: "ĐT NLYT nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội", đã đề
cập tới các giải pháp kiện toàn và nâng cao chất lượng ĐT nhân lực cho ngành YT
đồng thời khẳng định ĐT theo nhu cầu xã hội là tất yếu và là hướng đi đúng đắn. Đây
là mô hình mới dựa trên cơ sở phối hợp và hài hoà lợi ích của 4 nhóm đối tượng (Cán
bộ chuyên môn được ĐT - Nhà quản lý - Nhà cung cấp dịch vụ ĐT - Nhà sử dụng lao
động). Như vậy, nhà trường phải dạy những nội dung mà xã hội cần chứ không dạy cái
nhà trường có; Người học được học những nội dung cần thiết, chứ không học dàn trải;
Nhà sử dụng lao động có thể khai thác, sử dụng lao động hiệu quả ngay, mà không
phải bỏ tiền cho ĐT lại; Nhà quản lý cũng thuận lợi việc điều chỉnh nhu cầu và ban
hành chính sách, chiến lược.
Bên cạnh đó, ở cấp độ của các công trình luận văn thạc sỹ đã lựa chọn chủ đề
PTNNLYT địa phương cho nghiên cứu như: Nguyễn Hoàng Thanh (2011), PTNNL
ngành YT tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Duy Linh (2013), PTNNL ngành YT tỉnh Trà
Vinh; Trịnh Thị Thúy An (2015), PTNNL ngành YT tỉnh Quảng Ngãi; Nguyễn Tuấn
Vũ (2015), PTNNLYT của tỉnh Đắc Lắc; Trần Minh Tùng (2016), với nghiên cứu
“Phát triển nhân lực tại trung tâm YT huyện Sóc Sơn”; Nguyễn Diệu Linh (2017),
nghiên cứu nội dung “Phát triển đội ngũ điều dưỡng viên tại BV phụ sản Hà Nội”,...

Như vậy, chủ đề nghiên cứu về NNLYT, PTNNLYT cũng đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các nghiên cứu này đã làm rõ được vai trò quan
trọng của NNLYT, các yêu cầu đối với NNLYT trên thế giới. Đồng thời các nghiên
cứu cũng đã chỉ ra được sự cần thiết của PTNNLYT về mặt chất lượng và số lượng.


8

Tuy vậy, các nghiên cứu đều nói chung về PTNNLYT mà chưa có nghiên cứu chuyên
sâu nào nghiên cứu PTNNLYT-TĐC tại địa phương và ở Tỉnh Sơn La.
2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực y
tế trình độ cao
Nghiên cứu về QLNN về PTNNL trong các ngành nói chung và ngành YT nói
riêng đã được một số tác giả trong nước và ngoài nước thực hiện. Các tác giả đã tập
trung làm rõ về nội dung/cách thức hay biện pháp và các các công cụ được sử dụng
trong QLNN về PTNNL nói chung và NNLYT nói riêng; Các nghiên cứu cũng đưa ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT. Cụ thể:
Thứ nhất, các nghiên cứu QLNN về PTNNL ngành:
Hoàng Văn Hoàn (2002), " Hoàn thiện QLNN về lao động trong kinh doanh du
lịch ở Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả tập trung nghiên cứu các đặc điểm của
kinh doanh du lịch, lao động ngành du lịch; nội dung chủ yếu trong QLNN đối với lao
động trong kinh doanh du lịch. Bằng việc phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
nghiên cứu điều tra xã hội học, khảo sát thực địa, phân tích, so sánh, để vẽ ra bức tranh
của QLNN đối với lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam như công tác tuyển
dụng lao động tính khoa học chưa cao; chất lượng ĐT chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn,
CS quản lý lao động còn chưa phù hợp... Tác giả đưa ra giải pháp đề xuất chia theo hai
nhóm (giải pháp với doanh nghiệp du lịch và giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN).
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2014), “QLNN đối với phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp”, đề tài cấp Bộ. Trong đó, nội
dung của QLNN đối với PTNNL bao gồn: (i) Tạo khuôn khổ pháp luật và môi trường

cho việc PTNNL (bao gồm việc ban hành các luật lệ, CS đối với các ngành, lĩnh vực
liên quan đến PTNNL); (ii) Định hướng PTNNL (thông qua việc ban hành các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về PTNNL); (iii) Can thiệp trực tiếp, điều
tiết PTNNL ( thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản,
các công cụ khuyến khích PTNNL); (iv) Kiểm tra, giám sát và thanh tra thực thi CS
pháp luật về PTNNL.
Trần Thị Bảo Khanh (2018), “QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
đại học công lập khu vực đồng bằng sông Hồng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Quản lý
công thuộc Học viện Hành chính. Nghiên cứu của tác giả tập trung nội dung: (i) Quy
hoạch và kế hoạch hóa PTNNL giảng viên ĐH công lập; (ii) Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về PTNNL giảng viên ĐH công lập; (iii) Tuyển
dụng và sử dụng NNL giảng viên ĐH công lập; (iv) Tổ chức thực hiện CS tiền lương
và phụ cấp đối với NNL giảng viên ĐH công lập; (v)ĐT-BD NNL giảng viên ĐH
công lập; (vi) Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính PTNNL giảng viên ĐH công


9

lập; (vii) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong PTNNL giảng viên ĐH công
lập. Nghiên cứu đã đề xuất được 07 giải pháp và một số khuyến nghị đối với ban,
ngành liên quan về hoàn thiện QLNN về PTNNL giáo viên ĐH lĩnh vực công lập khu
vực Đồng bằng Sông Hồng ở nước ta trong những năm tới.
Phương Hữu Tùng (2018), “Đổi mới QLNN với phát triển nguồn nhân lực của
ngành than Việt Nam”, luận án tiến sĩ - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương;
Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với PTNNL của
ngành than về khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp, công cụ và các tiêu chí
đánh giá về QLNN đối với PTNNL của ngành than Việt nam. Đồng thời, phân tích,
đánh giá thực trạng PTNNL của ngành than Việt Nam theo theo 04 tiêu chí đánh giá là
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và tính bền vững; Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố tác
động đến QLNN đối với PTNNL và các kết quả đạt được, ưu điểm cũng như các mặt

còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém về QLNN đối với
PTNNL của ngành than Việt Nam.
Nguyễn Hồng Anh (2018), “QLNN đối với người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam”, luận án tiến sĩ; Nghiên cứu đã tập trung xây
dựng hệ thống lý luận ở các vấn đề: các khái niệm công cụ, cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn xuất phát từ kinh nghiệm quản lý của các nước, xác định các tiêu chí đánh giá hiệu
quả quản lý, một số yếu tố tác động đến hoạt động quản lý... Đặc biệt là đã định hình
được khung nội dung quản lý đối với người lao động nước ngoài, gồm: Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện thể chế và CS QLNN; Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
cán bộ QLNN; Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt
động; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài;
Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động. Luận án cũng chỉ ra rằng, hoạt động
QLNN về vấn đề này có một số hạn chế như: một số cơ quan chức năng ở nhiều địa
phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành; việc ban hành thể chế
văn bản QLNN đối với người lao động nước ngoài và triển khai thực hiện trên thực tế
còn nhiều bất cập; tổ chức bộ máy QLNN đối với người lao động nước ngoài chưa thật
sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao
động cho người nước ngoài tại Việt Nam còn chưa đạt hiệu quả; hoạt động kiểm tra,
xử lý chưa được nghiêm, còn hạn chế.
Thứ hai, các nghiên cứu QLNN về PTNNLYT:
Các nghiên cứu QLNN về PTNNLYT tập trung vào chính sách cách thức
QLNN với PTNNL và các yếu tố tác động đến QLNN với PTNNL. Trong đó, nghiên
cứu của Rufaro Chatora và Jennifer Nyoni, Akpa Gbary, Magda Awases, Prosper
Ndecki và Rufaro Chatora (2006), Policies and Plans for Human Resources for Health
– Guidelines for Countries in the WHO African Region, WHO Regional Office for


10

Africa (cuốn tài liệu của Tổ chức YT Thế giới – WHO dành cho Bộ YT của các quốc

gia Châu Phi về hướng dẫn PTNNLYT); Cuốn sách đưa ra các hướng dẫn về quá trình
xây dựng các đề án về NNLYT với ba tài liệu PTNNLYT, gồm có: phân tích vấn đề,
thiết lập chiến lược và xây dựng chính sách NNLYT. Mục tiêu mà cuốn sách hướng tới
là chia sẻ ý tưởng cho các quốc gia thành viên cách thức để phát triển các kế hoạch cơ
bản cho PTNNLYT, từ đó thúc đẩy họ triển khai thành công và giám sát hiệu quả. Theo
đó quy trình hoạch định NNLYT gồm các bước: Chuẩn bị, phát triển các thuật ngữ có
liên quan và chuẩn bị các tài liệu, xây dựng bản thảo kế hoạch lần đầu, tham vấn các bên
liên quan, dự trù kinh phí và xây dựng bản thảo cuối cùng, chỉnh sửa lần cuối và in ấn để
triển khai. Một nghiên cứu hữu ích khác là của Hon.Michael Bill Malabag (2013),
Health Sector Human Resource Policy; Cuốn sách đưa ra các hướng dẫn thực hiện và
thủ tục cho việc quản lý hiệu quả NNL trong lĩnh vực CSSK; Cuốn sách gồm nội dung
chính: phân tích nền tảng, bối cảnh CS và các định hướng PTNNLYT, chiến lược và kế
hoạch triển khai, kiểm soát và thực hiện đánh giá CS PTNNLYT.
Với nghiên cứu của Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois (2003), Human
resources for health policies: a critical component in health policies, Human
Resources for Health; Trong khi thừa nhận đặc điểm chính trị về NNLYT (HRH), bài
báo này đã tranh luận về sự cần thiết cho các chính sách lực lượng lao động hợp lý hơn
bởi đây là lý do dẫn đến không thực hiện thành công các chính sách YT; Cuộc thảo
luận được cấu trúc thành bốn phần; phần đầu đưa ra lý do cơ bản bao gồm các chính
sách NNL rõ ràng trong chính sách YT, mà hầu hết các nước, người giàu và người
nghèo, vẫn chưa làm; Phần tiếp theo, trình bày các đặc điểm của quá trình xây dựng,
áp dụng, giới thiệu và đánh giá các chính sách NNLYT; Các phần còn lại đề xuất cách
thức phát triển các CS NNLYT tốt hơn và thảo luận về những gì được biết về các điều
kiện thành công của họ. Bài báo đưa ra khuyến cáo: để đạt được các mục tiêu về sức
khỏe phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp các dịch vụ có hiệu quả. Việc thiếu các
chính sách rõ ràng để PTNNL đã tạo ra ở hầu hết các quốc gia về sự mất cân bằng và
đe dọa khả năng của các hệ thống CSSK; Đưa các vấn đề về lực lượng lao động vào
chương trình nghị sự chính trị và phát triển các chính sách NNLYT rõ ràng là một cách
để làm sáng tỏ các mục tiêu và ưu tiên trong lĩnh vực này, để tập hợp tất cả các lĩnh vực
liên quan đến các mục tiêu này và thúc đẩy tiếp cận một cách toàn diện và có hệ thống

hơn. Về lâu dài, điều này mở ra triển vọng phát triển hệ thống CSSK đáp ứng tốt hơn
với kỳ vọng và nhu cầu của dân số.
Tại Việt Nam, một trong các nghiên cứu tiêu biểu là luận án tiến sĩ của Nguyễn
Minh Lợi (2017), “QLNN về ĐT NNL điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” nghiên cứu đã
xác định nội dung QLNN về ĐTNNL ĐD được xem xét cả 3 yếu tố là hoạt động đào


11

tạo, hoạt động nghề nghiệp và sử dụng NNL; Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố tác
động đến QLNN về ĐT NNL ĐD gồm: (i) Môi trường chính trị-hành chính và các chính
sách của nhà nước; (ii) Xu hướng toàn cầu hóa KT-XH và hội nhập quốc tế; (iii) Sự phát
triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật; (iv) Sự biến động về dân số, thay đổi mô hình
bệnh tật và yêu cầu CSSK; (v) Sự thiếu hụt và mất cân đối về cơ cấu NNL ĐD và (vi)
Tính phức tạp và khó khăn trong thực hiện các quy trình chuyên môn, tiếp cận thực tiễn
nghề nghiệp và giáo dục đa ngành. Luận án đã đã xác định được một số hạn chế trong
QLNN về ĐT NNL ĐD ở Việt Nam: (i) việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chưa đồng bộ, chưa kịp thời; (ii) hệ thống các thể
chế về ĐT NNL ĐD chưa thể hiện đầy đủ và triệt để quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong GD&ĐT về lĩnh vực YT; (iii) chức năng, vai trò của các chủ thể QLNN chưa rõ
ràng, chưa thống nhất trong việc tiếp cận và chỉ đạo điều hành; (iv) đầu tư của Nhà nước
về các nguồn lực và học phí cho ĐT NNL ĐD chưa phù hợp với yêu cầu; (v) hoạt động
kiểm tra, thanh tra, tổng kết đánh giá còn chưa đồng bộ.
Tại tỉnh Sơn La, công trình nghiên cứu của BS CKI Lầu Sáy Chứ (2013) “Về
quy hoạch và phát triển ngành YT tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
đã làm rõ thực trạng quy hoạch và phát triển ngành YT của tỉnh. Trong đó, quan điểm
phát triển được đưa ra là: Phát triển HTYT theo hướng hiện đại, bền vững và gắn chặt
với củng cố an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc biên giới, chủ quyền quốc gia đồng
thời gắn liền với các cụm dân cư nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được CSSK và bảo
vệ an toàn với chất lượng ngày càng cao; nghiên cứu cũng tập trung đẩy mạnh xã hội

hóa, khuyến khích các thành phần YT cùng tham gia cung cấp dịch vụ CSSK trong đó
YT Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Dựa trên quan điểm phát triển mạng lưới YT tỉnh
Sơn La, NNLYT tỉnh cũng cần có sự phát triển tương xứng đảm bảo phẩm chất, đạo
đức, lối sống, lương tâm, tay nghề theo 12 điều y đức, thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp YT để nâng cao chất lượng NNL, góp phần xây
dựng HTYT Sơn La nói riêng và HTYT Việt Nam từng bước hoàn chỉnh, hiện đại, công
bằng, hiệu quả để đáp ứng yêu cầu cao về CSSK các dân tộc tỉnh Sơn La.
Như vậy, qua các nghiên cứu về QLNN về NNLYT ở nhiều cấp độ khác nhau
cả trong nước và ngoài nước, ta thấy một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối
hoàn chỉnh nội dung, công cụ QLNN. Trong các nghiên cứu đã nêu, đã có công trình
đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung hoặc QLNN
về một khía cạnh nhân lực cụ thể chưa có tài liệu nào nghiên cứu về QLNN theo
NNLYT gắn với đặc thù nghề nghiệp; Chưa có công trình nào đánh giá, phân tích một
cách đầy đủ căn cứ khoa học về QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương và cụ thể ở
tỉnh Sơn La.


12

2.3. Bình luận và khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu các công trình đã tổng quan, một số vấn đề đã được tập trung
giải quyết cụ thể như:
Một là: Các cách tiếp cận khác nhau về NNLYT nói chung và hiện trạng cơ cấu,
trình độ của hệ thống NLYT toàn cầu, những điểm cần ưu tiên cho công cuộc phát triển
và CS phát triển trong các giai đoạn tiếp theo; CS chung cho PTNNLYT cho các quốc gia
đang phát triển; Chương trình hành động chung của thế giới để cải thiện HTYT, nhiệm vụ
của ĐT để nâng cao năng lực của NLYT và cải thiện chất lượng CSSK người bệnh. Nội
dung quản lý và chính sách PTNNLYT ở một số địa phương, khu vực trên thế giới như
Ấn Độ, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi...
Hai là: Một số nghiên cứu đã tập trung vào phân tích HTYT Việt Nam, quan

niệm về NLYT, thực trạng NLYT bao gồm: hiện trạng phát triển, quy mô, phân bố;
chính sách tuyển dụng và đãi ngộ đối với NLYT ở một số địa phương, khu vực trong
nước; Hiện trạng ĐT NNLYT với những thành công và những bất cập cần khắc phục
đồng thời dự báo những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực và đề xuất một số định
hướng phát triển cũng như đưa ra các giải pháp tương ứng để phát triển NNLYT.
Ba là: Một số nghiên cứu đã đề cập tới các CS về NNLYT, vai trò, tầm quan
trọng về nội dung đào tạo, nội dung giám sát chất lượng, nội dung sử dụng chính sách
đãi ngộ khi được tuyển dụng đối với NLYT. Một số nghiên cứu cũng đề cập đến sự liên
kết giữa điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của từng vùng, miền, địa phương
đối với sự phát triển HTYT và NLYT dưới các góc độ và mức độ khác nhau.
Bốn là: Một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh những thành
tố, nội dung, công cụ QLNN về PTNNL. Trong các tài liệu đã nêu, có những tài liệu đã
đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung, chưa có tài
liệu nào nghiên cứu về QLNN theo lĩnh vực cụ thể gắn với đặc thù nghề nghiệp.
Tóm lại: Qua nghiên cứu các công trình liên quan cho thấy, những “khoảng
trống” cần phải được tiếp tục nghiên cứu, đó là:
- Khung lý thuyết hệ thống gắn với đặc thù ngành YT bao gồm: Khái niệm
NNLYT, NNLYT-TĐC; nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Tiêu chí
đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở địa phương.
- Phân tích, đánh giá một cách có căn cứ khoa học về thực trạng QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La gắn với điều kiện cụ thể.
- Đánh giá tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa
phương, nghiên cứu trường hợp Tỉnh Sơn La.
- Hệ thống những giải pháp và kiến nghị toàn diện, khả thi hoàn thiện QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.


13


Từ khoảng trống được xác định, hướng nghiên cứu của luận án là có tính mới
với sự kế thừa và phát triển một bước kết quả nghiên cứu từ các công trình đã công bố
về nguyên lý của QLNN và PTNNLYT.
Theo đó các câu hỏi nghiên cứu của luận án được xác định là:
(i) Cơ sở khoa học của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương?
(ii) Thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở Tỉnh Sơn La?
(iii) Cần phải làm gì để hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở Tỉnh Sơn La?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, đánh
giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn làm cơ sở đề xuất được các giải
pháp và kiến nghị chủ yếu có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La, Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với PTNNLYTTĐC của địa phương.
Hai là: Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về PTNNLYT-TĐC của một số tỉnh,
thành phố ở Việt Nam để rút ra bài học cho ngành YT Tỉnh Sơn La.
Ba là: Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở
tỉnh Sơn La; Phân tích tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT ở tỉnh
Sơn La từ đó rút ra các kết luận về những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.
Bốn là: Nghiên cứu định hướng, mục tiêu PTNNLYT-TĐC của Ttnh Sơn La
đến năm 2025 và tầm nhìn 2030; Đề xuất quan điểm hoàn thiện QLNN về PTNNLYTTĐC ở tỉnh Sơn La để có cơ sở khoa học, thực tiễn cho những giải pháp và kiến nghị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La,
Việt Nam.
Chủ thể QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là HĐND, UBND cấp tỉnh mà
Sở YT là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp việc. Đối tượng QLNN là các hoạt động
PTNNLYT-TĐC bao gồm thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng; ĐT-BD; Tạo động

lực đối với NNLYT-TĐC tại các CSYT ở địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu QLNN về PTNNLYT-TĐC cấp địa phương,
nghiên cứu thực tế tại Tỉnh Sơn La.


14

Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về PTNNLYT- TĐC của Tỉnh Sơn La
trong giai đoạn từ 2015-2019. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về PTNNLYTTĐC của Tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030.
Phạm vi về nội dung: QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương là một chủ đề
nghiên cứu phức tạp và rộng lớn. Trong giới hạn luận án khung nghiên cứu được hình
thành với một số khía cạnh trọng tâm (xem Hình 1) sau:
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở
địa phƣơng

Tiêu chí đánh giá
QLNN về PTNNLYTTĐC ở địa phương

Nội dung QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở
địa phương

Xây dựng
chiến lược,
quy hoạch,
CS về
PTNNLYTTĐC ở địa
phương


Tổ chức
triển khai
QLNN về
PTNNLYT
-TĐC ở địa
phương

Thanh tra,
giám sát
PTNNLY
T-TĐC ở
địa
phương

Nhân tố chủ quan
Điều kiện kinh tế; Đặc điểm văn hóa xã hội; Năng lực cán bộ QLNN; Cơ sở
vật chất, TTBYT ở địa phương

Hiệu
lực

Hiệu
quả

Phù
hợp

Bền
vững


Nhân tố khách quan
Chính sách, pháp luật; Chiến lược phát
triển ngành YT; Hệ thống cơ sở ĐT
NNLYT-TĐC

Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương
Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: NCS đề xuất
(i) Nội dung QLNN về PTNNLY-TĐC của địa phương bao gồm các vấn đề cốt
lõi là: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Tổ
chức thực hiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Thanh tra, giám sát
PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Luận án xác định NNLYT-TĐC là tổng thể những
CBYT có trình độ ĐT từ CĐ trở lên; có năng lực chuyên môn, y đức phù hợp với đặc


15

điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân địa phương.
Trong đó, NNLYT-TĐC tập trung vào các chức danh chuyên môn đó là những BS,
DS, kỹ thuật viên y, ĐD, hộ sinh, cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, NLYT công.
(ii) Tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLY-TĐC của địa phương bao gồm tính:
Hiệu lực; Hiệu quả; Phù hợp; Bền vững.
(iii) Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương được
nhận diện bao gồm: Nhóm nhân tố chủ quan (Điều kiện kinh tế địa phương; Đặc điểm
văn hóa - xã hội của địa phương; Năng lực cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương;
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở địa phương); Nhóm nhân tố khách quan (chính
sách, pháp luật liên quan đến PTNNLYT-TĐC; Chiến lược phát triển ngành YT; Hệ
thống cơ sở ĐT NNLYT-TĐC).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

dựa trên các hiện tượng khách quan và quy luật kinh tế làm phương pháp luận và được
áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ cho nghiên
cứu của luận án bao gồm tất cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Đối với mỗi loại dữ
liệu, NCS lại có phương pháp thu thập riêng để có được nguồn dữ liệu trung thực,
đáng tin cậy nhất phục vụ việc phân tích thực trạng QLNN về PTNNLYT -TĐC của
ngành YT Tỉnh Sơn La.
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Được áp dụng để thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan Bộ YT; Sở YT,
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, một số BV hay CSYT các tuyến thuộc Tỉnh Sơn La, các báo
cáo tổng kết nhiệm vụ chuyên môn, số liệu tổng kết của các hội nghị khoa học, tạp chí
liên quan đến NNLYT-TĐC thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Được thực hiện tại BVĐK tỉnh Sơn La và BV ĐK huyện Thuận Châu là hai BV
được sử dụng minh họa cho những đánh giá CSYT tuyến tỉnh và tuyến huyện.
5.1.3. Phương pháp chuyên gia
Đề tài tham khảo và sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực YT; Ý
kiến của các chuyên gia được lấy trực tiếp qua phỏng vấn hay qua các buổi hội thảo,
tọa đàm chuyên đề; NCS trao đổi trực tiếp để xin ý kiến đóng góp. Các chuyên gia
được xin ý kiến thuộc các lĩnh vực: Hiệu trưởng cơ sở đào tạo NNLYT; Cán bộ lãnh
đạo cấp Vụ, Cục thuộc Bộ YT; Lãnh đạo Sở YT Sơn La; Lãnh đạo BV tuyến tỉnh, lãnh
đạo BV tuyến huyện thuộc ngành YT tỉnh Sơn La.
5.1.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trên cơ sở tổng quan tài liệu và thực hiện nghiên cứu sơ bộ QLNN về PTNNLYT-


16

TĐC ở địa phương, NCS thực hiện phỏng vấn sâu với 08 đại diện là các chuyên gia được
xác định tại mục 5.1.3 nhằm hiệu chỉnh, sàng lọc, loại bỏ các biểu hiện thuộc các nhận

định để xây dựng câu hỏi khảo sát và bổ sung một số thông tin chi tiết về QLNN về
PTNNLYT-TĐC tỉnh Sơn La (thông tin cụ thể xem Phụ lục 2). Các chuyên gia được
NCS phỏng vấn gồm: (1) TS. Phạm Văn Tác - Cục trưởng Cục khoa học công nghệ và
ĐT, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ YT; (2) ThS. Lê Lan Hương - Phó Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ YT; (3) ThS. Nguyễn Kim An - Giám đốc Sở YT tỉnh
Sơn La; (4) ThS. Trần Thanh Bình - Phó giám đốc Sở YT tỉnh Sơn La, nguyên Giám
đốc BV ĐK huyện Thuận Châu; (5) ThS. Đỗ Xuân Thụ - Bí thư Đảng ủy, Giám đốc
BV ĐK tỉnh Sơn La; (6) TS. Lê Anh Tuân - Hiệu trưởng Trường CĐ YT Sơn La; (7)
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng - Hiệu trưởng trường ĐH Y Thái Nguyên; (8) ThS Mai
Lan Hương - Chủ tịch công đoàn, Phó giám đốc BV ĐK tỉnh Sơn La, Phó hiệu trưởng
Trường CĐ YT Sơn La.
5.1.5. Phương pháp khảo sát điều tra
Về nội dung khảo sát: Tìm hiểu thực trạng NNLYT-TĐC, QLNN về
PTNNLYT-TĐC, tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC. Bản hỏi gồm 18 câu,
đa số các câu hỏi là câu trần thuật. Bản hỏi để khảo sát được thiết kế gồm 2 phần, Phần
1: Thông tin chung về CSYT và người trả lời (từ câu 1 đến 9); Phần 2: Thực trạng
QLNN về PTNNLYT-TĐC (từ câu 10 đến 18). Đối tượng khảo sát để trả lời câu hỏi
được thực hiện bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp với lựa chọn phù hợp nhất so
với thực trạng diễn ra (xem Phụ lục 1).
Bảng 1: Mô tả mẫu khảo sát điều tra
STT

Tiêu chí
phân loại

1

Thâm niên

2


Giới tính

3

Trình độ
ĐH, CĐ,
SĐH

4

Vị trí

Đối tƣợng
Dưới 5 năm
Từ 5 - dưới 10 năm
Từ 10 - dưới 15 năm
Từ 15 - dưới 20 năm
Từ 20 năm trở lên
Nam
Nữ
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học (CK1, CK2, TS, ThS)
Cán bộ Sở YT
Cán bộ quản lý tại các BV
CBYT tại các BV
Cán bộ hành chính tại BV

Số lƣợng

(ngƣời)
142
150
75
85
77
293
236
47
364
118
43
78
339
69

Tỷ lệ (%)
26,84
28,36
14,18
16,07
14,55
55,38
44,61
8,88
68,81
22,31
8,13
14,75
64,08

13,04

Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS


×