Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học sinh học trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU THỦY

GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU THỦY

GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phượng

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả xin cảm ơn chân thành nhất đến các thầy,
cô giáo Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo
cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô phòng tư liệu trường Đại học
Giáo Dục, Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình tìm kiếm tư liệu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thị Phượng, người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Cảm ơn cô đã
giúp đỡ, chỉ dạy tận tình cho em trong quá trình làm luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn Sinh học –
Trường THCS Lương Thế Vinh và các học sinh đã tạo điều kiện cho tác giả được
thực nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn của mình.
Nghiên cứu đã thu được một số kết quả bước đầu, mặc dù đã cố gắng nhưng
chắc hẳn không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Rất mong được sự góp ý của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và các anh/chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm……..
Tác giả
(Ký tên)

Nguyễn Thu Thủy

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Từ viết tắt

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

IUCN

International Union for
Conservation of Nature

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN


Thực nghiệm

THCS

Trung học cơ sở
United Nations Educational

UNESCO

Scientific and Cultural
Organization

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường ........................................................................................................................24
Bảng 1.1. Đánh giá về mức độ khó khăn khi dạy học nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường ........................................................................................................................29
Bảng 2. Kết quả khảo sát HS về thực trạng dạy học giáo dục bảo vệ môi trường ở
trường THCS .............................................................................................................32
Bảng 2.1. Đánh giá của HS về cách thức đưa các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường vào
trong bài học ...............................................................................................................34
Bảng 2.1: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các bài học/chủ đề ..............45
Bảng 2.2: Hoạt động dạy học nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Sinh học THCS .........................................................................................................51
Bảng 3.1. Phân bố tần số điểm của lớp ĐC và TN ...................................................66
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất và tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết ...............67

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp điểm của các lớp TN – ĐC...............................................68
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá năng lực của HS............................................................69
Bảng 3.5. Thái độ học tập nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của HS ................71

iii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mức độ cần thiết của dạy học giáo dục phát triển bền vững ........30
ở trường THCS ..................................................................................................30
Biểu đồ 1.2. Đánh giá mức độ khó khăn khi triển khai nội dung giáo dục .......31
bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học THCS ............................................31
Biểu đồ 1.3. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng nội dung giáo dục ..............35
bảo vệ môi trường trong bài học ........................................................................35
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học Sinh học THCS ....................................................................................40
Biểu đồ 2.1. Quy trình tổ chức dạy học giáo dục bảo vệ môi trường ................61
trong dạy học Sinh học THCS ...........................................................................61
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm kiểm tra của lớp ĐC và TN ....................................66
Biểu đồ 3.2. Phân bố tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra ..............................67

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. iv
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay ........................................ 1
1.2. Xuất phát từ vai trò của giáo dục Phát triển bền vững trong dạy học Sinh học .. 2
1.3. Xuất phát từ thực trạng giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Sinh học
Trung học cơ sở hiện nay ............................................................................................ 4
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 6
4.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................... 6
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 7
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 7
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ....................................................................... 7
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm ............................................................................. 7
7.3.Phương pháp tham vấn chuyên gia ....................................................................... 7
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 7
7.5. Phương pháp xử lí số liệu..................................................................................... 8
8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 8
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 9
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 9
1.1.1.Trên thế giới ....................................................................................................... 9
1.1.2.Trong nước ....................................................................................................... 12
1.2.Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 16
v


1.2.1.Giáo dục Phát triển bền vững và dạy học phát triển năng lực ......................... 16
1.2.2. Tích hợp trong dạy học…………………………………………………………….. 21


1.3.Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 23
1.3.1.Mục đích xác định thực trạng........................................................................... 24
1.3.2.Phương pháp xác định thực trạng .................................................................... 24
1.3.3.Kết quả khảo sát thực trạng dạy học nôi dung giáo dục bảo vệ môi trường ở
trường THCS ............................................................................................................. 24
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................................................... 37
2.1. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa Sinh học trung học cơ sở ....................... 37
2.2. Xây dựng quy trình thiết kế các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy
học môn Sinh học Trung học cơ sở ........................................................................... 39
2.2.1. Xây dựng quy trình thiết kế các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học Sinh học Trung học cơ sở ..................................................................... ..….39
2.2.2. Ví dụ về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học THCS41
2.2.3. Đề xuất các nội dung trong chương trình Sinh học THCS có thể tích hợp,
lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường ...................................................................... 44
2.3.4. Thiết kế kế hoạch dạy học nội dung giáo dục bảo vệ môi trường .................. 61
2.3.5.Xây dựng quy trình tổ chức dạy học giáo dục bảo vệ môi trường................... 61
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 64
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 64
3.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................................... 64
3.2.1. Tổ chức dạy học thực nghiệm ......................................................................... 64
3.2.2. Nội dung đánh giá ........................................................................................... 64
3.2.3. Công cụ đánh giá ............................................................................................. 64
3.4.Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 64
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ..................................................................................... 64
3.4.2.Cách thức thực nghiệm………………………………………….…………...65

vi



3.4.3.Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 65
3.5.Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 65
3.4.1.Đánh giá định lượng ......................................................................................... 65
3.4.2.Phân tích định tính ........................................................................................... 73
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU

Formatted: Font: 13 pt

1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay
Theo xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay thì việc đổi mới trong giáo dục
đặc biệt là về nội dung và phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực nhằm
tạo ra công dân toàn cầu vừa có tri thức vừa năng động sáng tạo và có tư duy khoa
học trở thành nguồn nhân lực chính, đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự phát triển
không ngừng của nhân loại là vô cùng cấp thiết. Với sự phát triển như vũ bão của
khoa học, kĩ thuật và công nghệ đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin
cùng với đó là các vấn đề về con người, xã hội và môi trường ngày càng được quan
tâm và chú trọng. Từ đó, việc dạy và học phải thay đổi như thế nào để đáp ứng được
những biến đổi đó là điều vô cùng quan trọng và được đặt làm vấn đề trọng tâm
trong chiến lược giáo dục của nước ta cũng như của nhiều nước trên thế giới.

Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-

Formatted: Font: 13 pt

NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015 đã định hướng
rõ ràng rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng
xã hội học tập” [2]. Mục 2, Điều 28, Chương I, Luật Giáo dục đã quy định:

Formatted: Font: 13 pt

“Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng
năng lực tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, dạy học theo hướng “Giáo dục Phát triển bền
vững” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Bằng việc vận dụng đúng cũng như
tận dụng được nguồn lợi sẵn có của nền giáo dục nước ta thời điểm hiện tại bên
cạnh dạy học tích hợp thì giáo dục phát triển bền vững được xem là một trong

Formatted: Font: 13 pt

những những vấn đề cần ưu tiên nhằm đáp ứng các đòi hỏi của ngành giáo dục hiện

Formatted: Font: 13 pt

nay.
1



1.2. Xuất phát từ vai trò của giáo dục Phát triển bền vững trong dạy học Sinh học
Phát triển bền vững được hiểu là “sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của

Formatted: Font: 13 pt, Italic

hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp nhu cầu đó của thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tang trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường” [30]

Formatted: Font: 13 pt

Giáo dục phát triển bền vững hướng tới các kiến thức, kĩ năng và năng lực

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

hành động để thực hiện các mục tiêu của phát triển bền vững đó là kinh tế, văn hóa
– xã hội và đặc biệt là môi trường. Trong mục tiêu về kinh tế, giáo dục phát triển
bền vững giáo dục các kĩ năng để duy trì một hệ thống kinh tế bền vững, hỗ trợ
phúc lợi cho mọi người và môi trường, dự báo những hạn chế, tiềm tàng của tăng
trưởng kinh tế tác động lên xã hội và môi trường. Về văn hóa, xã hội, giáo dục sự
hiểu biết về các giá trị vật chất, tinh thần có ảnh hưởng đến sự hình thành lựa chọn
của cá nhân và xã hội về mối quan hệ giữa cộng đồng và thế giới tự nhiên; các tổ
chức xã hội và vai trò của tổ chức trong sự phát triển công bằng xã hội. Về mục tiêu
môi trường, giáo dục phát triển bền vững cung cấp kiến thức, giáo dục ý thức tôn
trọng và bảo vệ các hệ sinh thái; giáo dục về sức tải môi trường, tính dễ bị tổn
thương của các hệ sinh thái, đóng góp của môi trường, hệ sinh thái đối với nhân loại
và các giới hạn trong việc khai thác tài nguyên; nâng cao trách nhiệm của mọi

người trong việc bảo vệ môi trường.

Formatted: Font: 13 pt, English (United States)

Từ năm 1992, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

Formatted: Font: 13 pt

(UNESCO) đã thúc đẩy phương châm Giáo dục Phát triển bền vững (Education for
Sustainable Development). Với phương châm đó, UNESCO đã chủ trì Thập kỉ Giáo
dục vì sự Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc từ năm 2005 đến 2014, và đang
tiếp tục chủ trì Chương trình Hành động Toàn cầu – Giáo dục vì sự phát triển bền
vững tiếp nối cho Thập kỉ Giáo dục vì sự phát triển bền vững.
Thế giới cùng đề ra Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển bền vững trong
đó Mục tiêu chung số 4 tập trung vào giáo dục chất lượng – “ Đảm bảo nên giáo
dục có chất lượng công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho
tất ca mọi người”. “ Đến năm 2030, đảm bảo rằng tất cả những người đi học đều
thu được những kiến thức và kĩ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững,
2

Commented [H1]: Đầu tiên ở mục này phải chỉ ra khái niệm
phát triển bền vững
sau đó, chỉ ra Giáo dục phát triển bền vững là hướng tới những mục
tiêu nào?
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt


thôngquagiáodụcvìsựphátriểnbềnvữngvàlốisốngbềnvững,nhânquyền,bìnhđẳnggiới,thúcđẩymộtnềnvănhóahòabìnhvàkhôngbạolực,côngdântoàncầuvàcoitrọngsựđadạngvănhóacũngnhưđónggópcủavănhóađốivớiphátriểnbềnvững”.

hàng ngày. Trong khối thống nhất của thế giới tự nhiên, Sinh học luôn thể hiện mối
quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học tự nhiên khác như Vật lý, Hóa học, Khoa
học trái đất,... Sự thú vị của môn học này ngoài bản thân kiến thức chuyên sâu của
môn học còn có sự kết nối với của môn học đối với các môn khoa học tự nhiên khác
và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến cuộc sống thường ngày như biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường đang là các vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Việc vận dụng giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Sinh học sẽ giúp
học sinh phát triển được các năng lực chủ chốt liên quan đến các mục tiêu phát triển

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

bền vững như: Xóa nghèo; Không còn nạn đói – chấm dứt tình trạng thiếu đói, đảm
bảo an ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng, thúc đẩy nông nghiệp bền vững;
Sức khỏe và cuộc sống hạnh phúc; Nước sạch và vệ sinh – đảm bảo sự sẵn có, quản
lí bền vững nước và vệ sinh cho mọi người; Năng lượng sạch và giá cả hợp lí; Hành
động bảo vệ khí hậu – triển khai các hành động khẩn cấp ứng phó với biến đổi khí
hậu và tác động của biến đổi khí hậu; Cuộc sống dưới nước – bảo tồn và sử dụng
bền vững các đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững; Cuộc sống
trên mặt đất – bảo vệ, phục hồi thức đẩy sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề
mặt đất, quản lí rừng bền vững, chống sa mạc hóa, ngăn chặn và phục hồi tình trạng
suy thoái đất và những tổn thất về đa dạng sinh học [12].

Formatted: Font: 13 pt

1.3. Xuất phát từ thực trạng giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Sinh học
Trung học cơ sở hiện nay
Chương trình môn Sinh học THCS hiện hành cung cấp các kiến thức cơ bản
về khoa học Sinh học, những nội dung gần gũi với cuộc sống thường ngày giúp HS
hình thành, phát triển năng lực sinh học cũng như tăng cường vận dụng kiến thức

khoa học vào cuộc sống thực tiễn. Đồng thời, Sinh học cùng các môn học và hoạt

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

động giáo dục khác hình thành và phát triển các năng lực chung, đặc biệt là trân
trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, môi trường, có hành động ứng xử với thiên
nhiên phù hợp. Khi tích hợp các nội dung giáo dục phát triển bền vững vào môn
Sinh học sẽ giúp HS hiểu một các rõ ràng nhất về các mục tiêu phát triển bền vững
gắn liền với cuộc sống và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
3

Formatted: Font: 13 pt


ĐốivớigiáodụcTrunghọcơsởgiúphọcsinhphátriểncácphẩmchấtđãhìnhthànhvàphátriểnởcấptiểuhọc,tựđiềuchỉnhbảnthântheocáchuẩnmựchungcủaxãhội,biếtvậndụngcácphươngpháphọctậptíchcựcđểhoànchỉnhtrihứcvàkỹnăngnềntảng,cónhữnghiểubiếtbanđầuvềcácngànhnghềvàcóýthứchướngnghiệpđểtiếptụclênTrunghọcphổthông,họcnghềhoặcthamgiavàocuộcsốnglaođộng.
triển bền vững ở cấp THCS vẫn còn khá mới mẻ và chưa được biết đến rộng rãi.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

Việc tổ chức, sắp xếp cấu trúc các bài dạy, chương có chứa nội dung Giáo dục Phát
triển bề vững chưa thực sự đầy đủ và hiệu quả.
Từ những lí do trên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giáo dục phát
triển bền vững trong dạy học Sinh học Trung học cơ sở”.
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục phát triển bền vững trong chương trình Sinh học trung học cơ sở
qua đó giúp học sinh nâng cao hiểu biết, hình thành ý thức về phát triển bền vững,

Formatted: Font: 13 pt

Commented [H2]: Phần tính cấp thiết viết gọn lại, dài dòng quá
em, nên viets những cái gì sát với nội dung đề tà I thôi, ko miên
man bên ngoài
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

bảo về môi trường và hình thành các năng lực cần thiết.đểvà có cách ứng xử phù

Formatted: Font: 13 pt

hợp với thiên nhiên, môi trường.

Formatted: Font: 13 pt

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục phát triển bền vững

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

- Điều tra và xác định thực trạng giáo dục phát triển bền vững trong dạy học

Formatted: None, Indent: Left: 0", First line: 0.5", Tab
stops: 0.69", Left + 0.89", Left + 1.08", Left

Sinh học Trung học cơ sở hiện nay.
- Xây dựng quy trình, thiết kế và tổ chức các nội dung giáo dục phát triển
bền vững trong dạy học Sinh học Trung học cơ sở.

Formatted: Vietnamese


- Đề xuất một số nội dung Sinh học Trung học cơ sở giáo dục phát triển
bền vững.

Formatted: Vietnamese

- TN sư phạm đánh giá tính khả thi của phương pháp đề xuất
trong dạy học Sinh học Trung học cơ sở

Formatted: None, Indent: Left: 0", First line: 0.5",
Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.25" + Indent at: 0.5",
Tab stops: 0.69", Left + 0.89", Left + 1.08", Left
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giáo dục phát triển bền vững – giáo dục bảo vệ môi trường .
- Nội dung kiến thức giáo dục phát triển bền vững – giáo dục bảo vệ môi
trường trong Sinh học Trung học cơ sở.

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học Trung học cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu

Formatted: Font: 13 pt, English (United States)
Formatted: Font: 13 pt


Giáo dục vì sự phát triển bền vững được thể hiện ở các khía cạnh trong từng
lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Trong đề tài này chúng tôi giới hạn
4

Formatted: Font: 13 pt


phạm vi của giáo dục phát triển bền vững là chỉ xét về vấn đề giáo dục bảo vệ môi
trường.

5


6. Giả thuyết nghiên cứu

Formatted: Font: 13 pt

Nếu xây dựng được nội dung xác định nội dungtích hợp Giáo dục phát triển
bền vữngbảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học Trung học cơ sở thì sẽ nâng cao

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

chất lượng giảng dạydạy học và giúp học sinh nâng cao hiểu biết về phát triển bền
vững hình thành các năng lực thay đổi nhận thức, thái độ để hướng đến một tương
lai bền vững..đồng thời hình thành tri thức, hành vi, thái độ về bảo vệ môi trường
theo hướng phát triển bền vững cho HS.


Formatted: Font: 13 pt, English (United States)

7. Phương pháp nghiên cứu

Formatted: Font: 13 pt

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Nghiên
cứu các tài liệu về phát triển bền vững, giáo dục bảo vệ môi trường, dạy học tích

Formatted: Font: 13 pt

hợp giáo dục phát triển bền vữngbảo vệ môi trường trong nhà trường,. dạy học phát

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

triển năng lực…
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số giáo viên Sinh học trong khu
vựcở các trường Trung học cơ sở để xác định sơ bộ thực trạng, từ đó định hướng
nghiên cứu

Formatted: Font: 13 pt

khoa học.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng các phiếu tìm hiểu thông tin về thực trạng
tích dạy học tích hợp giáo bảo vệ môi trườngg trong dạy học Sinh học Trung học cơ

Formatted: Font: 13 pt


sở hiện nay.
7.3.

Formatted: Font: 13 pt

Phương pháp tham vấn chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn và một số giảng viên đầu ngành về một số khâu

trong quá trình nghiên cứu, từ đó định hướng cho giải pháp của vấn đề nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy TN, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu kết quả trước
và sau quá trình TN ở từng lớp và giữa các lớp TN và ĐC.
- Lớp TN: Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường phù hợp trong nội dung Sinh học THCS.
- Lớp ĐC: Tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
6

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, English (United States)
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, English (United States)
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, English (United States)


7.5. Phương pháp xử lí số liệu

Formatted: Font: 13 pt

- Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp phân tích định lượng và
phân tích định tính.
- Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu vào việc đánh giá kết quả thu được.
8. Những đóng góp của đề tài

Formatted: Font: 13 pt

- Góp phần xây dựng cơ sở lí luận của giáo dục bảo vệ môi trường.

Formatted: Font: 13 pt

- Vận dụng cơ sở lý luận của giáo dục bảo vệ môi trường và các hình thức

Formatted: Font: 13 pt

dạy học để xây dựng quy trình thiết kế và tổ chức dạy học nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường trong dạy học môn Sinh học THCS.
- Đánh giá được hiệu quả việc vận dụng dạy học giáo dục phát triển bền

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

vững vào dạy học môn Sinh học Trung học cơ sở nhằm hình thành các năng lực cho
học sinh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu bổ sung cho việc nghiên
cứu và vận dụng hiệu quả dạy học giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh
học Trung học cơ sở.

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được dự kiến trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Formatted: Font: 13 pt

Chương 2. Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Sinh học THCS

Formatted: Font: 13 pt

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, English (United States)
Formatted: Font: 13 pt


7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỉ qua, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp
Quốc (UNESCO) đã mong muốn biến phát triển bền vững trở thành nguyên tắc
định hướng tổng quát nhằm đảm bảo một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả mọi
người. Khái niệm cơ bản về Phát triển bền vững đã được đề cập đến trong Báo cáo
Brundtland (1987) đó là “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại
mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai” [27]. Trong Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển (1992) đã thông qua các

Formatted: Font: 13 pt

văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau và được quán triệt trong suốt
thế kỷ XXI trên phạm vi toàn cầu như: 27 nguyên tắc chung, xác định những quyền
và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho thế giới Phát triển bền vững, chương
trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo; phổ
cập giáo dục tiểu học; thúc đẩy bình đẳng giới tính, đồng thời nâng cao quyền lợi
của nữ giới; giảm tỉ lệ trẻ em tử vong; cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ; đấu
tranh với các loại bệnh như HIV, sốt xuất huyết; bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát
triển hợp tác toàn cầu) đã được tập trung thực hiện, Công ước về Đa dạng Sinh học,
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu,…[29] .
Mười năm sau Rio-1992, Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững và

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt


Chương trình hành động “Kế hoạch thực hiện Tuyên bố Johannesburg” được tổ
chức tại Johannesburg, Nam Phi (2002) đã khẳng định lại và nhấn mạnh giá trị của
Chương trình Nghị sự 21 tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu được ưu tiên đặc
biệt là vấn đề môi trường. Tháng 9 năm 2015, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã
thông qua Chương trình Nghị sự 2030 vì sự Phát triển bền vững [12] với trọng tâm
là 17 Mục tiêu Phát triển bền vững (viết tắt tiếng anh là SDGs) nhằm đảm bảo cuộc
sống bền vững, hòa bình, thịnh vượng và công bằng cho tất cả mọi người trong hiện
tại và tương lai. Một điểm quan trọng của Chương trình Nghị sự 2030 vì sự Phát
triển bền vững là tính toàn cầu và không có sự phân biệt. Chương trình hướng đến
mọi quốc gia – từ nước phát triển nhất đên nước kém phát triển nhất. Các quốc gia
8

Formatted: Font: 13 pt


đăng kí thực hiện sẽ điều chỉnh các nỗ lực phát triển của quốc gia để thúc đẩy thịnh
vượng, bảo vệ Trái Đất nhằm đạt được sự Phát triển bền vững.
Giáo dục môi trường được đề cập đến trong giáo dục toàn cầu từ hội nghị
thượng đỉnh quốc tế được UNESCO tổ chức tại Stockholm năm 1972, Belgrade

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

1975, Matxcova 1990 và đặc biệt là hai hội nghị lớn ở Rio de Janeiro 1992. Việc
đẩy mạnh cam kết giáo dục bảo vệ môi trường trong các hệ thống giáo dục giáo dục

Formatted: Font: 13 pt

là sự cam kết giữa các chính phủ thông qua Agenda 21 và hội nghị của Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc họp ở New York năm 2002 thống nhất đưa giáo dục bảo vệ môi

trường sang một trang mới là giáo dục phát triển bền vững theo chương trình hành
động Thiên nhiên kỷ của Liên Hợp Quốc. Hội nghị này đã thống nhất thực hiện
Thập kỷ giáo dục phát triển bền vững giai đoạn 2005-2014 lấy giáo dục bảo vệ môi
trường làm nòng cốt [32].

Formatted: Font: 13 pt

Hội nghị thượng đỉnh ở Tbilissi năm 1997 đã đặt ra mục tiêu cho giáo dục
bảo vệ môi trường là làm cho người học hiểu được sự đa dạng của môi trường như
tự nhiên, con người, sự tương tác giữa các mặt sinh thái, vật chất, xã hội, kinh tế và
văn hóa, đồng thời với việc đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức, kĩ
năng, thái độ và hành vi năng lực, hành động cần thiết để tham gia một cách có
trách nhiệm và hiệu quả vào việc phòng ngừa và đưa ra các giải pháp cho các vấn
đề về môi trường, quản lí hiệu quả chất lượng môi trường [36]. UNESCO đưa ra

Formatted: Font: 13 pt

nhiệm vụ cho các hệ thống giáo dục các nước thành viên về giáo dục bảo vệ môi
trường là tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong tất cả các hình thức giáo
dục đảm bảo cho mọi người và các tổ chức chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành
thái độ và nắm bắt được các ý nghĩa về giá trị cần tham gia và tìm kiếm các giải

Formatted: Font: 13 pt

pháp cho môi trường [36]. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được đề xuất tích

Formatted: Font: 13 pt

hợp trong hệ thống giáo dục là các khía cạnh về sinh thái, xã hội, văn hóa khớp nối
với các chủ đề khác để cho phép các cá nhân nhận thức được những mối liên hệ

phức hợp của môi trường.
Thập kỷ Liên Hợp Quốc về Giáo dục vì sự Phát triển bền vững (Decade of
Education for Sustainable Development – DESD) (2005-2014) hướng đến việc tích
hợp các nguyên lí và thực hành về Phát triển bền vững vào hệ thống giáo dục ở tất
9

Formatted: Font: 13 pt


cả các cấp; muốn phá bỏ lối giáo dục truyền thống như: học theo môn học và ủng
hộ lối học kết hợp liên ngành; học theo giá trị; học có tư duy chứ không học thuộc
lòng; tiếp cận đa phương pháp, đa hình thức: thơ, kịch, vẽ, tranh luận…; tham gia
vào việc ra quyết định [31]. Việc đi theo con đường phát triển bền vững yêu cầu

Formatted: Font: 13 pt

một sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cách chúng ta tư duy và hành động. Để tạo ra
một thế giới bền vững hơn và tham gia vào các vấn đề liên quan đến bền vững, mỗi
cá nhân phải trở thành những người tạo ra các thay đổi bền vững. Chúng ta cần kiến
thức, kĩ năng, giá trị và thái độ để có thể đóng góp vào sư phát triển bền vững. Vì
vậy giáo dục có vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Rất nhiều chính sách của chính phủ các nước phát triển và đang phát triển kêu goi
thực hiện lồng ghép các nội dung của giáo dục phát triển bền vững và/hoặc khái

Formatted: Font: 13 pt

niệm giáo dục liên quan như giáo dục vì sự phát triển, giáo dục về quyền con người,
giáo dục vì hòa bình, gió dục công dân toàn cầu giáo dục bảo vệ môi trường ở hình
thức học tập chính quy. Giáo dục phát triển bền vững đã ngày càng có vị trí quan


Formatted: Font: 13 pt

trọng và là một phần không thể thiếu trong ngôn ngữ chính sách toàn cầu cũng như
trong chính sách của các quốc gia về giải quyết các vấn đè phát triển bền vững [33].

Formatted: Font: 13 pt

Costa Ricca đã thành công khi lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường vào chính sách phát triển bền vững đó là Chính sách phát thải Carbon trung

Formatted: Font: 13 pt

tính 2021 sau khi đã thông qua Cam kết Quốc gia về Thập kỉ Giáo dục vì sự phát
triển bền vững vào năm 2016 và hướng tới mục tiêu là nước đầu tiên đạt được
lượng phát thải Carbon trung tính. Điều này cho thấy giáo dục bảo vệ môi trường có

Formatted: Font: 13 pt

thể củng cố và dẫn dắt trong các hệ thống giáo dục.
Hay Chiến lược thực hiện giáo dục phát triển bền vững của Kenya được
thông qua năm 2008 công nhận rằng để có một nền giáo dục đào tạo phục vị phát

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

triển ngành giáo dục cần phải tăng cường đào tạo công dân làm việc hiệu quả và có
trách nhiêm xã hội. Chiến lược này nhằm mục tiêu thúc đẩy việc dạy và học, khắc

Formatted: Font: 13 pt


ghi các giá trị, hành vi, lối sống tích cực để quản trị tốt và phát triển bền vững các
mục tiêu trọng tâm khác. Kenya cũng xây dựng Khung chính sách giáo dục phát
triển bền vững quốc gia năm 2012 và lồng ghép vào Chương trình Giáo dục quốc

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

10


gia 5 năm (2013-2018) và được đề cập trong tầm nhìn 2030 cho thấy tầm quan
trọng của sự tương hợp với các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
Còn ở Phần Lan đang cải cách chương trình học cốt lõi quốc gia cho bậc

Formatted: Font: 13 pt

giáo dục mầm non và giáo dục cơ bản để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển bền vững,
cuộc sống hạnh phúc trên cơ sở giá trị của giáo dục, nơi mà sự cần thiết của cách
sống bền vững và sự hiểu biết xã hội sinh thái được chú trọng. Mục tiêu của Phần
Lan là hỗ trợ tất cả các học sinh phát triển kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ để

Formatted: Font: 13 pt

nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của một tương lai bền vững. Để thực hiện

Formatted: Font: 13 pt

được mục tiêu, hầu hết các quốc gia trên đều lồng ghép giáo dục phát triển bền

Formatted: Font: 13 pt


vững vào trong Chương trình Giáo dục quốc gia giúp xây dựng các kết quả học tập
về nhận thức, xã hội-cảm xúc và hành vi cũng như các năng lực bền vững chủ chốt
để đạt được mục tiêu phát triển bền vững [35].

Formatted: Font: 13 pt

1.1.2. Trong nước
Giáo dục bảo vệ môi trường ở nước ta cũng đã được triển khai từ rất sớm,
kịp thời và đồng bộ với các đề xuất của UNESCO và cập nhật với xu hướng thế
giới. Ngay từ những năm 90, Nhà nước đã quan tâm đến giáo dục bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững thể hiện qua “Kế hoạch quốc gia về môi trường và
phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000” và cũng đã xây dựng một chương trình
hành động riêng – Quyết định số 153 của Chính phủ [19].

Formatted: Font: 13 pt

Đặc biệt trong triển khai giáo dục bảo vệ môi trường ở Việt Nam có sự đồng
bộ thực hiện xuyên suốt của chỉ thị số 36 của Bộ chính trị, Luật giáo dục về bảo vệ
môi trường được Quốc hội thông qua năm 1993. Nội dung Đề án là sự thể hiện
chiến lược giáo dục bảo vệ môi trường toàn diện chính thức trong hệ thống giáo dục
Việt Nam. Các nội dung về mục tiêu, chương trình thực hiện cho tới lồng ghép tích
hợp, các đánh giá và định hướng triển khai ở từng cấp học bậc học cũng được nêu
rất rõ ràng.
Với giáo dục mầm non cần cung cấp cho trẻ hiểu biết ban đầu về môi trường
sống của bản thân và con người. Biết cách sống tích cực với môi trường để đảm bảo
sự phát triển lành mạnh về thể chất và trí tuệ.

11


Formatted: Font: 13 pt


Với giáo dục tiểu học cần trang bị những kiến thức cơ bản phù hợp độ tuổi và tâm

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt

sinh lí của HS về các yếu tố môi trường, vai trò của môi trường trong cuộc sống, tác

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt

động của con người đối với môi trường. Giáo dục học sinh có ý thức trong việc bảo vệ
môi trường, phát triển kĩ năng bảo vệ môi trường trong đời sống hằng ngày.
Đối với giáo dục THCS và THPT thì cần trang bị kiến thức về hệ sinh thái,
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, trang bị và phát triển kĩ năng bảo vệ

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

gìn giữ môi trường, ứng xử tích cực với môi trường xung quanh.
Hưởng ứng Tuyên bố Rio (1992) và Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững đã được tổ chức tại Johannesburg (2002), ngày 17 tháng 8 năm 2004,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành “Định hướng chiến lược về Phát triển bền vững ở
Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Mục tiêu của chương trình
này là đạt dược sự đầy đủ và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người
và tự nhiên và định hướng chiến lược cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục
“Con người là trung tâm của sự phát triển bền vững”. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất là cải thiện hệ thống giáo dục và tăng cường nhận thức về phát triển
bền vững cho mọi người dân, mọi cộng đồng, doanh nghiệp và các cơ quan của Nhà

nước ở tất cả các cấp và vai trò của giáo dục trong việc định hướng lại xã hội hướng
tới sự bền vững.
Sau Hội nghị thế giới về Giáo dục vì sự Phát triển bền vững ở Born (2009),
Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về Giáo dục phát triển bền
vững giai đoạn 2010-2014. Trên cơ sở 17 mục tiêu chung của Chương trình nghị sự
2030 vì sự Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc, căn cứ vào điều kiện thực tiễn
của nước ta theo từng giai đoạn, tháng 5 năm 2015 Thủ tướng chính phủ đã ban
hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự Phát
triển bền vững và nêu rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực
hiện. Tiếp sau đó, Hội nghị triển khai kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự Phát triển bền vững được tổ chức tháng 7 năm
2017 tại Hà Nội với nội dung chủ yếu tập trung hoàn thiện khung pháp lí, nâng cao
nhận thức, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao [18].

12

Formatted: Font: 13 pt


UNESCO, với sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản đang cùng Bộ Giáo dục và Đào

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt

tạo Việt Nam thưc hiện dự án Tăng cường chính sách Giáo dục Phát triển bền vững tại
Việt Nam nhằm góp phần triển khai Chương trình Hành động Toàn cầu (GAP) về giáo
dục phát triển bền vững được phát động tháng 11 năm 2014 tại Hội nghị thế giới của

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt

UNESCO về Giáo dục Phát triển bền vững với mục tiêu chung là khởi xướng và nhân

rộng các hoạt động về Giáo dục Phát triển bền vững đặc biệt là Giáo dục môi trường ở tất

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt

cả các cấp và các lĩnh vực giáo dục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững quốc gia, góp phần thực hiện Chương trình nghị sự sau 2015 và đạt được các
mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững [19].
Tuy nhiên, thời gian thực hiện đề án giáo dục bảo vệ môi trường lại bị hạn
chế từ giai đoạn 2001-2005 và đặc biệt thập kỉ giáo dục phát triển bền vững giai

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.3 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

đoạn 2009-2014 đã kết thúc và đang hướng tới chương trình hành động 2030 về sự
phát triển bền vững. Trong đó, Việt Nam đã ban hành chương trình hành động riêng
cho mình năm 2017 về giáo dục phát triển bền vững trong chương trình Nghị sự

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

2030 nhưng vẫn giữ nguyên mục tiêu là “Con người là trung tâm của sự phát triển
bền vững” [18] theo đề xuất của Liên Hợp Quốc về chương trình hành động thiên
nhiên kỉ. Đặc biệt là sự đổi mới mục tiêu trong chương trình giáo dục phổ thông

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

Việt Nam theo Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng năm

2013 đã yêu cầu nền giáo dục “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị

Formatted: Font: 13 pt

kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và
Formatted: Font: 13 pt

giáo dục xã hội” [2].
Nền giáo dục nước ta đang được đổi mới căn bản và toàn diện thông qua các

Formatted: Font: 13 pt

Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông với yêu cầu “Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo

Formatted: Font: 13 pt

hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng
nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao các lớp

Formatted: Font: 13 pt

học dưới và phân hóa dần các lớp học trên”.

Formatted: Font: 13 pt

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg năm 2005 về Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo yêu cầu Chương trình
13


Formatted: Font: 13 pt


mới, sách giáo khoa mới dược xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy
chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực. Đặc biệt Chương trình mới
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo, khả năng tự học của
HS. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã được ban hành và quy định cụ thể

Formatted: Font: 13 pt

về 5 phẩm chất Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực và Trách nhiệm, cùng với
3 năng lực chung Tự chủ và Tự học, Giao tiếp và Hợp tác, Giải quyết vấn đề và
Sáng tạo và 6 năng lực chuyên biệt gồm: Ngôn ngữ, Tính toán, Tìm hiểu Tự nhiên
và Xã hội, Công nghệ, Tin học, Thẩm mĩ và Thể chất. Các phẩm chất và năng lực
trong chương trình phổ thông mới được xác định rõ theo ma trận của từng cấp học,
Formatted: Font: 13 pt

bậc học [12].
Đối với giáo dục bảo vệ môi trường, chương trình giáo dục phổ thông mới
yêu cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các hoạt động giáo dục và
trong các chương trình, môn học theo từng cấp học, từng lớp học qua các đề xuất
nội dung để hình thành năng lực bảo vệ, cải thiện môi trường cho người học, trong
đó có phẩm chất “Trách nhiệm” dành hẳn mục 5.4 để yêu cầu người học về “Có
trách nhiệm với môi trường sống” và “Năng lực tự tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội”

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt


đưa vào mục 6.13 yêu cầu người học “Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với
tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường” và mục
“Năng lực thể chất” cũng dành mục 10.1 yêu cầu học sinh “Sống thích ứng và hài
hòa với môi trường” [7].

Formatted: Font: 13 pt

Như vậy giáo dục bảo vệ môi trường đã được triển khai sâu rộng trong

Formatted: Font: 13 pt

chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam một cách đông bộ, nhất quán và cập

Formatted: Font: 13 pt

nhật với xu hướng quốc tế qua các chương trình của Liên Hợp Quốc về Chương
trình thiên nhiên kỉ, đề xuất của UNESCO trong thập kỉ giáo dục phát triển bền
vững qua đề án đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân.
Các nội dung của Đề án như một khung hành động, khung kiến thức, kĩ năng, thái
độ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, GV và HS trong nhà trường về công tác giáo dục

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

bảo vệ môi trường.
Hiện nay, mặc dù Thập kỉ giáo dục phát triển bền vững mà UNESCO đưa ra

Formatted: Font: 13 pt


đã kết thúc tuy nhiên Liên Hợp Quốc đã tiếp tục chương trình mới là Chương trình

Formatted: Font: 13 pt

14


Nghị sự 2030 về phát triển bền vững, Việt Nam cũng thay đổi toàn diện, căn bản
chương trình giáo dục phổ thông và nhấn mạnh vào mục tiêu giáo dục bảo vệ môi
trường góp phần hình thành năng lực và phẩm chất cho HS.

Formatted: Font: 13 pt

Từ các phân tích trên cho thấy cần có một khung các kiến thức, kĩ năng, thái
độ về giáo dục bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển bền vững, hình thành
năng lực, phẩm chất cho HS đặc biệt là HS THCS với mục tiêu con người là chủ thể

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt

là trung tâm của quá trình giáo dục.
1.2.

Commented [H3]: Em nên đi vào giáo dục bảo vệ môi trường.
Nếu là giáo dục bảo vệ môi trường sẽ rộng hơn rất nhiều

Formatted: Font: 13 pt

Cơ sở lí luận


Formatted: Font: 13 pt

1.2.1. Giáo dục Phát triển bền vững và dạy học phát triển năng lực

Formatted: Font: 13 pt

1.2.1.1. Khái niệm giáo dục phát triển bền vững
a. Phát triển bền vững
Tháng 6/1972 Hội nghị Stockholm về Con người và môi trường tổ chức tại
Thụy Điển được coi là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực của nhân loại trong

Formatted: Font: 13 pt

giải quyết các vấn đề môi trường với sự khởi động của chương trình “Viễn cảnh
toàn cầu”. Tiếp đó năm 1980, tổ chức Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên
nhiên Thế giới (WWF) đã đề ra chiến lược bảo tồn thế giới với ba mục tiêu chính về
bảo tồn tài nguyên sinh vật trong đó nhấn mạnh việc duy trì những hệ sinh thái cơ
bản và những hệ hỗ trợ sự sống (cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ
an toàn nguồn nước), bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo đảm sử dụng một cách bền
vững các loài và các hệ sinh thái.
Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban thế giới về Môi
trường và phát triển (WCED) (Báo cáo Brundtland, 1987) của Liên Hợp Quốc “phát
triển bền vững” được định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của

Formatted: Font: 13 pt, Italic

hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
Formatted: Font: 13 pt


sau” [27].
Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững đã trở thành chiến lược phát
triển của toàn cầu trong thế kỉ XXI và “Mục tiêu thiên nhiên kỉ” với tám nội dung:
xóa đói; giảm nghèo; phổ cập giáo dục tiểu học; thúc đẩy bình đẳng giới; giảm tỉ lệ
trẻ em tử vong; cải thiện đảm bảo sức khỏe sinh sản; đấu tranh với các loại bệnh
15

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt


HIV, sốt xuất huyết; bảo vệ môi trường; thúc đẩy hợp tác phát triển toàn cầu; cũng
đã được tập trung thực hiện trong giai đoạn này. Năm 2002, tại Nam Phi đã diễn ra
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững đã tiếp tục vạch ra và tiến
hành một số mục tiêu được ưu tiên. Những mục tiêu này gồm xóa đói nghèo, phát
triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản
phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời
hội nghị cũng đã đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các vấn đề liên quan đến
sức khỏe và phát triển.
Có thể nói khái niệm phát triển bền vững không chỉ hiểu đơn thuần là sự phát
triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát triển là sự nỗ lực liên tục nhằm
đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh vực. Phát triển bền vững là một quá trình
duy trì sự cân bằng cơ học của con người với tính công bằng, sự phồn vinh, chất
lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường tự nhiên.
b. Giáo dục phát triển bền vững
Giáo dục có vai trò thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia, đáp ứng nhu cầu
và nguyện vọng trong xã hội và toàn cầu. Giáo dục giúp người học hình thành hành

Formatted: Font: 13 pt


vi và thái độ cần thiết cho sự phát triển của xã hội đồng thời có được năng lực và
hành động cụ thể về trách nhiệm của bản thân và cộng đồng đối với nhân loại. Giáo
dục là chìa khóa để khai thông tiềm năng của một quốc gia, để phát triển và đạt
được sự bền vững. Giáo dục có thể đảm bảo rằng mọi công dân không phân biệt
giới tính, tuổi tác có kiến thức về những tháy đổi cần thiết, có khả năng xây dựng
tầm nhìn về tương lai, có cam kết thực hiện dân chủ, có kĩ năng và hành động tích
cực cần thiết để tạo ra những thay đổi cải thiện chất lượng cuộc sống cho hiện tại và
gìn giữ cho tương lai.
Giáo dục Phát triển bền vững (Education for Sustainable Development, viết
tắt tiếng anh là ESD) là một nền giáo dục “trao quyền để người học đưa ra những

Formatted: Font: 13 pt, Italic

quyết định sáng suốt và hành động có trách nhiệm nhằm bảo vệ môi trường, duy trì
động lực phát triển kinh tế và xã hội công bằng cho thế hệ hiện tại và tương lai mà
vẫn tôn trọng đa dạng văn hóa” [35]. Một định nghĩa khác của President's Council

Formatted: Font: 13 pt

on Sustainable Development thì giáo dục phát triển bền vững là quá trình học dẫn

Formatted: Font: 13 pt

16


×