BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ TIẾN TRUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ TIẾN TRUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
I
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn 2007 – 2018 để có cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động
của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này.
Dựa trên cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã lựa chọn
mô hình nghiên cứu thích hợp, cụ thể sử dụng phương pháp định lượng như: Thống
kê mô tả, ma trận tương quan, kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả
thuyết, lựa chọn mô hình phù hợp và hồi quy mô hình.
Tác giả cũng dựa trên kết quả của công trình nghiên cứu này đề xuất một số
khuyến nghị nhằm nâng cao HQHĐ các NHTM Việt Nam. Đồng thời, luận văn
cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao HQHĐ ngân
hàng theo hướng tiếp cận khoa học mới.
Từ khóa: Hiệu quả hoạt động, ngân hàng thương mại, nhân tố, FEM, REM,
GLS…
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Tiến Trung
Sinh ngày: 02 tháng 02 năm 1990 tại Đồng Nai
Tôi là học viên cao học khóa 17 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện tại Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Người cam đoan
Lê Tiến Trung
III
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc đến PGS. TS. Lê Phan Thị
Diệu Thảo đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình đào tạo thạc sỹ.
Lời cuối, tôi xin gửi đến gia đình và những người bạn lời cảm ơn chân thành
trong suốt thời gian qua đã hỗ trợ, động viên tôi hoàn thiện luận văn.
Trân trọng!
Lê Tiến Trung
IV
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ II
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... III
MỤC LỤC ......................................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................... VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... VII
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1
1.1 Lý do nghiên cứu ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6 Đóng góp của nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.7 Bố cục của bài nghiên cứu ........................................................................................ 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HQHĐ CỦA NHTM VÀ NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ......................................................................................................................... 6
2.1 HQHĐ của NHTM.................................................................................................... 6
2.2 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 8
2.3 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................... 12
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của NHTM ..................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 20
3.1 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 20
3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 27
3.3 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................. 31
3.4 Trình tự nghiên cứu ................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………. 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 38
4.1 Khái quát thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam ........................................... 38
V
4.2 Thống kê mô tả biến ............................................................................................... 42
4.3 Phân tích sự tương quan giữa các biến và kiểm định đa cộng tuyến ...................... 45
4.4 Phân tích hồi quy .................................................................................................... 47
4.5 Thảo luận kết quả phân tích .................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 61
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 61
5.2 Khuyến nghị ............................................................................................................ 61
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 74
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH MẪU CÁC NHTM ............................................................. 77
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 78
PHỤ LỤC 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA 27 NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 –
2018 ..................................................................................................................................... 88
VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
Basel
Diễn giải
Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng
CAMELS
FEM
FSIs
GDP
Khung phân tích dựa trên 6 yếu tố
Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định
Financial Soundness Indicators – Bộ chỉ số lành mạnh tài chính
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
Generalized Least Square – Ước lượng bình phương tối thiểu tổng
quát
Hiệu quả hoạt động
Hệ thống ngân hàng
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ordinary Least Squared – Ước lượng bình phương tối thiểu cổ điển
Pooled Ordinary Least Squared – Ước lượng bình phương tối thiểu
cổ điển gộp
Phương sai sai số thay đổi
Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên
Returns On Assets – Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Returns On Equity – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tổ chức tín dụng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thương mại cổ phần
Tỷ suất sinh lợi
Tự tương quan
Hiệp hội các nhà Đầu tư Tài chính Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Tổ chức thương mại thế giới
GLS
HQHĐ
HTNH
IMF
NHNN
NHTM
OLS
POLS
PSSSTĐ
REM
ROA
ROE
TCTD
TM TNHH MTV
TMCP
TSSL
TTQ
VAFI
VCSH
WTO
VII
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp chỉ số cốt lõi của tổ chức nhận tiền gửi ................................... 12
Bảng 3.1. Giải thích ký hiệu, tổng hợp các biến nghiên cứu và kỳ vọng .................. 28
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................ 43
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến và kiểm định hệ số phóng đại
phương sai VIF .......................................................................................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ROA và ROE.................................. 48
Bảng 4.4. Kết quả các kiểm định mô hình ROA ........................................................ 49
Bảng 4.5. Kết quả các kiểm định mô hình ROE ........................................................ 50
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ROA và ROE theo GLS ................. 51
Bảng 4.7. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ............................................................. 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số lượng ngân hàng Việt Nam năm 2018. ............................................ 38
Biểu đồ 4.2. Lợi nhuận và thu nhập của các NHTM giai đoạn 2007– 2018 ............ 39
Biểu đồ 4.3. ROA, ROE của các NHTM giai đoạn 2007 – 2018. ............................. 41
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do nghiên cứu
Ngày nay, HTNH đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Một mặt
huy động và phân bổ nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. Vì vậy, HTNH được xem như mạch máu của nền kinh tế.
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới, điều
này mở ra nhiều cơ hội phát triển cho HTNH Việt Nam nhưng cũng đòi hỏi các
NHTM cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả và an toàn. Đứng trước xu hướng hội
nhập quốc tế và tự do hóa tài chính, sự gia nhập thị trường của các ngân hàng nước
ngoài cũng là một thách thức không nhỏ khiến các NHTM Việt Nam đang phải chịu
sức ép rất lớn. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước cũng đang diễn
ra ngày càng gay gắt.
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế thế giới gây ra những tác động đến nền kinh
tế Việt Nam, dẫn tới sự thiếu ổn định trong hoạt động của các NHTM, các rủi ro
tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ như nợ xấu tăng cao, sự mất cân bằng giữa cho vay và huy
động ngày càng lớn, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận giảm sút, các nhân sự cao
cấp của các NHTM thay đổi ngày càng nhiều … Những điều này đã cho thấy sự
thiếu hiệu quả trong hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Chính vì lẽ đó, HQHĐ của các NHTM Việt Nam luôn là vấn đề cần được
quan tâm. Thực tế cho thấy HQHĐ của các NHTM Việt Nam chưa tương xứng với
tiềm năng vốn có, các mục tiêu đạt được còn thấp so với kỳ vọng, thậm chí thời
gian gần đây còn bộc lộ nhiều yếu kém. Từ thực tế đó chứng tỏ hoạt động của các
NHTM hiện nay chưa thật sự hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và HTNH Việt Nam nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Từ đó đòi hỏi các NHTM cần phải có sự đầu tư và chuẩn bị về chiến
lược để hoàn thiện mình hơn nếu không muốn bị loại bỏ.
2
Việc nghiên cứu chi tiết về HQHĐ đồng thời xem xét một cách tổng thể và
xác định những nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM hiện nay ở Việt Nam
là hết sức quan trọng và vô cùng thiết thực. Bởi vì, việc này sẽ hỗ trợ cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu
tư trong việc ra quyết định và cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính
sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các NHTM Việt Nam thời kỳ hội
nhập.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc cần phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh
và nâng cao HQHĐ của các NHTM thời kỳ hội nhập, tác giả chọn đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm
luận văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về tình hình hoạt động
của các NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó có những khuyến nghị để nâng cao
HQHĐ của ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng HQHĐ của NHTM Việt Nam hiện nay và xác định các
nhân tố ảnh hưởng tới HQHĐ của NHTM Việt Nam. Từ đó đề xuất ra một số
khuyến nghị giúp cải thiện và nâng cao HQHĐ của các NHTM Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đo lường và đánh giá thực trạng HQHĐ của các NHTM Việt Nam hiện nay.
- Xác định các nhân tố và đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến
HQHĐ của các NHTM Việt Nam.
- Nghiên cứu, đề xuất các khuyến nghị để nâng cao HQHĐ của NHTM Việt
Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các
câu hỏi sau:
- HQHĐ của các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào?
3
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến HQHĐ và mức tác động của các nhân tố đó
đến HQHĐ của NHTM Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?
- Những khuyến nghị nào để nâng cao HQHĐ của các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: HQHĐ của các NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh
hưởng đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu vào nhóm 27 NHTM có quy mô
nhỏ, trung bình và lớn trong HTNH Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2018.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong phân tích là các biến chỉ số tài chính mà tác
giả tính toán dựa trên số liệu thu thập từ bảng báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2007 – 2018 đã được kiểm toán. Ngoài
ra dữ liệu còn được thu thập từ website , , từ
NHNN, website của các NHTM đang nghiên cứu, Tổng cục thống kê, Bộ tài
chính… Dữ liệu sử dụng được so sánh và đối chiếu với nhiều nguồn khác nhau để
đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Các ngân hàng được lựa chọn để phân tích là những
ngân hàng có quy mô nhỏ, trung bình, lớn và đa số các ngân hàng này có đầy đủ các
dữ liệu kinh tế được công bố chính thức mà tác giả cần nghiên cứu.
1.5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố lên HQHĐ của NHTM Việt Nam. Cụ
thể, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Panels Data với các mô hình
tác động cố định (Fixed Effects Model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random
Effects Model). Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối
thiểu tổng quát (Generalized Least Square) để khắc phục khuyết tật nếu có và phân
tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến HQHĐ của NHTM.
4
1.6 Đóng góp của nghiên cứu
Việc nghiên cứu chi tiết về HQHĐ đồng thời xem xét một cách tổng thể và
xác định những nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM hiện nay ở Việt Nam
sẽ là một tài liệu tham khảo tốt để hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết
định và cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá
trình quản lý hoạt động của các NHTM Việt Nam thời kỳ hội nhập. Đồng thời giúp
các nhà nghiên cứu xác định được các nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến HQHĐ, từ
đó xây dựng những giải pháp phù hợp để gia tăng nhân tố tích cực, hạn chế các
nhân tố tiêu cực nhằm hướng đến mục tiêu cao nhất là nâng cao HQHĐ của NHTM
Việt Nam.
1.7 Bố cục của bài nghiên cứu
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về HQHĐ của NHTM và nghiên cứu có liên quan
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ cái nhìn tổng quan về thực trạng nền kinh tế Việt Nam và các công trình
nghiên cứu khoa học của các nghiên cứu sinh Việt Nam trước đây, tác giả nhận thấy
rằng việc tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến HQHĐ ngành ngân hàng Việt
Nam hiện nay là rất cấp thiết.
Tác giả quyết định chọn con đường thực nghiệm, bằng cách sử dụng phần
mềm thống kê tiên tiến để phân tích định lượng, kết quả mô hình sẽ được so sánh
với các mô hình trước đây, nhằm phát hiện các nhân tố nào tác động đến HQHĐ
của NHTM và loại bỏ các nhân tố nào không có sức ảnh hưởng đến ngành ngân
hàng Việt Nam.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HQHĐ CỦA NHTM VÀ NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1 HQHĐ của NHTM
2.1.1 Khái niệm về HQHĐ
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu
quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Theo quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế của một quá trình được định
nghĩa là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí
bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có vai trò, chức năng đặc biệt
trong nền kinh tế. Kết quả hoạt động của ngân hàng có thể được đo lường, đánh giá
trên những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh của ngân hàng, đó chính là
HQHĐ. HQHĐ của ngân hàng có thể được xem là kết quả về lợi nhuận do hoạt
động kinh doanh ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết
hệ thống thì HQHĐ có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau: Thứ nhất là khả năng
biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lợi hoặc giảm thiếu chi phí
để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác, thứ hai là xác suất hoạt
động an toàn của ngân hàng.
HQHĐ của ngân hàng đã là chủ đề lớn được thảo luận trong các nghiên cứu
trước đó. Khủng hoảng tài chính gần đây đã chứng minh tầm quan trọng của lĩnh
vực ngân hàng đối với nền kinh tế. Athanasoglou và cộng sự (2005) chỉ ra sự ổn
định của hệ thống tài chính là phụ thuộc vào lợi nhuận lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt
là trong các thời kỳ khó khăn, suy thoái. Vì vậy, có nhiều bên liên quan (viện
nghiên cứu, các nhà đầu tư…) quan tâm đến HQHĐ của các ngân hàng.
7
Phân tích HQHĐ của NHTM chính là phân tích năng lực tài chính, năng lực
điều hành, xem xét, đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh và phát hiện
những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp
thời, đúng lúc nhằm đảm bảo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của các NHTM để
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, việc phân tích HQHĐ là căn cứ xác
thực, quan trọng cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển kinh doanh của ngân
hàng. Từ đó, nhà quản trị sẽ hoạch định và đưa ra các quyết định chiến lược kinh
doanh có hiệu quả hơn.
2.1.2 Phương pháp đo lường HQHĐ
Các nhà nghiên cứu thường thông qua các hệ số chỉ tiêu tài chính để phân tích
các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ của các NHTM. Đây là phương pháp phân tích đơn
giản, các số liệu tính toán sẵn có dựa trên các báo cáo tài chính của các NHTM đã
được kiểm toán và công bố công khai. Thông qua các chỉ số tài chính, nhà quản trị
có cái nhìn trực quan về HQHĐ của ngân hàng, có thể phân tích và so sánh tình
hình tài chính giữa các NHTM. Yêu cầu đặt ra là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
sao cho phù hợp, phản ánh đúng bản chất về năng lực tài chính của các NHTM.
Hầu hết các học giả sử dụng cùng các chỉ số để đo lường HQHĐ của các ngân
hàng đó là TSSL trên tài sản (ROA) và TSSL trên VCSH (ROE). ROA là một thước
đo bằng cách sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận, ROE là lợi nhuận
của các cổ đông có được trên số VCSH được đầu tư vào ngân hàng. ROA và ROE
được ưa thích bởi hầu hết các cơ quan quản lý, là hai chỉ tiêu tài chính được dùng
trong đánh giá TSSL phổ biến nhất của hoạt động ngân hàng (Judijanto và
Khmaladze, 2003). Trong luận văn này, tác giả cũng lựa chọn nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng sinh lợi (ROA và ROE) làm tiền đề cho việc đánh giá HQHĐ của các
NHTM.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA – Return On Assets) phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu
này cho biết một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng
8
lớn và ngược lại. Ngoài ra, ROA còn là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tác động
của đòn bẩy tài chính nhằm ra quyết định huy động vốn.
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return On Equity) là chỉ tiêu
rất được các nhà đầu tư và cổ đông quan tâm. Khi xem xét ROE, các nhà quản trị
biết được một đơn vị vốn sở hữu đầu tư vào kinh doanh mang lại mấy đơn vị lợi
nhuận. ROE vừa liên quan đến chi phí lãi vay, vừa liên quan đến chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp, do đó nó được xem là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử
dụng VCSH dưới tác động của đòn bẩy tài chính. Trị số của ROE càng cao thể hiện
việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả và ngược lại.
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết khả năng sinh lợi của NHTM
Theo các nghiên cứu về HQHĐ của các nghiên cứu trước trong nước và trên
thế giới thì dựa trên những lý thuyết cơ bản sau đây: lý thuyết quyền lực thị trường
(MP – Market Power); lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – Efficient Structure); lý
thuyết danh mục đầu tư cân bằng.
Lý thuyết quyền lực thị trường (MP) có hai hướng tiếp cận chính đó là lý
thuyết cấu trúc (Structure) – hành vi (Conduct) – hiệu quả (Performance) (SCP) và
lý thuyết quyền lực thị trường tương đối (MRP).
Lý thuyết SCP cho rằng cấu trúc của thị trường quyết định đến hành vi của
doanh nghiệp và hành vi này quyết định đến hiệu quả thị trường bao gồm khả năng
sinh lợi (ROA, ROE...), tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng trưởng của doanh nghiệp.
Theo Bain (1951), lý thuyết này còn cho rằng nhiều ngành nghề có sự tập trung cao
sẽ góp phần tạo ra những hành vi của doanh nghiệp, nhà quản lý dẫn đến kết quả
kinh doanh nghèo nàn, làm giảm sản lượng (doanh thu) và hình thành giá cả độc
quyền. Theo SCP thì thị trường ngân hàng càng tập trung thì sẽ gia tăng lãi suất cho
vay ngày càng cao và lãi suất huy động sẽ giảm đi vì mức độ cạnh tranh trên thị
trường sẽ giảm đi. Trong khi đó lý thuyết MRP cho rằng các doanh nghiệp có thị
9
phần lớn và có các sản phẩm, dịch vụ riêng biệt có thể thực hiện quyền lực thị
trường và gia tăng lợi nhuận không cạnh tranh (Berger, 1995). Có thể dễ dàng thấy
rằng một số ngân hàng lớn với ưu thế thương hiệu và chất lượng sản phẩm cao có
thể tăng gia sản phẩm, dịch vụ và kiếm được lợi nhuận cao hơn.
Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (SE)
Khác với lý thuyết quyền lực thị trường, lý thuyết cấu trúc hiệu quả (SE) nhấn
mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu trúc thị trường và HQHĐ của doanh nghiệp
hoặc có thể hiểu HQHĐ của doanh nghiệp có thể tạo nên cấu trúc của thị trường.
Theo Olweny và Shipho (2011), có thể thấy các NHTM hoạt động hiệu quả hơn thì
có lợi nhuận cao hơn. Lý thuyết này thường được đề xuất theo hai hướng tiếp cận
khác nhau và phụ thuộc vào loại hiệu quả mà chúng xem xét. Đối với hướng tiếp
cận hiệu quả X (X-Efficiency) thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả
hơn thì có lợi nhuận cao hơn, nguyên nhân là do họ có khả năng giảm thiểu, tối ưu
chi phí sản xuất kinh doanh ở bất kỳ điều kiện nào (Al-Muharrami và Matthews,
2009). Ngoài ra, đối với hướng tiếp cận hiệu quả quy mô (Scale- efficience) thì mối
quan hệ giữa HQHĐ và quy mô được giải thích dựa trên nguyên lý tính kinh tế theo
quy mô. Cũng theo Olweny và Shipho (2011) khẳng định rằng các NHTM lớn hơn
thì có chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn ngân hàng nhỏ, do đó có lợi nhuận cao
hơn nhờ vào tính kinh tế theo quy mô.
Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng cung cấp cái nhìn toàn diện, sâu sắc
hơn so với hai lý thuyết nêu trên đối với việc nghiên cứu lợi nhuận và khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng (Nzongang và Atemkengn,
2006). Nội dung chủ yếu của lý thuyết này là nhà đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro
của thị trường đối với một mức lợi nhuận kỳ vọng nào đó thông qua việc đa dạng
hóa danh mục mà họ quyết định đầu tư. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và thành
phần kỳ vọng của danh mục đầu tư của NHTM chính là quyết định của ban quản trị
ngân hàng. Đa dạng hóa là tốt, nhưng đa dạng hóa một cách thái quá lại rất nguy
hiểm. Mục đích chính của đa dạng danh mục đầu tư là giảm thiểu tác động của giá
cả lên xuống do biến động thông thường hay suy thoái của thị trường trong dài hạn.
10
Bất cứ hành động thái quá nào cũng đều trở thành phản tác dụng. Rủi ro được xem
như là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại về tài chính. Để đạt được mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của danh mục, nhà đầu tư phải đánh giá dựa trên hai yếu tố quan
trọng: đó là rủi ro và TSSL. Tất cả các quyết định đầu tư đều dựa trên hai yếu tố này
và những tác động của chúng đối với vốn đầu tư.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận đo lường HQHĐ của các NHTM. Các lý
thuyết đều cho rằng HQHĐ của các NHTM chịu tác động của nhiều nhân tố bên
trong và bên ngoài. Và trên thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các lý
thuyết trên để đo lường các nhân tố tác động đến HQHĐ của ngân hàng. Tuy nhiên,
không một nghiên cứu nào liệt kê đầy đủ hay khẳng định được có bao nhiêu nhân tố
như vậy. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các nhân tố bên trong và bên ngoài
để giải thích cho sự thay đổi về HQHĐ của các NHTM. Các nhân tố bên trong được
lấy dựa trên khung phân tích CAMELS và bộ chỉ số theo chuẩn của IMF và dựa
trên hoàn cảnh thực tế tại Việt Nam để chọn ra một mô hình thích hợp để đo lường
HQHĐ.
2.2.2 Khung phân tích CAMELS và Bộ chỉ số lành mạnh tài chính
Mô hình CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của
Mỹ và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh
giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung. Khung
phân tích CAMEL là nền tảng đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động này. Các
tiêu chí đánh giá bao gồm: mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), chất lượng tài
sản có (Asset Quality), quản lý (Management), lợi nhuận (Earnings), thanh khoản
(Liquidity) và mức độ nhạy cảm rủi ro đối với thị trường (Sensitivity to Market
risk). Rất nhiều nghiên cứu đánh giá đến các yếu tố tác động lên HQHĐ của NHTM
trên thế giới dựa trên nền tảng của CAMELS như nghiên cứu của Olweny và
Shipho (2011) và CAMELS cũng được ủy ban Basel về giám sát ngân hàng và Quỹ
tiền tệ Quốc tế (IMF) đề xuất sử dụng. Nghiên cứu này cũng sử dụng CAMELS làm
cơ sở chọn biến cho mô hình.
11
Bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) được Quỹ tiền tệ Quốc tế xây dựng vào
tháng 6/2001, dựa trên tham vấn từ các chuyên gia và khảo sát các quốc gia thành
viên. Mục đích của việc xây dựng bộ chỉ số này là nhằm cung cấp thêm công cụ cho
việc giám sát lĩnh vực tài chính, tăng tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài
chính, cũng như tăng cường kỷ luật thị trường. Bộ chỉ số này đo lường sự lành
mạnh tài chính của mỗi quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, nhìn
nhận chính xác thực trạng hoạt động của hệ thống tài chính mỗi quốc gia cũng như
toàn cầu, đồng thời có vai trò lớn trong việc dự đoán, cảnh báo sớm và hoạch định
chính sách, đưa ra các biện pháp quản lý hợp lý nhằm hạn chế những bất ổn, rủi ro
có thể xảy ra, góp phần ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả của khủng hoảng tài chính.
Bộ chỉ số lành mạnh tài chính bao gồm 40 chỉ số tài chính, trong đó có 25 chỉ số
phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức nhận tiền gửi (12 chỉ số cốt lõi và
13 chỉ số khuyến khích).
Đối với luận văn về HQHĐ của NHTM nghiên cứu chỉ quan tâm đến 12 chỉ số
cốt lõi của các tổ chức nhận tiền gửi. Từ những chỉ số này nghiên cứu kết hợp với
thực tiễn của Việt Nam để chọn ra những biến phổ biến cho mô hình. Dưới đây là
tổng hợp các chỉ số cốt lõi của tổ chức nhận tiền gửi:
12
Bảng 2.1. Tổng hợp chỉ số cốt lõi của tổ chức nhận tiền gửi
STT
Yếu tố
1
2
An toàn vốn
3
Chỉ số
Tỷ lệ vốn cấp 1 và cấp 2 so với tài sản điều chỉnh
theo trọng số rủi ro
Tỷ lệ vốn cấp 1 so với tài sản điều chỉnh theo trọng
số rủi ro
Nợ xấu ròng trên vốn
Nợ xấu trên tổng dư nợ
4
Chất lượng tài sản
5
Tỷ trọng dư nợ theo lĩnh vực kinh tế so với tổng dư
nợ
6
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
7
8
Thu nhập và khả
năng sinh lời
Lợi nhuận ròng trên VCSH
Thu nhập ròng từ lãi so với tổng thu nhập
9
Chi phí ngoài trả lãi trên tổng thu nhập
10
Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản
Thanh khoản
11
12
Tài sản thanh khoản trên nguồn vốn ngắn hạn
Độ nhạy cảm với rủi
ro thị trường
Trạng thái ngoại tệ ròng so với vốn
Nguồn: IMF (2011), NHNN Việt Nam
2.3 Các nghiên cứu có liên quan
2.3.1 Công trình nghiên cứu nước ngoài
Dietricha và Wanzenried (2011) nghiên cứu nhân tố quyết định lợi nhuận
ngân hàng trước và trong cuộc khủng hoảng ở Thụy Sĩ từ 1999 – 2009 cho 453
NHTM. Tác giả sử dụng biến phụ thuộc là lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình
quân và lợi nhuận ròng trên tổng VCSH bình quân để đánh giá lợi nhuận ngân hàng.
Các biến độc lập được sử dụng trong bài nghiên cứu gồm: 12 biến ngân hàng cụ thể
(VCSH trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập trên chi phí, dự phòng rủi ro tín dụng trên
tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tiền gửi hàng năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng của
thị trường, quy mô ngân hàng, tổng thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập, tuổi ngân
13
hàng, hình thức sở hữu ngân hàng, quốc tịch, vùng miền, loại ngân hàng), 6 biến
kinh tế vĩ mô (thuế, tăng trưởng dân số, tăng trưởng GDP thực, LIBOR 6 tháng, vốn
hóa thị trường chứng khoán, tỷ lệ ngân hàng tập trung). Kết quả nghiên cứu cho
thấy, tác động tiêu cực của dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đến lợi nhuận
là lớn hơn trong cuộc khủng hoảng. Hơn nữa, nếu dư nợ cho vay của ngân hàng
đang phát triển nhanh hơn so với thị trường thì sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận, ít
nhất là trước cuộc khủng hoảng. Các biến kinh tế vĩ mô và các yếu tố ngành trong
phân tích có một tác động đáng kể đến các biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy góc nhìn toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM.
Syafri (2012) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của các NHTM
ở Indonesia trong giai đoạn 2002-2011 với mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Biến độc
lập được tác giả sử dụng nghiên cứu trong mô hình gồm các nhân tố tác động bên
trong là quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay, quy mô VCSH, dự phòng rủi ro tín
dụng, chi phí hoạt động và các nhân tố tác động bên ngoài là tỷ lệ GDP hàng năm,
tỷ lệ lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khả năng sinh lợi (ROA) bị tác
động cùng chiều bởi dư nợ cho vay, quy mô VCSH và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng. Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy tác động ngược chiều của quy mô ngân hàng,
chi phí hoạt động và tỷ lệ lạm phát đến ROA. Ưu điểm rõ nét nhất được thể hiện
của bài nghiên cứu là xét đến sự tác động không chỉ của yếu tố nội tại bên trong mà
còn cả yếu tố vĩ mô bên ngoài với thời gian nghiên cứu đủ dài để nhìn nhận được xu
hướng của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó bài nghiên cứu chưa xét đến các chỉ tiêu
đo lường TSSL khác như ROE và đó cũng là nhược điểm cần được khắc phục.
Alper và Anbar (2011) thực hiện nghiên cứu tác động của các biến cụ thể
cũng như các chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của NHTM ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm
2002 đến năm 2010. Tác giả sử dụng 2 biến phụ thuộc để đo lường lợi nhuận ngân
hàng là lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên VCSH
(ROE), các biến độc lập được chia làm 2 loại biến là biến đặc điểm ngân hàng cụ
thể và biến chỉ số kinh tế vĩ mô. Các biến đặc điểm ngân hàng cụ thể là các chỉ số
tài chính ngân hàng như quy mô ngân hàng, VCSH, cho vay khách hàng, tính thanh
14
khoản, tiền gửi của khách hàng và cấu trúc thu nhập – chi phí; các biến kinh tế vĩ
mô là tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân thực tế hàng năm, lạm phát và lãi
suất thực. Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA có mối tương quan thuận với quy mô
ngân hàng và chỉ số thu nhập ngoài lãi vay. ROA cũng có tương quan nghịch với
khoản cho vay khách hàng. Trong khi đó, ROE có mối tương quan thuận với quy
mô ngân hàng và có mối tương quan nghịch với lãi suất thực. Công trình nghiên
cứu này là một trong những công trình nghiên cứu cơ bản nền tảng đối với nghiên
cứu đến đo lường HQHĐ của NHTM. Tuy nhiên nghiên cứu chưa làm rõ cơ cấu lợi
nhuận và chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là thu nhập lãi ròng và thu nhập phi lãi.
Ali và cộng sự (2011) đã nghiên cứu các chỉ số tài chính và chỉ số kinh tế vĩ
mô tác động đến lợi nhuận của NHTM Pakistan giai đoạn 2006 – 2009. Các tác giả
sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Nghiên cứu sử dụng 6 biến độc lập
bên trong là các chỉ số tài chính của các ngân hàng như quy mô ngân hàng, HQHĐ,
VCSH, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý tài sản, cấu trúc danh mục đầu tư; 2 biến
độc lập đại diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô là tốc độ tăng trưởng và lạm phát. Dữ
liệu nghiên cứu là các NHTM tại Pakistan giai đoạn 2006 – 2009 bao gồm 88 mẫu
quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA và ROE có mối quan hệ tương quan
thuận với hiệu quả quản lý tài sản và tốc độ tăng trưởng, ROA có mối tương quan
nghịch với VCSH, rủi ro tín dụng và lạm phát, ROE có mối tương quan nghịch với
biến HQHĐ. Nghiên cứu này phản ánh được ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và nội
tại ngân hàng đến HQHĐ, tuy nhiên đo lường HQHĐ trong nghiên cứu này là hiệu
quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn song chưa nhắc đến cơ cấu lợi nhuận
của NHTM như lợi nhuận lãi ròng, lợi nhuận phi lãi.
2.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của
các NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005, tác giả sử dụng cách tiếp cận
tham số (SFA -Stochastic frontier Appoach – Phương pháp phân tích hàm giới hạn
sản xuất ngẫu nhiên) và phi tham số (DEA - Data Envelopment Analysis – Phương
pháp phân tích màng bao dữ liệu) và mô hình kinh tế lượng Tobit để đánh giá
15
HQHĐ và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM ở Việt Nam.
Trên thực tế, phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA không thể so sánh hiệu
quả của nhóm các NHTM trong nước và ngoài nước được. Hạn chế lớn nhất của
DEA là chỉ cho phép người nghiên cứu so sánh hiệu quả của những đơn vị sản xuất
trong cùng một mẫu hoặc tổng thể nghiên cứu. Điều này có nghĩa là hiệu quả sản
xuất của một đơn vị không thể so sánh với hiệu quả của những đơn vị trong mẫu
hoặc tổng thể khác. Hơn nữa, nghiên cứu chỉ sử dụng các biến bên trong để mô tả
sự tác động đến năng lực tài chính của các NHTM, còn các biến bên ngoài như tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất,… thì tác giả không đề cập đến, cho thấy mô hình
nghiên cứu của tác giả mô tả không đầy đủ, bộc lộ nhiều hạn chế mang tính khách
quan.
Phan Thị Hằng Nga (2013) thực thiện nghiên cứu năng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam, tác giả dựa trên khung phân tích CAMELS để đánh giá năng lực
tài chính của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2003 – 2012, và sử dụng mô hình
Probit để đưa ra 13 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam. Nhưng công trình của tác giả vẫn bộc lộ khuyết điểm do chưa đo lường đầy
đủ các nhân tố khách quan tác động đến năng lực tài chính nên chưa khám phá hết
các nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến năng lực tài chính
của các NHTM Việt Nam.
Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013) cũng nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến HQHĐ của NHTM bằng mô hình hồi quy Tobit dựa trên số liệu của
các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
HQHĐ thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE. Nghiên cứu cho thấy tổng chi phí hoạt
động trên doanh thu có tương quan nghịch với cả ROA, ROE, tỷ lệ VCSH trên tổng
tài sản càng cao thì lợi nhuận của các NHTM càng cao, tỷ lệ nợ xấu của NHTM
càng cao thì HQHĐ của NHTM càng giảm, NHTM nhà nước hoạt động kém hiệu
quả hơn so với NHTM khác. Tuy mô hình nghiên cứu đã tiếp cận theo cách thức
định lượng nhưng việc sử dụng các biến định lượng trong xây dựng mô hình là rất ít
(chỉ có 7 biến định lượng), như vậy là thiếu thông tin, thiếu tính xác thực.
16
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã nêu trên về các nhân tố tác động đến
HQHĐ chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, có kết hợp nghiên cứu
định lượng thông qua các chỉ số tài chính nhưng các nghiên cứu này đều mang tính
chất chung cho toàn hệ thống NHTM hay từng khối NHTM. Có rất ít các công trình
nghiên cứu riêng cho từng ngân hàng cụ thể trong khi tuỳ thuộc vào năng lực tài
chính, khả năng quản trị điều hành, chất lượng sản phẩm dịch vụ … của chính từng
ngân hàng sẽ có tác động khác nhau đến HQHĐ kinh doanh. Các công trình nghiên
cứu đều có những cách tiếp cận vấn đề khác nhau và bằng các phương pháp khác
nhau, điều này đã tạo nên sự đa dạng về các nhân tố tác động và là nguồn tài liệu
tham khảo giá trị cho các công trình nghiên cứu đi sau kế thừa phát huy.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của NHTM
Theo như các bài nghiên cứu trước đây, hiện nay cũng có rất nhiều nghiên cứu
trên thế giới và trong nước nghiên cứu về HQHĐ của NHTM, có thể nói là có rất
nhiều nhân tố tác động đến HQHĐ của một tổ chức kinh tế nói chung và NHTM nói
riêng. Dựa vào cơ sở lý thuyết tại mục 2.2 và các nghiên cứu liên quan tại mục 2.3
và theo tình hình thực tế của Việt Nam, luận văn có thể chia làm hai nhóm nhân tố
tác động đến HQHĐ của các NHTM: nhóm các nhân tố bên trong và nhóm các
nhân tố bên ngoài.
2.4.1 Các nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế: Đối với ngành ngân hàng, hoạt động kinh doanh trong
từng thời kỳ luôn chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi môi trường kinh tế. Đây là nhân tố
bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh mà các ngân hàng không chủ động
kiểm soát được. Thông qua các nhân tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát,... cho thấy được nền kinh
tế đang tăng trưởng, phát triển hay suy thoái. Những diễn biến của môi trường kinh
tế bao giờ cũng có ảnh hưởng tiềm tàng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, hoạt động ngân hàng luôn lệ thuộc nhiều vào các hoạt động kinh tế chung
của nền kinh tế xã hội.
2.4.2 Các nhân tố bên trong