Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG của NHPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.21 KB, 15 trang )

“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT”
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1. Nhân tố 1 : Mục tiêu và phương thức hoạt động của ngân hàng
1.1. Mục tiêu và phương thức hoạt động của NHPT
1.1.1.Mục tiêu hoạt động của NHPT
NHPT Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ phát triển kinh tế
1.1.2. Phương thức hoạt động của NHPT
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đặc biệt cho các mục tiêu ưu đãi làm cho tình hình tài chính của NHPT gặp
nhiều khó khăn khi các nguồn vốn ưu đãi giảm sút.
NHPT phải cho vay các đối tượng ưu đãi, phải chịu đựng rủi ro tín dụng và rủi ro hối đoái lớn.
=>Trong trường hợp như vậy nếu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT không chỉ đơn thuần dựa vào
yếu tố lợi nhuận.
* Các hoạt động của NHPT ở một số nước, khu vực
- huy động và tiếp nhận vốn trong và ngoài nước, khu vực.
- Thực hiện chính sách TDĐT: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh TDĐT.
- Ngoài ra các hoạt động của NHPT gồm thực hiện chính cho vay, bảo lãnh, nhận ủy thác nguồn vốn của chính
phủ nước đó trao,cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng , NHPT của mỗi nước đều hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực TDĐT phát triển và TDXK
1.2. Đánh giá ảnh hưởng của mục tiêu và phương thức hoạt động đến hiệu quả hoạt động của NHPT
- NHPT thực thi hiệu quả chính sách TDĐT, TDXK của mỗi nước sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh XK nước đó, tạo nhiều việc làm cho người dân trong nước.
- Qua mục tiêu hoạt động của NHPT ta thấy được vai trò to lớn của NHPT nhờ việc huy
động
và tài trợ vốn
cho các dự án phát triển, đặc biệt là các dự án trọng điểm của quốc gia,
NHPT
ngày càng tham gia đắc lực hơn
vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
- NHPT mỗi nước không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài
chính trong nước mà còn liên
kết quốc gia đó với thị trường tài chính nước ngoài, hoặc NHPT của 1 khu vực có tác động liên kết tài chính giữa các


nước trong khu vực
- Hơn nữa NHPT sẽ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh
t
ế
=> Tuy nhiên cũng do phương thức và mục tiêu của NHPT phục vụ dự án, chương trình với hỗ trợ lãi suất, thời
hạn…nên các NHPT gặp khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả như
Rủi ro tín dụng gia tăng,
Rủi ro thanh khoản ở mức
cao
, tính khả dụng của vốn điều lệ thấp, rủi ro tài chính cũng là vấn đề rất lớn.
1.3. Ví dụ
- Ngân hàng phát triển :
VDB ( Vietnam development bank ) – Ngân hàng phát triển Việt Nam
- Mục tiêu hoạt động :
Mục tiêu chính của VDB là phục vụ phát triển kinh tế.
Với chiến lược phát triển kinh tế bền vững, ngân hàng phải tập trung nguồn lực cho các dự án trọng điểm quốc
gia, các dự án của ngành, hoặc vùng.
1
Là tổ chức kinh doanh tiền tệ ngân hàng phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc của chế độ tín dụng.
- Phương thức hoạt động
+VDB có tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được CP bảo đảm khả năng thanh
toán, miễn nộp thuế và các khoản nộp NSN
+VDB có thời hạn hoạt động 99 năm từ ngày quyết định thành lập 19-5-2006 có hiệu lực
+Huy động, tiếp nhận vốn của tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện TDĐT phát triển và TDXK của NN
theo quy định của Chính phủ
+Thực hiện chính sách TDĐT: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh TDĐT.
+Thực hiện chính sách TDXK: Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
+Nhận ủy thác nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát cho vay nhà đầu tư và thu
hồi nợ của khách hàng từ các TCTD trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa VDB với các TCTD

khác.
+Ủy thác cho các TCTC, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của VDB
+Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục
vụ các hoạt động của VDB theo quy định của pháp luật.
+Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT phát triển và TDXK
- Đánh giá ảnh hưởng của mục tiêu và phương thức hoạt động đến hiệu quả hoạt động của VDB
Thực tế nếu xem xét về quy mô lợi nhuận của VDB cùng với một số ngân hàng khác. Năm 2009 VDB thu
được lợi nhuận tuyệt đối là 1112 tỷ chỉ tương đương với ngân hàng Techcombank với 1144 tỷ. Trong khi đó
Techcombank có quy mô vốn điều lệ 5400 tỷ nhỏ hơn gần 2 lần so với con số 10 nghìn tỷ đồng của VDB.
Còn khi so sánh tốc độ tăng trưởng của VDB với một số ngân hàng khác có cùng quy mô như Vietcombank
với 12000 tỷ, Vietinbank với vốn điều lệ trên 12000 tỷ thì mới thấy rõ được sự khác biệt. Năm 2009 tốc độ tăng
trưởng của Vietcombank là 45%, Vietinbank là 24% trong khi đó của VDB xấp xỉ bằng 0%.
=> Rõ ràng là nếu chỉ nhìn lợi nhuận, ROE hay tốc độ tăng trưởng thì VDB hoạt động không hiệu quả bằng so
với ngân hàng quốc doanh khác có cùng quy mô như Vietcombank, Vietinbank, hay các ngân hàng thương mại cổ
phần có quy mô vốn nhỏ hơn như Techcombank, ACB.
Bảng lợi nhuận trước thuế của VDB và một số ngân hàng
2008 2009 tăng trưởng 2009 ROE 2009 Vốn điều lệ
Vietcombank 3324 4823 45% 40% 12000
Vietinbank 2436 3018 24% 25% 12060
ACB 2561 2838 11% 36.8% 7705
Techcombank 1600 2250 41% 41.6% 5400
Eximbank 722 1144 58% 12.7% 8800
VDB 1107 1112 0% 11% 10000
( nguồn : NHNN Việt Nam )
Biểu đồ : LNTT của VDB và 1 số NHTM
2
( nguồn : NHNN Việt Nam )
Biểu đồ : Tăng trưởng LNTT của VDB với một số ngân hàng khác năm 2009
Nhưng chúng ta không thể so sánh như vậy vì điểm mấu chốt ở đây chính là mục tiêu và phương thức hoạt động
của VDB khác so với các ngân hàng kể trên.

• Về mục tiêu hoạt động: Trong khi các ngân hàng khác hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì VDB là một đơn
vị cho vay chính sách phi lợi nhuận.
Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, VDB có mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo
thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
• Xét về phương thức hoạt động : các chủ thể khi vay vốn của Ngân hàng Phát triển sẽ được lãi suất cho vay
sẽ rẻ hơn vay của các NHTM khác. Bởi vì ngân hàng cho vay theo lãi suất, theo thông lệ quốc tế là lãi suất trái phiếu
Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng thêm một khoản phí nhất định (khoảng 1%/năm).
Điều này cho thấy sự ưu đãi không chỉ được vay rẻ mà thời hạn cho vay dài. Lãnh đạo của Ngân hàng Phát triển
cho biết, điều kiện cho vay của ngân hàng đơn giản hơn so với vay từ các NHTM khác như không phải thế chấp, hoặc
nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối thấp, bằng 30% giá trị khoản vay. Trong tương lai, ngân hàng có dự định
trình Chính phủ giảm mức thế chấp xuống còn 15% giá trị khoản vay. Chính điều này cũng làm tăng mức độ rủi ro và
làm giảm lợi nhuận của VDB.
3
Vì mục tiêu và phương thức hoạt động là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHPT
nên khi đánh giá hoạt động của NHPT ta có thể thông qua các chỉ tiêu khác như sau:
- Trong gần 3 năm (6/2006-3/2009), không kể số thu hồi nợ vay đưa vào cho vay
mới,
NHPT đã huy
động thêm tổng số vốn gần 107.680 tỷ đồng (doanh số), bằng 9,6% vốn đầu

trong nước toàn xã hội và 7%
tổng số vốn đầu tư toàn xã hội của giai đoạn này; bằng 1,83
lần
so với giai đoạn 2003-2005.
- Bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, NHPT cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ khác
được
Thủ
tướng Chính phủ giao như: quản lý cấp phát, thanh toán các dự án thành phần thuộc Dự
án

Thủy điện Sơn La, cho
vay và đầu tư xây dựng Đường
ô
tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng và xây dựng dự án tuyến đảo Tân Vũ – Lạch Huyện.
Từ năm
2009,
NHPT được giao thêm nhiệm vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM và cho
doanh
nghiệp vay vốn để thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi
việc.
- Cho vay đầu tư Trong giai đoạn 2006-2008, TDĐT (vốn trong nước) của NHPT đã có bước tăng
trưởng
vượt bậc với mức tăng trưởng dư nợ bình quân 20%/năm . Dư nợ TDĐT vốn trong nước đến
31/03/2009
gấp
hơn 1,5 lần so với thời điểm so với thời điểm NHPT bắt đầu đi vào hoạt động
(01/07/2006).
- Tổng thu nhập của NHPT tăng trung bình 32,5%/năm; cao hơn mức tăng 30%/năm
của
tổng chi phí
trong giai đoạn này nhưng thấp hơn mức tăng thu nhập của giai đoạn
2001-2005
(41,2%/năm).
- Tác động ngày càng nhiều hơn tới tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu; góp
ph

n
nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh
t

ế
. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài
chính
thúc đẩy sự phát triển của thị trường
vốn,
đặc
biệt vốn dài
hạn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-H
Đ
H
Tỷ lệ vốn tín dụng của NHPT thực hiện trong 3 năm qua đố với lĩnh vực công nghiệp,
xây
dựng luôn tăng
nhanh với mức tăng bình quân 78%/năm;
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh
t
ế
Các dự án do NHPT cho vay đầu tư hoàn thành đi vào sản xuất đã góp phần quan
trọng
tạo ra năng lực mới
cho nền kinh tế; các dự án hạ tầng là tiền đề quan trọng cho các ngành
nghề,
nền kinh tế phát triển (góp phần xây
mới 40.000 km kênh mương, hạ tầng của 817 cụm
tuyến
dân cư ); góp phần trồng mới, chăm sóc, quản lý bảo vệ
277.294 ha rừng, trồng cây công
nghiệp

lâu năm, cây ăn quả khoảng 46.786 ha
Do mục tiêu và phương thức hoạt động riêng không giống với những NHTM khác đã tạo nên những tính đặc
thù riêng cho hoạt động của NHPT. Nhân tố này cũng ảnh hưởng cả tốt và xấu đến hiệu quả hoạt động của NHPT,
tạo điều kiện tốt cho NHPT thực hiện các mục tiêu của mình, thể hiện ở những hiệu quả kinh tế xã hội mà NHPT tạo
ra được, tuy nhiên hoạt động của VDB còn nhiều mặt hạn chế do một số nguyên nhân từ phía phương thức hoạt động
của VDB như sau:
1. Mô hình hoạt động chưa thực sự hợp lý
- Mô hình của NHPT không rõ ràng là TCTD hay TCTC, khó khăn trong việc thực hiện các quy định của nhà
nước về huy động vốn và đáp ứng các yêu cầu quản lý tín dụng.
- Chưa xây dựng được cơ chế bắt buộc tổ chức này phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là trong việc huy động
vốn, thẩm định và quyết định cho vay, bảo toàn vốn. Đây là một nguyên nhân hết sức quan trọng ảnh hưởng tới rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản của tổ chức này.
4
- Quy định về mối quan hệ của NHPT với Chính phủ và các Bộ ngành chưa thật rõ ràng và chặt chẽ: Mặc dù
lượng vốn TDĐT của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư toàn xã hội, dư nợ tín dụng chiếm gần 12% tổng dư
nợ của hệ thống tài chính-ngân hàng nhưng các hoạt động này chưa được đặt dưới sự quản lý, giám sát thường xuyên
của NHNN nhằm đảm bảo sự quản lý của Nhà nước về tiền tệ-tín dụng, kiểm soát lạm phát Phần lớn các quy định về
mối quan hệ với các Bộ, ngành chỉ ghi chung chung là “theo quy định của pháp luật” trong khi có nhiều vấn đề pháp luật
chưa có quy định nào về vấn đề này, đặc biệt là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động
TDĐT&TDXK của Nhà nước được triển khai tại NHPT.
2. NHPT chưa được trao quyền chủ động phù hợp
Theo quy định hiện hành, NHPT chỉ được cho vay theo lãi suất do Bộ Tài chính công bố vơi sự điều chỉnh tối đa
2 lần/năm, lãi suất huy động trong khung được Bộ Tài chính công bố hàng tháng; quy định này hạn chế tính chủ động,
linh hoạt của tổ chức này theo tín hiệu thị
trường; việc điều chỉnh lãi suất thường chậm hơn thị trường một khoảng
thời gian khá dài.
Chính những vấn đề này dẫn đến việc cho vay lãi suất quá thấp khi lãi suất thị trường đã lên cao làm
gia tăng áp lực thanh khoản đối với NHPT, tăng cấp bù CLLS từ NSNN; trong khi nguồn lực từ NSNN là hạn chế, từ
đó làm gia tăng rủi ro tài chính cho tổ chức này.
Thẩm quyền xử lý rủi ro của NHPT cũng chỉ giới hạn ở mức gia hạn nợ; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc

khoanh nợ và xóa nợ lãi trên cơ sở đề nghị của NHPT, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xóa nợ gốc trên cơ sở đệ
trình của Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHNN trên cơ sở báo cáo của NHPT. Quy trình
này qua nhiều khâu và mất nhiều thời gian thực hiện, do vậy hạn chế tính minh bạch về tài chính và tín dụng, gián tiếp
khó khăn cho việc huy động vốn của NHPT để phục vụ các mục tiêu hỗ trợ đầu từ và thúc đẩy xuất khẩu.
3. Mô hình hội đồng quản lý không hợp lý
Mặc dù được thiết kế với sự tham gia của Lãnh đạo cao cấp của các Bộ, ngành tổng hợp của quốc gia (Thứ trưởng
Bộ KH&ĐT, Tài chính, NHNN) nhưng cơ quan mang tính đại diện liên bộ này không có thẩm quyền quyết định về
chính sách tín dụng cho NHPT, hầu hết các quy chế nghiệp vụ chỉ mang tính nội dung chung và nhắc lại các quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành. Thẩm quyền của Hội đồng quản lý chưa đủ để giải quyết các vấn
đề phát sinh vượt thẩm quyền của Tổng Giám đốc NHPT mà vấn đề đó không thật sự cần thiết phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng các Bộ (ví dụ: khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc quyết định lãi suất cho vay. Việc khoanh nợ hoặc
xóa nợ lãi sẽ làm giảm nguồn thu phí của NHPT nhưng có thể làm tăng cấp bù CLLS; tuy nhiên, vấn đề này sẽ được
khắc phục nếu việc thiết kế chính sách tín dụng song hành và đồng bộ với các thẩm quyền này).
2. Nhân tố 2 : Các dự án mà ngân hàng tài trợ
2.1. Dự án mà NHPT tài trợ
NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng , ngành hoặc liên quan đến phân
phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư nghèo, cải thiện môi trường…kết hợp các mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội
khác.
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện TDĐT phát triển và TDXK của
Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách TDĐT: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ sau đầu tư; Bảo lãnh TDĐT.
- Thực hiện chính sách TDXK: Cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay); Bảo lãnh TDXK;
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
5
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và
thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ
chức uỷ thác.
2.2. Mục tiêu của dự án phát triển và mục tiêu của NHPT
Hoạt động chính của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển nhằm phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
Thông qua cho vay trung hạn và dài hạn, NHPT khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay

đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế…
2.2.1. Mục tiêu quốc gia
Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Dự án phát triển là những dự án lớn cả về quy mô và về vốn đầu tư, công nghệ, cũng như lao động sử dụng.
Bảng : Vốn đầu tư phát triển qua các năm
Nguồn: (Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2010)
Bảng : Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển bình quân trong từng thời kỳ
Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK
Dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược cụ thể
như
- công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo…
- Khuyến khích xuất khẩu: các dự án phát triển xuất khẩu mũi nhọn, xây dựng cơ sở chế biến xuất khẩu, xây
dựng cảng biển…
- Thay thế nhập khẩu: phát triển công nghiệp chế biến, sử dụng tối đa lợi thế của đất nước.
6
- Phát triển nông thôn: xây dựng đê điều, nghiên cứu lai tạo giống mới.
- Sản xuất các ngành liên quan đến an ninh xã hội và quốc gia như viễn thông, điện nguyên tử…
2.2.2 Mục tiêu của ngân hàng
NHPT về căn bản là một tổ chức tín dụng , hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, dựa trên tính chất này
mà ngân hàng được phân biệt với các tổ chức quản lý và hành chính khác. Ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua tài
trợ cho các dự án, có nghĩa là thu từ dự án phải bù đắp chi phí của ngân hàng và có thặng dư thích hợp. Các khoản tài
trợ của ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân hàng: người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi
sau một thời gian. Để thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế, quản lý
chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro …qua đó ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn
cai hiệu quả tài chính của chủ đầu tư.
2.2. Ảnh hưởng của dự án đến hiệu quả hoạt động của NHPT
2.2.1. Mục tiêu của ngân hàng khi tài trợ dự án :
Ngay từ định nghĩa, chúng ta đã biết, NHPT là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài
hạn cho các dự án phát triển. Vì vậy, mục đích của NHPT khi tài trợ dự án đó là tài trợ có hiệu quả cho các dự án phát
triển. Thể hiện :

 Thu hồi được vốn và có lãi :
NHPT về căn bản là một tổ chức tín dụng , hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, dựa trên tính chất này
mà ngân hàng được phân biệt với các tổ chức quản lý và hành chính khác. NHPT tìm kiếm lợi nhuận thông qua tài trợ
cho các dự án, có nghĩa là thu từ dự án phải bù đắp chi phí của ngân hàng và có thặng dư thích hợp. Các khoản tài trợ
của ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân hàng, đó là nguyên tắc hoàn trả : người vay phải
hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Tất cả các ngân hàng, trong đó có NHPT đều đặt mục tiêu này lên
hàng đầu khi tài trợ. Để thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế, quản
lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro …qua đó ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng
vốn có hiệu quả của chủ đầu tư.
Từ việc thu hồi được vốn và có lãi, NHPT sẽ quay vòng vốn phục vụ được nhiều dự án hơn.
 Tập trung các nguồn vốn cho phát triển kinh tế :
Nước ta là một nước đang phát triển, vì vậy nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án phát triển là rất lớn. Tuy nhiên
nguồn tài trợ trung và dài hạn này lại rất hạn chế. Nguyên nhân là do hệ thống ngân hàng thương mại với nguồn vốn
ngắn hạn là chủ yếu nên chỉ tập trung cho vay ngắn hạn, thị trường chứng khoán kém phát triển, chi ngân sách nhà
nước cho phát triển lạ bị hạn chế. Vì vậy, nó tạo ra khoảng cách lón giữa cung và cầu trên thị trường tài chính dài hạn.
NHPT khi tài trợ dự án thì mục tiêu của nó là cung cấp nguồn vốn cho các dự án này. NHPT huy động vốn, tập trung
vốn từ các nguồn : Huy động tiền gửi trên thị trường, phát hnàh giấy nợ trung và dài hạn, huy động các Quĩ của Nhà
nước, huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác, vay nước ngoài, tài trợ từ NHTW, vốn và quĩ của chính ngân
hàng…
 Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội :
Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục tiêu kinh tế xã
hội như thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường…nhằm đảm bảo tăng trưởng một cách bền
vững. Các dự án phát triển là rất cần thiết nhằm thực hiện những mục tiêu trên. Là một tổ chức tài chính thực hiên
chính sách tài trợ ưu tiên có hạn chế của Chính phủ nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt, nên mục đích của
NHPT khi tài trợ cho các dự án phát triển này là để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
2.2.2. Tác động của Nhân tố “ Các dự án mà ngân hàng tài trợ” đến hiệu quả hoạt động của NH
7
Vai trò của ngân hàng được đánh giá bởi thành công của những dự án phát triển mà ngân hàng tài trợ. Nếu ngân
hàng có dự án lành mạnh, tức là có sự phù hợp giữa mục tiêu quốc gia và mục tiêu của ngân hàng, khi dự án thành
công sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng :

 Tính sinh lời và rủi ro của dự án phát triển :
Các dự án phát triển thường chứa đựng quá nhiều mục tiêu chính trị xã hội, lấn át hoặc rất khó xác định các
chỉ tiêu sinh lời. Về cơ bản, ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các khoản cho vay rủi ro cao. Kết cục phát triển của
công cuộc đầu tư là không chắc chắn, ngành công nghiệp hoặc công nghệ có thể hoàn toàn mới, người vay có cư cấu
tài chính rủi ro và không có bảo lãnh. Những yếu tố này làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
 Tính đa dạng của dự án phát triển :
Nếu ngân hàng tài trợ cho các dự án một cách đa dạng thì có thể đạt được sự kết hợp có hiệu quả giữa doanh
lợi và rủi ro. Ngược lại, khi tài trợ ngân hàng bị giới hạn bởi các lĩnh vực riêng biệt như nông nghiệp, công nghiệp chế
tạo thì rất khó để đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình
 Tính phức tạp của dự án :
Các dự án mà ngân hàng tài trợ là các dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp, hay thay đổi so với dự
toán, thời gian vận hành dài, liên quan đến nhiều ngành…dẫn đến việc thẩm định dự án, phân tích tài chính và kiểm tra
trong quá trình sử dụng vốn vay thường rất khó khăn. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
 Khả năng lựa chọn và quyết định tài trợ cho dự án nào
Rất nhiều các dự án phát triển do các cơ quan Chính phủ, các ngành đưa đến và ngân hàng phải tài trợ. Khả
năng lựa chọn và quyết định của ngân hàng rất nhỏ. Tình trạng này sẽ làm cho bộ máy ngân hàng kém linh hoạt và
nhạy bén.
2.3. Ví dụ liên hệ
2.3.1. Dự án 1
 Tên dự án : Dự án “Phát triển giáo dục Trung học phổ thông”
 Giới thiệu về dự án
* Tổng nguồn vốn (quy đổi ra USD): 80 triệu USD
* Phạm vi ảnh hưởng :22 tỉnh tham gia Dự án
* Thời gian thực hiện: 01/12/2003 – 31/12/2009
* Loại hình tài trợ: vốn vay ADB
* Nhà tài trợ: ADB
* Vai trò mục tiêu
Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông (THPT) được triển khai theo hiệp định tín dụng kí kết giữa
chính phủ Việt Nam và ngân hàng phát triển châu Á (ADB) nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua
việc phát triển và cải thiện giáo dục THPT.

Dự án sẽ trang bị sách, tài liệu và thiết bị giáo dục cho các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội
trú và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề ở khoảng 22 tỉnh khó khăn. Ngoài ra còn có 2000 phòng học sẽ được xây
mới và thay thế; từ 66.000-122.000 lượt học sinh sẽ được cung cấp tài liệu, trang thiết bị học tập.
Với mục đích là cải tạo chất lượng giáo dục THPT, Dự án được thực hiện gồm 3 thành phần chính:
+ Hỗ trợ các điều kiện nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục THPT Thành phần này được thực hiện thông
qua việc phát triển, thử nghiệm và triển khai chương trình sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn và phương pháp dạy học
mới.
+ Tăng cường tiếp cận, tính công bằng và cơ hội tham gia giáo dục THPT ở nhữngvùnkhókhăn.
8
+ Tăng cường quản lý giáo dục THPT. Thành phần này hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các nhà hoạch
định chính sách và các nhà quản lý giáo dục thông qua nghiên cứu 6 sáng kiến thử nghiệm về giáo dục THPT và xây
dựng hệ thống thông tin quản lí giáo dục (EMIS)
 Đánh giá hiệu quả của dự án và tác động đến hiệu quả hoạt động của NHPT
Đây là một dự án phát triển phù hợp với mục tiêu quốc gia và đạt được một số thành quả như: 21 trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp ở 21 tỉnh sẽ được Dự án hỗ trợ. Ngoài ra, 22 trường phổ thông dân tộc nội trú (mỗi tỉnh 1
trường) và 64 trường chuẩn quốc gia cũng được cung cấp máy tính, thiết bị cho phòng thí nghiệm, thư viện và thiết bị
trợ giảng.
Sau thời gian thực hiện dự án được đánh giá là thành công. Qua đó chứng tỏ Ngân hàng phát triển đầu tư hiệu
quả. Có khả năng thu hồi vốn.
2.3.2. dự án trồng cây xuất khẩu
Giả sử Nhà nước có ý định tài trợ cho người nông dân trồng cây xuất khẩu thông qua NHPT với lãi suất gốc là
1%/năm và yêu cầu NHPT cho vay với lãi suất 1,8%/năm, kỳ hạn 4 năm. Giả sử phần bù rủi ro tín dụng là 2%/năm
Các chỉ tiêu đầu kỳ 1 cuối kỳ 4
Tín dụng từ NN cho NH 600.000 -624.362,4 lãi suất 1%/năm
Tín dụng từ NH cho nông dân -600.000 631.492.24 lãi suất 1.8%/năm
Chi phí cho vay và chi phí khác -30.000
Dòng ngân quỹ của NH 0 -22.870,26
Việc cho vay theo yêu cầu của NN đã làm tình hình tài chính của ngân hàng tồi tệ thêm. Nguyên nhân có thể do
chi tiêu khác của ngân hàng chưa tiết kiệm, việc thẩm tra trong cho vay còn chưa tốt, rủi ro tín dụng cao.
3. Nhân tố 3 : Chính sách của Nhà nước

3.1. Các chính sách của NN đối với NHPT
Ví dụ như VN:
1. Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về Tín dụng đầu tư phát triển và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 về Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-
CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Thông tư số 16/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày
25/6/2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP hiệu lực ngày 24/02/2009.
5. Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 hướng dẫn xử lý rủi ro Tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước.
6. Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 7/4/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các
tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh.
9
7. Quyết định số 17/QĐ-HĐQL ngày 17/3/2008 của HĐQL NHPT ban hành kèm theo Quy chế xử lý rủi ro
vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
8. QĐ số 653/QĐ-NHPT ngày 22/09/2008 về việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư.
9. Công văn số 1096/ NHPT-TDĐT ngày 21/4/2009 về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với
các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
3.2. Ý nghĩa các chính sách của NN đối với NHPT
Các ngân hàng phát triển thành công đều dựa trong việc phát triển mối quan hệ giữa chính phủ và ngân hàng.
Sao cho đảm bảo là chính phủ có hỗ trợ cho ngân hàng.đồng thời các quyết định cho vay của ngân hàng đều dựa trên
tính hiệu quả tài chính của dự án.
Các điều kiện tồn tại ngân hàng phát triển cho thấy môi trường kinh tế phù hợp với hoạt động của ngân hàng
là sự lãnh đạo và can thiệp của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế. Nhiều nước có luật về NHPT và các quy định
riêng cho ngân hàng ngày , trở thành khung pháp lý để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động của ngân hàng
3.3. Tác động của các chính sách của NN tới hiệu quả hoạt động của NHPT
3.3.1. Tác động tích cực
Nhà nước thường hỗ trợ trực tiếp cho ngân hàng ( cấp cho nguồn vốn ưu đãi,cấp bù lãi suất bảo lãnh cho các
khoản đi vay và cho vay … ) Sự hỗ trợ này rất quan trọng , cho phép ngân hàng thực hiện được các mục tiêu kinh tế và

xã hội khác . Sự hỗ trợ của nhà nước cho ngân hàng càng lớn, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng của ngân hàng càng
rộng và ngược lại
Đồng thời, thông qua các hình thức hỗ trợ gián tiếp (như bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất…), NHPT đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các chủ đầu tư tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng
thương mại, góp phần đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Tác động tiêu cực
Mặt khác hoạt động của ngân hàng là do chính phủ kiểm soát, trong nhiều trường hợp, các cơ quan của chính
phủ đã can thiệp trực tiếp vào các quyết đinh cho vay cua ngân hàng, gây tâm lý ỷ lại , không chịu trách nhiệm của cán
bộ ngân hàng. Các khoản trợ giúp của chính phủ cho các chương trình tín dụng chỉ định , nếu không có cơ chế và kiểm
soát tốt sẽ trở thành đối tượng của tham nhũng và lãng phí.
3.4. Liên hệ thực tế
Chính sách của CP Việt Nam đối với VDB
Cần khẳng định vị trí pháp lý của NHPT Việt Nam với 100% vốn Nhà nước, vừa là công cụ của Chính phủ, vừa
là một ngân hàng trong hệ thống các tổ chức tài chính – tín dụng nước ta. Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống các cơ
chế, chính sách để vừa tăng cường quản lý của Nhà nước, vừa tạo sự chủ động trong hoạt động độc lập để tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao, xây dựng NHPT xứng đáng là công cụ mạnh của Chính phủ trong việc triển
khai những chương trình phát triển kinh tế – xã hội, có ý nghĩa chiến lược do Chính phủ hoạch định, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện. Bởi vậy, phát huy vai trò của NHPT Việt Nam còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong
quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nhất là xét trên khía cạnh vừa tôn
trọng, vận dụng những quy luật khách quan của cơ chế thị trường, vừa thực hiện tối ưu vai trò hướng dẫn, quản lý, tác
động và điều tiết của Nhà nước.
10
Ở Việt nam nói riêng , Cơ chế chính sách về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước mới cũng đã
đặt ra yêu cầu đối với chủ đầu tư, khách hàng vay vốn tại NHPT phải có thực lực và nâng cao trách nhiệm của họ đối
với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng của Nhà nước, thông qua báo cáo tài chính minh bạch, nguồn vốn chủ sở hữu
tham gia dự án đâu tư, tài sản thế chấp khi vay vốn tại NHPT, nghĩa vụ khi thực hiện trả nợ đúng hạn
Nội dung chính sách đối với NHPT và tác động đến hiệu quả hoạt động của NHPT
1. Nguồn vốn của VDB hoàn toàn được ngân sách bao cấp.
- Trong 5 năm qua, VDB huy động thêm được 180 nghìn tỷ đồng, tương đương 9,6% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, chủ yếu thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu VDB do Chính phủ bảo lãnh.

- Một nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn của VDB là quản lý vốn ODA và các quỹ
quay vòng của Chính phủ với con số khoảng 9,5 tỷ USD.
- Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, nếu bị thiếu vốn thì VDB huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng, nhà nước cấp bù lãi suất sau.
- Khi cho vay thì VDB cũng không phải vất vả tìm dự án tốt để giải ngân như mọi ngân hàng khác. Vì VDB
thực hiện cơ chế cho vay theo chỉ đạo của nhà nước, dự án ở đâu, VDB cho vay ở đó.
- Nếu được vay vốn của VDB, đối tượng thụ hưởng sẽ được hưởng mức lãi suất rất thấp. Theo cơ chế hiện
hành, VDB đang áp dụng mức lãi suất cho vay trung dài hạn, cho vay lại từ nguồn vốn ODA, cho vay ngắn hạn, tín
dụng xuất khẩu đều cùng một mức 11,4%/năm. Tất nhiên, mức lãi suất này chỉ áp dụng cho các dự án của doanh
nghiệp nhà nước
2. Để hỗ trợ cho các DNNVV(doanh nghiệp nhỏ và vừa) không có tài sản thế chấp, Chính phủ đã cho
phép VDB bảo lãnh cho các DN vay vốn.
- Trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam suy giảm, các doanh nghiệp trong nước, nhất
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh đình trệ, thậm chí nhiều
doanh nghiệp đã phải cắt giảm lao động.
Dự báo đến cuối năm tổng số lao động mất việc sẽ lên tới 300.000 - 400.000 người. Số này tập trung ở nhóm
các DNNVV trong các lĩnh vực may mặc, điện tử, chế biến gỗ những đơn vị sử dụng nhiều lao động nhưng lại
không chủ động, không có những đơn hàng ổn định.
Thống kê từ Hiệp hội DNNVV, trong tổng số 20% DNNVV đứng bên bờ vực phá sản đã có tới 7.000 DN công
bố giải thế và hơn 3.000 DN khác phải ngừng sản xuất. Ngoài ra, tính trung bình chung cho cả khối DNNVV, mức suy
giảm lên tới 30 - 50% so với trước đây.
 Để ngăn chặn đà suy giảm, Chính phủ và Nhà Nước đã ban hành Quyết định 14 cho phép Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (VDB) bảo lãnh để các DNNVV có thể vay vốn ngân hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh, kích cầu đầu
tư và tiêu dùng, chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế.
*) Tác động của chính sách:
- Theo đó, đối tượng được VDB bảo lãnh vay vốn cũng được mở rộng, không chỉ có 350.000 DNNVV mà
những DN có quy mô lớn hơn cũng có thể được bảo lãnh vay vốn.
- Theo thống kê của VDB, tính đến nay đã có hơn 20 ngân hàng ký thỏa thuận hợp tác về cấp vốn và bảo lãnh
vay vốn với ngân hàng này.
11

- Theo các hợp đồng ký kết, mặc dù các DNNVV được VDB bảo lãnh sẽ mất 0,5% phí bảo lãnh trên tổng số
vốn vay nhưng lãi suất vay vốn vẫn thấp hơn lãi suất trên thị trường, thậm chí ngân hàng có thể được hỗ trợ 4% lãi
suất vay vốn.
3. VDB được cấp bù lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Ngày 20/8/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có văn bản số 6340/NHNN-CSTT hướng dẫn việc
cấp bù lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo đó, Nhà nước cấp bù 4%/năm lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) để thực hiện giảm lãi
suất cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (hỗ trợ chi
phí vay vốn cho nhà xuất khẩu) được ký kết, giải ngân từ ngày 17/4 đến ngày 31/12/2009.
Thực hiện các chính sách của Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để
sản xuất kinh doanh, thời gian qua VDB đã tích cực triển khai hỗ trợ lãi suất kích cầu, trong đó có việc thực hiện giảm
lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu.
Tác động :
 Theo thống kê của VDB, tính riêng quý I/2009, thời điểm bắt đầu thực hiện các gói hỗ trợ lãi suất 4%,
VDB đã giải ngân vốn tín dụng xuất khẩu đạt 8.120 tỷ đồng và tính đến tháng 5/2009 VDB đã giải ngân được 9.443 tỷ
đồng vốn tín dụng xuất khẩu, dư nợ đạt 15.328 tỷ đồng.
 Bằng cách kích cầu này đã trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp,
giúp duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng và động lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại, cũng như tương
lai.
 Việc cho vay TDXK đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh,
tranh thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện
giúp các doanh nghiệp giữ vững thị trường truyền thống, khai thác các thị trường mới và tiềm năng. Với doanh số cho
vay gần 3 tỷ USD trong 3 năm qua, NHPT đã hỗ trợ các doanh nghiệp thu về kim ngạch xuất khẩu gần 3,5 tỷ USD; số
cho vay xuất khẩu ngày càng tăng góp phần thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu cho nền kinh tế.
 4. Nhân tố 4 : Các nhân tố xã hội
4.1. Các nhân tố xã hội tác động đến hiệu quả hoạt động của NHPT
Bao gồm:
• Con người: Là nhân tố quan trọng, cung cấp lao động cho các dự án phát triển, là nhân tố điều hành, chỉ đạo
thực hiện dự án
• Công nghê: Công nghệ có vai trò quan trọng đối với các dự án phát triển

• Môi trường : Sự ổn định xã hội,chính trị nơi các NHPT có các DAPT đang được thực hiện.
• Thể chế: được hiểu là “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo”. Còn
theo *Ngân hàng Thế giới (2002) định nghĩa thể chế là “những quy định và tổ chức, bao gồm cả chính thức lẫn không
chính thức, điều phối hoạt động của con người.”
4.2. Tác động của các nhân tố xã hội đến hiệu quả hoạt động của NHPT
4.2.1. Tác động tích cực
12
• Với các điều luật rõ ràng, thủ tuc đơn giản sẽ giúp NHPT hoạt động dễ dàng hơn, có thể tiết kiệm được thời
gian, chi phí đi lại, đầu tư nhiều hơn vào mục tiêu chính là dự án
• NHPT hoạt động vì mục tiêu xã hội, thì sẽ có nhiều cơ hội thu hút đuợc các nguồn vốn nước ngoài,các tổ chức
phi chính phủ,các nguồn quỹ có mục đích công cộng,có nhiều ưu đãi hơn so với các ngân hàng khác, từ đó sẽ dễ dàng
hơn trong việc chi hay trả nợ,dự án tiến hành thuận lợi hơn, giúp tăng hiệu quả của ngân hàng lên
• Nhân tố xã hội thuộc ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả và sự thành công của dự án phát triển mà NHPT tài trợ,
từ đo ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà NHPT đặt ra tức là cũng ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả hoạt động của NHPT như
+ Nhân tố xã hội như yếu tố môi trường, khi được cải thiện chất lượng sẽ là nền tảng tốt cho NHPT có càng
nhiều các DAPT có tính khả thi cao hơn
+ Công nghệ cao sẽ ít cần tới lao động thủ công, hoạt động có năng suất hơn, dự án hoạt động có chất lượng hơn
+ yếu tố con người, con người luôn luôn là nhân tố quyết định hàng đầu đến sự thành công của mọi hoạt động
trong nền kinh tế xã hội . Con người có trình độ chuyên môn, có năng lực nghiệp vụ, có khả năng phát huy sáng tạo là
nhân tố tất yếu không thể thiếu trong sự thành công của bất kỳ hoạt động nào. DAPT chỉ có thể thành công khi có thể
thỏa mãn điều kiện trên. Bên cạnh đó, nếu có thể tranh thủ được nguồn nhân lực trẻ, năng động, tay nghề cao nhưng
chi phí nhân công trung bình ( chi phí nhân công ở VN thường được đánh giá là thấp so với với các nước khác ) thì
cũng là điều kiện tốt cho DA hoạt động hiệu quả.
+ Yếu tố về chất lượng các dịch vụ an sinh xã hội, y tế, giáo dục : Các dịch vu y tế tốt, giáo dục tốt, sẽ tạo một
môi trường lành mạnh,cung cấp nguồn lao động trí thức, có tay nghê, có kinh nghiệm, lãnh đạo tốt
+ các vấn đề về môi trường hoạt động, môi trường kinh tế xã hội ví dụ như sự trợ giúp của cơ quan chính quyển
địa phương, sự hỗ trợ của nhân dân các cấp, sự tạo điều kiện thuận lợi cho DAPT được tiến hành và đi vào vận hành
hiệu quả … tất cả tạo nên sự thành công cho dự án phát triển mà sự hiệu quả của dự án phát triển cũng đánh giá được
hiệu quả hoạt động của NHPT.

4.2.2. Tác động tiêu cực
• Khi phải lựa chọn giữa mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội ( chọn công nghệ rẻ, thu hút nhiều lao động…)
thì vai trò phát triển công nghệ hiện đại bị coi nhẹ trong hoạt động của NHPT, từ đó chất lượng hoạt động các dự án
của NH bị ảnh hưởng và dễ dàng dẫn đến hiệu quả của NH bị ảnh hưởng không tốt.Cũng như khi lựa chọn tiêu chí xã
hội giảm thất nghiệp bằng cách chọn phương án dùng nhiều lao động thì năng suất hoạt động của NHPT cũng sẽ bị
giảm,chất lượng có thể không cao
• Các áp lựa xã hội thường có khuynh hướng làm giảm hiệu quả tài chính các dự án mà ngân hàng tài trợ .Ngân
hàng hoạt động thường vì mục tiêu lợi nhuận,do đó khi lựa chọn giữa bất kì một phương án kinh doanh hay sản xuất
nào thì các nhà lãnh đạo thường đặt mục tiêu tài chính lên đầu.NHPT thì lại thường chọn mục tiêu xã hội vì lợi ích của
tòan xã hội nếu 1 dự án đó đem lại việc làm cho người dân hay giảm chi phí cho cộng đồng.Vì thế mà nó thường làm
giảm hiệu quả tài chính các dự án mà NHPT tài trợ.
4.3. Ví dụ
4.3.1.Dự án cầu Nhật Tân
 Tên dự án
Dự án xây dựng cầu Nhật Tân và đường hai đầu cầu đi qua địa bàn quận Tây Hồ và huyện Đông Anh (TP. Hà
Nội)
13
 Giới thiệu dự án
- Tổng vốn đầu tư : > 13.600 tỷ đồng gồm
- Phạm vi ảnh hưởng : Cầu Nhật Tân hoàn thành sẽ kết nối trung tâm thủ đô với các khu công nghiệp, đô
thị phía Bắc như Bắc Thăng Long - Vân Trì, Đông Anh - Cổ Loa, Gia Lâm - Yên Viên, sân bay quốc tế Nội Bài…
- Loại hình tài trợ: nguồn vốn ODA Nhật Bản và đối ứng của Chính phủ Việt Nam.
* Vai trò mục tiêu
• Gần 3 năm sau ngày khởi công, cây cầu hoành tráng Nhật Tân vẫn chưa lộ hình, khoe dáng. Nguyên nhân cho
sự chậm trễ gây tốn kém tiền của nằm ở vấn đề muôn thuở: Đền bù, giải phóng mặt bằng
• Ở đầu cầu phía Bắc (huyện Đông Anh), khoảng 47 hộ dân đất ở và 2.700 hộ dân đất nông nghiệp và quản lý
mộ phải di chuyển
• Ở bờ Nam (quận Tây Hồ), có tới 406 hộ dân đất ở và 416 hộ dân đất nông nghiệp cùng 5 cơ quan phải di dời
• Hiện còn 32 hộ ở tổ 45, 77 hộ ở tổ 47D (cụm 7) phường này chưa chịu hợp tác
• Nguyên nhân: Do thiếu cam kết ,ủng hộ của chính quyền địa phương

Trong quá trình triển khai dụ án xây dựng cầu Nhật Tân tại phường Phú¬ Thượng, quận Tây Hồ, Tp Hà Nội,
các cơ quan hữu quan: Bộ GTVT, PMU85, UBND thành phố Hà Nội…chưa thực hiện đúng luật đất đai 2003, Nghị
định 69/NĐ-CP của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn công tác, GPMB và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công
văn số 128/TTg-CN, thậm chí có nhiều dấu hiệu sai phạm so với quy định, hướng dẫn tại các văn bản trên dẫn đến bất
bình lớn, không đồng thuận trong dân, cụ thể:
a. Không Lấy ý kiến nhân dân:
• Trong quá trình khảo sát, thiết kế thẩm định lựa chọn giải pháp kỹ thuật và phương án thiết kế để trinh Thủ
tướng, Bộ GTVT và UBND thành phố Hà Nội không lấy ý kiến người dấn sống trong khu vực bị ảnh hưởng trực
tiếp .Công văn số 617/BQL-DANT của ban quản lý dự án 85 báo cáo lấy ý kiến của nhân dân ngày 06 và 07 tháng
08/2005 thực chất là lấy ý kiến nhân dân phường Phú Thượng về xây dựng cầu Nhật Tân, lúc đó chưa có dự án đảo cỏ
(hơn 2 năm sau mới vẽ thêm dự án đảo cỏ)
b. Tự ý điều chỉnh thiết kế và phạm vi giải phóng mặt bằng:
• Trong các văn bản 650/QĐ-BGTVT và 814/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT đã khẳng định việc xây dựng cầu và
hai đường đầu cầu, trong đó đường dẫn phía Nam cầu chính là đường vành đai II của thành phố Hà Nội (đã có trong
bản đồ quy hoạch chi tiết thành phố Hà Nội đến năm 2010), bắt đàu tại khu vực Phú Thượng, quận Tây Hồ, sau đó
chạy song song cách đường Lạc Long Quân khoảng 420m (về phí Tây). Điều đó cho thấy, phương án thiết kế Cầu
Nhật Tân được Thủ tướng Chính phủ và BGTVT phê duyệt tại thời điểm ban hành các quyết đinh nêu trên đúng với
quy hoạch chi tiết của Thủ đô Hà nội đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai, không hiểu lý do gì, PMU85 lại trình phương án điều chỉnh thiết kế, phát sinh thêm đường dẫn phụ (vòng cung)
lên cầu, đắp cao từ 4 đến 8m, nối từ An Dương Vương lên cầu cắt ngang qua khu dân cư đông đúc (với vài trăm hộ
dân), tạo thành một ngã ba cách ngã ba Lạc Long Quân – Âu Cơ khoảng 70m, như vậy chỉ giới đường đỏ, cách đường
Lạc Long Quân từ 420m xuống còn 70m, trong lòng con đê tạo thành lòng chảo để trồng cỏ và cây cảnh (đảo cỏ),
Phương án vô lý này được BGTVT chấp thuận tại văn bản số¬ 7648/BGTVT-CGĐ ngày 27/11/2007 và UBND
thành phố Hà Nội chấp thuận tại văn bản số 19/UBND-XDĐT ngày 03/01/2008. Việc này của Bộ GTVT và UBND
thành phố Hà Nội cũng không lấy ý kiến của Nhân dân trong khu vực chịu ảnh hưởng.
14
Phương án điều chỉnh thiết kế của PMU85 với việc phát sinh đường¬ dẫn phụ lên cầu Nhật Tân tại 3 tổ dân
phố 47B-C-D phải xem xét lại vì không hợp lý, gây lãng phí lớn và gây bất bình cao trong nhân dân, vì làm bội chi
thêm Ngân Sách nhà nước vài ngàn tỷ đồng cho công tác giải phóng mặt bằng khu vực 3 tổ dân phố 47B-C-D, ảnh
hưởng nghiêm trong đời sống của hàng ngàn người trong lúc nhà nước và nhân dân đều khó khăn.

c. Xây nhà cao tầng để mua đi, bán Lại trên đất quy hoạch công trình công cộng:
• Theo bản đồ quy hoạch của thành phố Hà Nội đến năm 2020 thì đất thuộc 3 tỏ dân phố 47B-C-D đangở thuộc
vùng đất xây dựng công trình công cộng nhưng lại được UBND thành phố Hà Nội cho Sở Giao thông Hà Nội xây
dựng tại đây 2 tòa nhà 8 tầng và 18 tầng để mua đi bán lại trong khi đó lại đuổi dân đi để trồng cỏ và cây cảnh. Việc
làm này đang gây phản ứng tiêu cự, giảm lòng tin của dan đối với chính quyền
d. Về giá đất đền bù:
• Theo nghị định 69/NĐ-CP của Chính Phủ thì giá đất đền bù cho dân phải sát giá thị trường, nhưng hiện nay
chỉ được đền bù bằng 10% với giá đất giao dịch bình thường hiện nay trên địa bàn 3 tổ dân phố (giá hiện tại từ 150-
170 triệu đồng/m2, đền bù từ 15-17 triệu đồng/m2 ( giá này đã được tăng 1.5 lần theo chính sách đặc thù áp dụng cho
cầu Nhật Tân). Trong khi đó chỉ cách hàng rào bên kia khu vực CIPUTRA giá đất hiện đang giao dịch từ 180-200
triệu đồng/m2. Bên cạnh đó ủy ban nhân dân quận Tây Hồ bán đất xen kẹt tại tổ 36 cụm 5, phường Phú Thượng, cách
xa trung tâm hơn, là 72 triệu đồng/m2. Diện tích và chất lượng căn hộ nhà chung cư được đền bù so với diện tích đất
ở, nhà ở của nhà dân bị thu hồi do GPMB là rất thấp, còn xa mới được bằng và tốt hơn nơi ở cũ như quan điểm chỉ đạo
của lạnh đạo Đảng và Nhà nước. Luật đất đai năm 2003 và nghị định 69 của Chính phủ không được thực hiện nghiêm
túc đối với người dân ngay tại Thủ Đô.
• Chưa công khai minh bạch thông tin, như: mập mờ quy hoạch, quy đổi đền bù sàn căn hộ tái định cư tạo điều
kiện cho tham nhũng, ban hành các quyết định hành chính đơn phương áp đặt, không quan tâm đến ý kiến của nhân
dân. Một số lãnh đạo có trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền còn phát ngôn trên báo chí đổ lỗi cho dân làm chậm
tiến độ dự án nhưng nguyên nhân chính là chế độ chính sách GPMB còn nhiều bất cập, tạo cơ hội cho một số cán bộ
tham nhũng, làm tổn hại rất nhiều đến quyền lợi chính đáng của dân.
15

×