Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.38 KB, 11 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHCT TH.
1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT TH NĂM
2006
- Chỉ tiêu cho vay và đầu tư.
+ Tốc độ tăng cuối kỳ so với đầu năm: 22 – 25%.
+ Tăng trưởng bình quân trong năm so với đầu năm 18 – 20%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: giữ và thấp hơn cuối năm 2005 không quá 2%/ tổng dư
nợ.
- Cơ cấu dư nợ:
+ Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước tối đa 8%.
+ Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa 15% (NHCT VN giao 10%).
- Nợ xấu (theo quyết địn 234). NHCT VN giao 8.434 trđ, chi nhánh xây
dựng tỷ lệ tối đa 2%.
- Xử lý tài sản đảm bảo thu nợ tồn đọng: 500 trđ theo kế hoạch NHCT VN
giao.
- Thu hồi nợ được XLRR:
NHCT VN giao 4.391 trđ. Chi nhánh xây dựng 4500 trđ.
+ Đối với những khoản nợ được XLRR từ 31/12/2004 về trước còn dư nợ
đến 31/12/2005 là 12.187 trđ trong đó có 1.762 trđ có tài sản đảm bảo phải thu hết.
+ Đối với các khoản nợ được XLRR trong năm2005 thu tối thiểu 60%
- Thu hồi các khoản nợ được chính phủ cấp nguồn: NHCT VN giao 4600
trđ/ tổng số 12.240 bằng 37.5%. Chi nhánh phấn đấu thực hiện theo kế hoạch được
giao.
2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.
2.1. Tổ chức hợp lý, khoa học qui trình cho vay.
Bất cứ một công trình quản lý tín dụng nào cũng đều có ba giai đoạn: Giai đoạn
thẩm định dự án, giai đoạn giám sát khách hàng vay vốn và giai đoạn thu nợ.
- Giai đoạn thẩm định dự án: Là giai đoạn khởi đầu có tính chất quyết định
đối với sự an toàn của khoản tiền vay. Mức độ rủi ro của khoản vốn cho vay phụ
thuộc vào việc xem xét hồ sơ vay vốn, đánh giá tài sản thế chấp, đánh giá tính khả


thi của dự án mà từ đó có cho quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không.
Nếu trong quá trình thẩm định dự án cho vay mà ngân hàng mắc sai lầm thì hậu
quả của nó sẽ không lường trước được. Trong thực tế các doanh nghiệp vì muốn
vay được tiền của ngân hàng nên họ luôn làm sạch hồ sơ xin vay của mình bằng
mọi cách, họ có thể dùng mọi thủ đoạn như khai khống hồ sơ, mua chuộc các cán
bộ công chứng nhằm hợp thức hoá các giấy tờ…Như vậy nếu không tỉnh táo thì dự
án cho vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro.
- Qúa trình giám sát người vay: Xem xét người vay sử dụng tiền cho vay có
đúng mục đích hay không có tính chất quyết định giúp ngân hàng có thể hạn chế và
ước lượng được các rủi ro có thể xảy ra với mình. Việc giám sát có thể thực hiện
được dưới nhiều hình thức như: Kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, kiểm tra về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để từ đó ngân hàng có những biện pháp kịp thời ứng
phó trước khi có rủi ro xảy ra. Nhưng trong thực tế các ngân hàng chưa quan tâm
đúng mức đến vấn đề này
- Qúa trình thu nợ: Là khâu quan trọng quyết định tới sự tồn tại của ngân
hàng. Ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn nếu thấy các khoản nợ có vấn đề, có
nhiều khả năng dẫn đến tổn thất cho ngân hàng hoặc ngân hàng sẽ áp dụng những
định chế tài chính bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán nợ đúng hạn.
Từ sự phân tích ba giai đoạn trên ta thấy ngân hàng cần phải:
+ Trước khi quyết định cho vay ngân hàng phải nắm được hồ sơ của khách
hàng một cách chi tiết như: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh
doanh, bản cân đối kế toán tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của một vài
năm trước. Ngân hàng phải điều tra lại doanh nghiệp cũng như qua các thông tin
khác như trung tâm phòng chống rủi ro, các ngân hàng bạn, khách hàng tiêu thụ
của người vay tiền.
+ Khi món tiền cho vay đã được thực hiện thì buộc ngân hàng theo nguyên tắc
quản lý tiền vay mà thực hiện giám sát quá trình cho vay của ngân hàng. Ngân
hàng cần phải phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ tín dụng, nâng cao
hơn nữa trách nhiệm của họ trong công việc có như vậy quá trình giám sát khách

hàng vay mới được thực hiện một cách triệt để.
+ Trên cơ sở chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng nên chia nhỏ kỳ
hạn cho vay. Trong mỗi kỳ người cán bộ tín dụng phải bám sát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý nợ một cách linh hoạt,
kịp thời hạn chế tối đa thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
2.2. Nâng cao chất lượng quá trình phân tích tài chính dự án cho vay qua
đó phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro.
Qúa trình này được thực hiện trên một số nội dung sau:
- Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng: Nhằm mục đích rằng buộc
trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
các ngân hàng. Đánh giá này được thực hiện trên một số mặt như:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Vốn điều lệ và vốn kinh doanh.
+ Tài sản độc lập thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Tình hình thực hiện các văn bản quy định của nhà nước đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp: Vị trí của người lãnh đạo điều hành giữ vai trò quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, có thể được đánh giá trên một số
khía cạnh: công việc của người lãnh đạo được phân công có phù hợp với chuyên
môn của họ hay không, phân tích năng lực tổ chức quản lý điều hành thông qua các
tiêu chí như tổ chức sắp sếp lao động có hợp lý không, cách thức hạch toán, quyết
toán tài chính hàng năm có tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc, chế độ kế toán do
nhà nước ban hành hay không.
- Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp: Công việc này nhằm giúp các
ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp đặc

biệt là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và chỉ số vốn lưu động thường xuyên. Do đó
cần phải phân tích kĩ bản cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khách hàng chính xác nhất là
phải đánh giá tư cách người vay, tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh
doanh và khả năng tài chính của họ có thể giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu
hiệu của rủi ro qua đó tìm các giải pháp khắc phục.
2.3. Các giải pháp giải quyết nợ quá hạn.
- Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời về tài chính cần có sự hỗ
trợ của các ngành liên quan, ngân hàng sử dụng các biện pháp như giãn nợ, miễn
giảm lãi xuất quá hạn.
- Đối với các đơn vị thật sự khó khăn, không có khả năng trả nợ ngân hàng
và có đủ điều kiện để khoanh nợ nhưng cần thiết phải duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phối hợp với các ngành khoanh nợ đối với doanh nghiệp này.
- Đối với các trường hợp có tài sản thế chấp, kinh doanh gặp khó khăn, chây
ỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì có thể xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu
hồi nợ cho ngân hàng hoặc khởi kiện trước pháp luật.
- Đối với các khoản nợ khó đòi nhưng phù hợp với các điều kiện theo văn
bản số 990/CV – NHCT ngày 05/04/2001 về việc xử lý rủi ro năm 2001 để thực
hiện theo nghị quyết 03/QĐ - HĐQT – NHCT về việc quy định phân loại tài sản
“có”, trích lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro trong hoạt động của NHCT VN để lập hồ
sơ gửi NHCT VN xem xét xoá nợ.
2.4. Các giải pháp về phân tán rủi ro.
Trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi.
Vấn đề là làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro đó đồng thời đạt được mục tiêu
lợi nhuận. Để làm được điều này NHCT TH đã thực hiện một số biện pháp sau.
+ Đa dạng hoá đối tượng đầu tư.
Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất của các NHTM trong việc phân
tán rủi ro. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, tài
trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở nhiều địa bàn
khác nhau

+ Cho vay đồng tài trợ.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và một ngân
hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và
khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này các ngân hàng
cùng nhau liên kết để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên.
2.5. Thực hiện tốt công tác dự phòng rủi ro tín dụng.
Lập dự phòng là một trong những biện pháp chủ yếu được các ngân hàng áp
dụng nhằm chống đỡ rủi ro không thu hồi được nợ có thể xảy ra. Để công tác quản
lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao cần phải hiểu rõ nội dung và nhận thức đúng đắn

×