Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện nhơn trạch tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ NGUYÊN THÀNH

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ NGUYÊN THÀNH

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐOÀN THANH HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Lê Nguyên Thành
Sinh ngày 12 tháng 06 năm 1982 tại Đồng Nai
Quê quán: Thanh Hoá
Hiện công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Là học viên cao học khoá XIII, lớp 13C1 của Trƣờng ĐH Ngân hàng TP.HCM
Đề tài: “Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Thanh Hà
Luận văn đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập và chƣa đƣợc công bố bất kỳ ở đâu; các số liệu sử dụng
trong đề tài hoàn toàn trung thực và chính xác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tác giả

Lê Nguyên Thành



ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NHNo&PTNT

Tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

CBTD

Cán bộ tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


XHTD

Xếp hạng tín dụng

PASX

Phƣơng án sản xuất

TPKT

Thành phần kinh tế

DN

Doanh nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TT-CN

Trồng trọt-Chăn nuôi

TM-DV

Thƣơng mại-Dịch vụ

CBNV


Cán bộ nhân viên

Nhơn Trạch –
Đồng Nai

Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

Tiếng Anh
Agribank


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

BẢNG
STT

THỨ TỰ
BẢNG

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2


3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10


Bảng 2.10

TÊN BẢNG
Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ của Agribank
Nhơn Trạch – Đồng Nai
Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Agribank
Nhơn Trạch – Đồng Nai
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Nhơn
Trạch – Đồng Nai 2011-2013
Tình hình huy động vốn của Agribank Nhơn Trạch
– Đồng Nai từ năm 2011-2013
Kết quả hoạt động cho vay tại Agribank Nhơn
Trạch – Đồng Nai từ năm 2011-2013
Thu nợ theo thể loại vay tại Agribank Nhơn Trạch
- Đồng Nai từ 2011-2013
Thu nợ theo TPKT của Agribank Nhơn Trạch Đồng Nai từ 2011-2013
Hệ số thu nợ theo ngành kinh tế tại Agribank
Nhơn Trạch - Đồng Nai
Nợ xấu theo ngành kinh tế của Agribank Nhơn
Trạch - Đồng Nai từ 2011-2013
Phân loại theo nhóm nợ của Agribank Nhơn Trạch
- Đồng Nai từ năm 2011- 2013

TRANG

26

26

28


31

32

39

40

41

44

45


iv

BIỂU ĐỒ
STT

THỨ TỰ

TÊN BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ

1

Biểu đồ 2.1


2

Biểu đồ 2.2

3

Biểu đồ 2.3

4

Biểu đồ 2.4

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6

7

Biểu đồ 2.7

Thị phần nguồn vốn Agribank Nhơn Trạch – Đồng
Nai năm 2013
Dƣ nợ cho vay phân theo thời hạn tại Agribank Nhơn
Trạch - Đồng Nai từ năm 2011-2013
Dƣ nợ cho vay phân theo TPKT tại Agribank Nhơn

Trạch - Đồng Nai từ năm 2011-2013
Doanh số cho vay theo thời hạn vay tại Agribank
Nhơn Trạch - Đồng Nai từ năm 2011-2013
Nợ xấu theo thời hạn vay tại Agribank Nhơn Trạch Đồng Nai từ năm 2011-2013
Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Agribank Nhơn
Trạch - Đồng Nai từ năm 2011-2013
Cơ cấu thu nhập của Agribank Nhơn Trạch - Đồng
Nai giai đoạn 2011 - 2013

TRANG

34

36

37

38

42

43

47

HÌNH VẼ

STT
1


THỨ TỰ
HÌNH
Hình 2.1

TÊN HÌNH
Cơ cấu tổ chức của Agribank Nhơn Trạch - Đồng Nai

TRANG
24


v

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................................................... 1
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................................ 1
1.1.1. Khái niệm của tín dụng ngân hàng ............................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................................... 2
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG........................................................................................ 4
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng .................................................................................. 4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng ............................................... 5
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ................................................................................................................................... 9
1.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng.................................................................................... 9
1.3.2. Nhóm nhân tố về phía khách hàng .......................................................................... 13
1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng............................................................................. 14
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ....................................................... 16

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng của các Ngân hàng thƣơng mại trên thế giới 16
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................ 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH


vi

HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................ 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI......................................................................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi
nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................................................... 23
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ...................................... 27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn – Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai từ năm 2011-2013 ..... 28
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƢƠNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG ........................................................... 29
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN
NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2011 – 2013 ................................ 30
2.3.1. Tình hình huy động vốn ......................................................................................... 30
2.3.2. Tình hình hoạt động cho vay ................................................................................... 32
2.3.3. Phân tích chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng .......................................................... 33
2.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ............................. 48
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ......................................................... 52
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 52
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 54

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 56


vii

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ..................... 62
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN NHƠN TRẠCH – TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2014 .................................... 62
3.1.1. Phƣơng hƣớng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2014 ............ 62
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh cụ thể của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2014 ............ 63
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI. ................................. 63
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý. ............................................. 63
3.2.2. Tăng cƣờng công tác thẩm định và tái thẩm định. .......................................... 66
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng tại chi nhánh. .......................... 69
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay. ............................. 71
3.2.5. Tăng cƣờng biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay cho ngân hàng. ..... 75
3.2.6. Ngân hàng không nên tuyệt đối hóa vai trò của tài sản thế chấp. ................... 77
3.2.7. Tăng cƣờng khâu kiểm toán, kiểm soát nội bộ ............................................... 78
3.2.8. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến, truyền thong ................................................ 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81


viii


3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ........................................................ .81
3.3.2. Đối với cơ quan Nhà nƣớc, bộ ban ngành liên quan. ...................................... 82
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. .................................................................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 86


ix

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cấp tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị lớn nhất. Từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007 - 2008 đến nay
toàn thế giới đang phải gánh chịu những tổn thất nặng nề. Các ngân hàng tại Việt
Nam cũng không nằm ngoài ảnh hƣởng đó. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động cấp tín dụng nói riêng của các ngân hàng Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn.
Những năm vừa qua với hàng loạt các sự kiện nhƣ các vụ vỡ “tín dụng đen”, kiện
tụng, bắt bớ, tăng trƣởng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh đã làm không ít ngân
hàng “điêu đứng”, trong đó có cả Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Bên cạnh những mặt không tốt, những năm qua, hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, trong đó có
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã có
những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc, Agribank Nhơn
Trạch - Đồng Nai đã đạt đƣợc hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần
đây, trong đó có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan mà chất lƣợng tín dụng vẫn chƣa cao, còn nhiều tồn tại trong hoạt động tín dụng
cần phải giải quyết. Agribank Nhơn Trạch - Đồng Nai cũng rất quan tâm đến việc
nâng cao chất lƣợng tín dụng để góp phần nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình

cạnh tranh hiện nay. Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình làm việc tại chi
nhánh tôi đã chọn đề tài “Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai’’ làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp


x

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai giai đoạn 20112013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: Phƣơng pháp mô
tả - giải thích, phƣơng pháp so sánh - đối chiếu, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp,
phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: sách, tạp chí chuyên ngành, bài viết nghiên cứu.
5. Nội dung kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai


1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khái niệm t n dụng: Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Gredittum - tức là
tin tƣởng, tín nhiệm. Tín dụng đƣợc di n giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay
mƣợn. Nhƣ vậy, để quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập niềm tin, đây là cơ
sở quan trọng để quan hệ tín dụng đƣợc hình thành. Trong thực tế tín dụng hoạt
động rất phong phú và đa dạng nhƣng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai
mặt cơ bản
- Ngƣời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho ngƣời khác sử
dụng cho một mục đích nhất định và trong một khoản thời gian nhất định.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, ngƣời sử dụng hoàn lại cho ngƣời sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm đƣợc gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lãi suất.
Khái niệm tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác và một bên là các chủ thể trong nền kinh tế nhƣ
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là
một định chế tài chính trung gian, vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là ngƣời cho vay đồng thời là ngƣời đi vay.
Từ khái niệm trên ta nhận thấy tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng trên cơ bản bao gồm hai hình thức đó là cho vay bằng tiền và cho thuê bằng

bất động sản hoặc động sản.
- Thứ hai đó là “cơ sở hoàn trả của một khoản tín dụng”: Ngân hàng tin


2

tƣởng vào khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng để chuyển giao cho họ
một lƣợng giá trị nhất định. Trong trƣờng hợp một khoản tín dụng đƣợc cấp ra trên
cơ sở hai chủ thể đã quen biết nhau từ trƣớc thì sự cơ sở của sự hoàn trả này đƣợc
coi là khá chắc chắn. Ngƣợc lại, nếu hai chủ thể mới quen biết nhau lần đầu thì việc
xác định khả năng trả nợ và ý chí trả nợ rất khó khăn.
- Đặc điểm thứ ba đó là tín dụng đƣợc cấp ra trong một khoản thời gian nhất
định và cho một mục đích nhất định:


“Thời gian nhất định” ở đây chính là khoản thời gian cần thiết cho

ngƣời đi vay sử dụng và phù hợp với thời gian rảnh rỗi của ngƣời cho vay. Việc
chuyển nhƣợng lƣợng giá trị từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay chỉ mang tính chất
tạm thời vì dù khoản vay này đƣợc cấp ra với thời gian dài bao lâu đi nữa thì ngƣời
đi vay vẫn phải hoàn trả cho ngƣời cho vay khi khoản vay đó hết hạn.


“Mục đích nhất định” ở đây chính là cơ sở để ngƣời cho vay xem xét

có nên cấp tín dụng hay không vì việc quản lý mục đích vay vốn để đảm bảo khách
hàng không dùng vốn sai mục đích nhƣ đã thoả thuận trƣớc từ đó sẽ là cơ sở để hạn
chế rủi ro và đảm bảo khả năng trả nợ cho chủ thể cho vay.
- Cuối cùng, giá trị đƣợc trả thông thƣờng lớn hơn giá trị cho vay: Khi kết thúc
vòng tuần hoàn của tín dụng, chủ thể đi vay có nghĩa vụ thanh toán cho chủ thể cho

vay toàn bộ vốn tín dụng cho vay và phần giá trị tăng thêm còn gọi là lợi tức tín
dụng. Sự chênh lệch này là “cái giá” phải trả cho việc sử dụng lƣợng giá trị nhàn rỗi
trong một thời gian nhất định. Điều này hoàn toàn là phù hợp vì nếu không cho vay,
bên cho vay hoàn toàn có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tƣ sinh lời.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng [6]
1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
- Tín dụng giúp cho các chủ thể đang tạm thời thiếu vốn có thể cung ứng
nguồn vốn kịp thời mua các nguyên vật liệu đầu vào để giúp cho quá trình sản xuất
đƣợc tiếp tục và không bị đình trệ. Bên cạnh đó, ngân hàng thƣờng sợ rủi ro khách
hàng không trả đƣợc nợ nên sẽ có các điều kiện tín dụng kèm theo chính vì thế mà
các chủ thể vay mƣợn cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo


3

mối quan hệ lâu dài với các tổ chức tín dụng.
1.1.3.2. Tín dụng là kênh chuyển tải các tác động của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô
- Thông qua các chính sách thắt chặt hay mở rộng tiền tệ cụ thể là việc điều
chỉnh khối lƣợng tiền tệ lƣu thông trong xã hội, điều kiện tín dụng, thời hạn vay
trong từng thời kỳ để làm thay đổi quy mô, hƣớng vận động của nguồn vốn tín dụng
cũng nhƣ quan hệ cung cầu tiền tệ. Từ đó, chính phủ có thể thực hiện đƣợc các mục
tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra từ trƣớc.
1.1.3.3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
- Thông qua việc nới lỏng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng cũng nhƣ ƣu đãi
về mặt lãi suất, thời hạn tín dụng cho các đối tƣợng cần hƣởng chính sách xã hội.
Các mục tiêu chính sách đƣợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Vì các
đối tƣợng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
hoàn trả đúng thời hạn. Nhờ đó, kỹ năng lao động của họ sẽ đƣợc cải thiện, kết quả
là nhà nƣớc đã có thể nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách xã hội

của mình.
1.1.3.4. Tín dụng thúc đẩy việc mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại
Thông qua việc cung cấp tín dụng tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, thu
hút nguồn vốn tín dụng từ nƣớc ngoài... Tín dụng đã góp phần thúc đẩy việc mở
rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nƣớc, làm cho các nƣớc có điều kiện xích lại gần nhau hơn.
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nƣớc, nó thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Sau khi đã hiểu
rõ vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế. Để đánh giá hoạt động tín dụng
của một NHTM có tốt hay không, chúng ta cần xem xét chất lƣợng tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại.


4

1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lƣợng Châu Âu (European
Organisation for Quality Control): “Chất lượng chính là năng lực của một sản phẩm
hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng”.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO trong dự thảo DIS 9000:2000: “Chất
lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.[33]
Với cách đề cập nhƣ vậy, thì chất lƣợng của một khoản vay có thể hiểu là sự đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lƣợng tín dụng luôn có sự tác động qua lại
giữa 3 chủ thể: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Một khoản vay đƣợc coi là có
chất lƣợng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng,
tức là vốn vay đƣợc ngƣời vay đƣa vào quá trình đầu tƣ để tạo ra một số tiền lớn vừa
để hoàn trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, vừa trang trải các khoản chi phí khác mà

vẫn đảm bảo có lợi nhuận đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Chất lƣợng tín dụng đƣợc nhìn nhận từ các góc độ:
- Dƣới góc độ khách hàng: Tín dụng đƣợc cung cấp phải phù hợp với mục đích
sử dụng của khách hàng, làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả với lãi suất, kỳ hạn
hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhƣng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng nhằm thu
hút đƣợc nhiều khách hàng.
- Dƣới góc độ của ngân hàng: Phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng
với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, nói một cách chung nhất thì chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng đƣợc thể hiện qua từng món vay thì ngân hàng phải thu lại đƣợc
cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn của từng món vay đó.
- Dƣới góc độ phát triển kinh tế - xã hội: Hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất
và lƣu thông hàng hóa, góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn góp phần giải quyết công ăn,
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.


5

Qua đó có thể rút ra rằng:
- Chất lƣợng tín dụng ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tƣơng đối, nó vừa
cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán đƣợc: kết quả kinh doanh của ngân
hàng, doanh số thu nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tƣợng (thể hiện qua khả năng thu hút
khách hàng, uy tín của ngân hàng, và khả năng tác động đến nền kinh tế...). Chất
lƣợng tín dụng còn chịu ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan (bộ máy tổ chức, khả
năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong môi
trƣờng kinh doanh, xu hƣớng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trƣờng).
- Chất lƣợng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa con ngƣời với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích
chung, do đó chất lƣợng tín dụng luôn cần có sự quản lý. Để có chất lƣợng tín dụng

cao, cần phải có sự quản lý chất lƣợng đồng bộ. Đây là một cách quản lý không chỉ
đảm bảo chất lƣợng tín dụng mà còn cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ
ngân hàng nhằm ngày càng thoả mãn đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi
công đoạn. Để làm đƣợc điều này mỗi thành viên trong NHTM cần phải hiểu và
thực hiện tốt quy trình quản lý chất lƣợng tín dụng.
Nhƣ vậy, chất lƣợng tín dụng đƣợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân
hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu đƣợc lợi nhuận trong hoạt động tín
dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lƣợng tín dụng của
mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng
Chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó vừa phản ánh độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài vừa thể hiện sức mạnh của một
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh
giá đƣợc ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá đƣợc chất lƣợng tín dụng. Có
rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định lƣợng có
chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
- Chất lƣợng cho vay của ngân hàng trƣớc hết đƣợc thể hiện ở khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này đƣợc thể hiện ở thủ tục
đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ vậy, khách


6

hàng sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí giao dịch, thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu
tƣ tốt.
- Ngoài việc đáp ứng vốn nhanh chóng kịp thời cho khách hàng, ngân hàng còn
phải là ngƣời bạn đồng hành, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với họ, đồng
thời tạo dựng đƣợc niềm tin, uy tín trong lòng khách hàng. Chẳng hạn, trong quá
trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án/ phƣơng án vay vốn của khách hàng có những

điểm chƣa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối khách hàng, ngân hàng có thể
góp ý, tƣ vấn để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là
ngƣời cung cấp thông tin bổ ích về thị trƣờng, về tiến bộ khoa học công nghệ cho
khách hàng. Có làm đƣợc nhƣ vậy thì nguồn vốn cho vay mới phát huy đƣợc vai
trò đòn bẩy kinh tế cả đối với khách hàng và ngân hàng.
- Yêu cầu thứ ba, không thể không nhắc tới đó là chất lƣợng của các khoản vay
phải đảm bảo đƣợc sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động
cho vay phải mang lại đƣợc cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các khoản
chi phí có liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro điều này không chỉ
phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng.
- Một khoản cho vay có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay
đƣợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết
vừa là biểu hiện chất lƣợng của một khoản vay. Việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu đề ra ban đầu, tạo
điều kiện cho khách hàng đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ cao nhất, đó chính là tiền đề để
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và phát triển ngân
hàng.
- Thêm vào đó hoạt động cho vay của ngân hàng phải đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phƣơng và của cả nƣớc. Đây là hệ quả tất yếu đạt
đƣợc khi cả nhà đầu tƣ và ngân hàng cùng đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Tóm lại chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp đƣợc đánh giá dựa trên
quan điểm của ba chủ thể: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định
tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lƣợng một cách khái quát để có những kết


7

luận chính xác hơn cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu định lƣợng cụ thể.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng dƣ nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định, ngân hàng hiện
đang cấp tín dụng bao nhiêu và đây cũng là những khoản mà ngân hàng cần phải thu
về. Tổng dƣ nợ cao cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện đang thu hút
đƣợc khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy vậy chỉ tiêu này không phản ảnh
chất lƣợng tín dụng.
Dƣ nợ trong kỳ = dƣ nợ kỳ trƣớc + doanh số cho vay trong kỳ
- doanh số thu nợ trong kỳ
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay
đã thu hồi về hay chƣa. Doanh số cho vay đƣợc đƣợc xác định theo tháng, quý,
năm. Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của khoản tín dụng. Doanh số
cho vay lớn cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng là tốt. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chƣa đủ để phản ánh chất lƣợng tín dụng ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các khoản nợ (số tiền) mà ngân hàng đã thu về
từ các khoản cho vay kể cả kỳ hiện tại và kỳ trƣớc đó. Chỉ tiêu này phản ảnh khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng trong kỳ đối với các khoản nợ mới phát sinh trong kỳ
hay đã phát sinh kỳ trƣớc. Các khoản nợ thu hồi càng nhiều càng cho thấy các
khoản cho vay của ngân hàng là an toàn, đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả.
- Hệ số thu nợ:

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này nhằm phản ảnh trong một thời kỳ kinh doanh, doanh số cho vay của
ngân hàng sẽ thu hồi bao nhiêu vốn, hệ số càng lớn chứng tỏ ngân hàng quản lý thu
nợ tốt và hiệu quả.
- Nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến đáo hạn mà ngƣời vay chƣa
trả đƣợc theo hợp đồng tín dụng đã ký, ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dƣ nợ sang
tài khoản quản lý khác theo nhóm nợ, nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến

nhóm 5. Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lƣợng của hoạt động tín dụng tại
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng gặp rủi ro tín dụng và có khả


8

năng mất vốn. Tỷ lệ này cho thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì có bao nhiêu đồng vốn
không thể thu hồi đƣợc.
Tỷ lệ nợ xấu= Nợ xấu / Tổng dƣ nợ* 100%
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ nhƣ sau:


Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn hoặc

quá hạn dƣới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn.


Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90

ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu.


Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91

ngày đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 91 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày


đến 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn

trên 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày đến
theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Không thể nói một khoản tín dụng có
chất lƣợng cao khi nó không đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do
tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có
lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp
mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp cũng không
có ý nghĩa. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Trên đây là các chỉ tiêu mà ngân hàng có thể tính toán một cách chính xác dựa
vào những số liệu lịch sử mà khách hàng đã quan hệ với ngân hàng đó là những


9

con số cụ thể, rủi ro thực tế đang xảy ra tại ngân hàng. Nhƣng đó chƣa hẳn là tất cả
những tổn thất thực sự mà ngân hàng đang phải đối mặt. Bởi lẽ trong bất cứ ngành
nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào trong đó, ngành ngân hàng đƣợc xem là ngành
kinh doanh có rủi ro cao nhất, vì ngân hàng kinh doanh bằng lòng tin mà lòng tin thì
rất khó đo lƣờng, bất kỳ một món vay nào của ngân hàng cũng ẩn chứa trong đó
những rủi ro tiềm ẩn, khó lƣờng. Tuy nó chƣa thể hiện ra bằng những con số cụ thể

nhƣng bất cứ lúc nào cũng có thể trở thành rủi ro cho ngân hàng.
Vậy làm thế nào trƣớc khi cho vay và trƣớc thời gian thu hồi nợ ngân hàng có
thể kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro đó - một biện pháp tối ƣu nhất lúc này là phòng
bệnh hơn chữa bệnh”, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng thì ngay từ
“cổng kiểm soát” các ngân hàng cần phải thực hiện tốt khâu “phòng bệnh”, tức là
phải có “hệ thống xếp hạng tín dụng” để phân loại, sàng lọc khách hàng từ trƣớc khi
cấp tín dụng, chứ không phải đến khi xảy ra rủi ro mới lo xử lý hậu quả. Tuy rằng,
xếp hạng tín dụng không phải là “thần dƣợc” để đảm bảo tuyệt đối chất lƣợng tín
dụng và rủi ro tín dụng trong tƣơng lai, nhƣng hoạt động XHTD là một đòi hỏi cần
thiết, không chỉ ảnh hƣởng đến doanh nghiệp mà còn tác động đến nền kinh tế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong những chính sách quan
trọng, cốt lõi trong chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng. Đó là yếu tố đầu tiên tác
động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Chính sách tín dụng đƣợc hiểu là đƣờng lối, chủ trƣơng đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay đƣợc thực hiện. Các điều khoản của
chính sách tín dụng đƣợc xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nhƣ các điều
kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nƣớc, khả năng về
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay


10

đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có
thể đƣa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ nhƣ với các khách hàng

có uy tín thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao
hơn, lãi suất ƣu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo
là cần thiết.
- Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phƣơng pháp, đƣờng lối chính
sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất
lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có
đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lƣợng tín dụng tốt cũng
đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng
nhƣ của thị trƣờng.
1.3.1.2. Quy trình tín dụng
- Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bƣớc tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm
các bƣớc bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra trong và sau cho vay
cho đến khi thu hồi đƣợc nợ.
- Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng. Bao gồm 3
giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hƣớng dẫn khách hàng về điều kiện
tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phƣơng án/dự
án vay vốn. Trong đó, giai đoạn phân tích, thẩm định khách hàng là khâu quan
trọng nhất trong quy trình tín dụng.
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm đƣợc di n biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều
chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và
áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đƣợc một hệ thống phòng
ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng và sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng tín dụng ngân
hàng.
- Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lƣợng tín dụng. Sự
nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra
đối với khách hàng cũng nhƣ những biện pháp xử lý kịp thời, tƣ vấn cho khách hàng



11

sẽ giảm thiểu đƣợc những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối
với hoạt động tín dụng.
1.3.1.3. Công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án, dự án
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng của ngân hàng là vốn và
lãi vay đƣợc hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ khó mà có đƣợc nếu nhƣ việc thực
hiện phƣơng án sản xuất, dự án đầu tƣ không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, hoặc
doanh nghiệp không có thiện chí trả nợ. Để hạn chế nguy cơ này, ngân hàng cần
thực hiện tốt công tác thẩm định phƣơng án, thẩm định khách hàng. Thông thƣờng,
công tác thẩm định khách hàng đƣợc tiến hành trƣớc và chủ yếu tập trung vào các
mặt: tƣ cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ, mức độ tín nhiệm, tài sản bảo đảm nợ vay…Nếu khách
hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì PASX, dự án đầu tƣ sẽ đƣợc
tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay không.
Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đƣợc sử dụng làm
căn cứ để đánh giá khách hàng và phƣơng án/ dự án có hợp lý hay không. Nếu thủ
tục rƣờm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe không phù hợp với thực tế
thì sẽ có rất ít khách hàng đảm bảo đƣợc các yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng sẽ bỏ
qua một lƣợng khách hàng tốt đáng kể. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc
thu hút và mở rộng quan hệ tín dụng. Ngƣợc lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra
không chặt chẽ sẽ có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến,
hoàn thiện hơn công tác tín dụng của mình.
1.3.1.4. Phẩm chất và trình độ nhân viên ngân hàng
- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ nhƣ vậy là vì cán bộ tín dụng là ngƣời tham gia trực tiếp vào mọi
khâu của quy trình tín dụng, từ bƣớc đầu tiên đến bƣớc cuối cùng.

- CBTD mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.


12

CBTD giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính
xác tính khả thi của dự án, xác định đƣợc tính chân thực của các báo cáo tài chính,
phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (nhƣ sửa chữa báo cáo tài
chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi...) từ
đó phân tích đƣợc khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết
định có cho vay hay không.
- Bên cạnh đó CBTD cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trƣờng kinh tế
xã hội, đƣờng lối phát triển của đất nƣớc, sự thay đổi của thị trƣờng… dự đoán trƣớc
đƣợc những biến động có thể xảy ra từ đó tƣ vấn lại cho khách hàng xây dựng lại
phƣơng án kinh doanh cho phù hợp.
1.3.1.5. Năng lực giám sát và xử lý tình huống tín dụng của ngân hàng
- Nếu công tác thẩm định đƣợc tiến hành tốt giúp ngân hàng lựa chọn đƣợc
những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì vẫn chƣa đủ
để ngân hàng có thể chắc chắn rằng chất lƣợng tín dụng cao. Bởi lẽ, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn không
thể lƣờng trƣớc đƣợc. Bản thân phƣơng án/dự án của khách hàng trong quá trình
thực hiện cũng làm nảy sinh các tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy, mà công
tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng.
- Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: Sự tuân thủ đúng
mục đích sử dụng vốn của khách hàng, tình hình hoạt động thực tế của phƣơng
án/dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng tài sản, những vấn đề mới nảy sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng

phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực của khách hàng đối với ngân
hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, ngân
hàng có thể có các biện pháp giúp đỡ thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp
thời, đƣa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ khi khách hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm để phƣơng án /dự
án đầu tƣ của khách hàng đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Qua đó, ngân hàng có thể nâng
cao chất lƣợng tín dụng của mình.


13

1.3.1.6. Kiểm soát nội bộ
- Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm đƣợc tình
hình hoạt động kinh doanh đang di n ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai
trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Công tác kiểm tra nội bộ cần đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên. Qua đó, giúp cho CBTD hoàn thiện hồ sơ, tránh đƣợc các rủi
ro pháp lý cũng nhƣ đảm bảo thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, hạn chế rủi ro tín
dụng.
1.3.2. Nhóm nhân tố về phía khách hàng
- Ngân hàng là một doanh nghiệp sử dụng vốn của mình dƣới hình thức gián
tiếp, đó là giao vốn cho khách hàng mà không trực tiếp quản lý vốn của mình mà
thông qua hình thức giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng. Vì vậy, chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng chịu nhiều chi phối từ bản thân hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay vốn. Các yếu tố của khách hàng có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng đó:
1.3.2.1. Năng lực của khách hàng
- Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
việc không dự đoán đƣợc những biến động lên xuống của nhu cầu thị trƣờng; không
hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trƣơng sản phẩm…thì

sẽ d dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
ngân hàng, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hƣởng. Và ngƣợc lại năng
lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng càng lớn, vốn
vay càng đƣợc sử dụng có hiệu quả.
1.3.2.2. Sự trung thực của khách hàng
- Sự trung thực của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng, nếu khách hàng vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã đƣợc ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ việc quản lý vốn vay
của khách hàng để qua đó có thể đƣa ra quyết định cho vay đúng đắn.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tƣợng kinh


×