Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI GIANG YÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI GIANG YÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: TS. KHUẤT DUY TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam” được nghiên cứu dựa trên phương pháp ước lượng GLS
tương ứng với 166 quan sát của 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2018,
kết quả nghiên cứu đã tìm ra năm yếu tố tác động đến rủi ro phá sản ngân hàng như:
tăng trường tín dụng (LG), lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), hiệu quả quản lý
chi phí (CIR), quy mô (SIZE), sở hữu nhà nước (OWN). Trong đó, ba yếu tố có mối
quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng bao gồm: LG, CIR, SIZE; còn hai
yếu tố ROA, OWN thì có mối quan hệ nghịch biến với rủi ro phá sản ngân hàng. Từ
kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất một số kiến nghị đến các nhà quản
trị ngân hàng, Chính phủ và NHNN nhằm hạn chế rủi ro phá sản ngân hàng của các
NHTM tại Việt Nam.
.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Bùi Giang Yên, học viên lớp cao học CH19C1, trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2017 - 2019.
Luận văn tốt nghiệp này là công trình do tôi viết ra và chưa từng được trình
nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường Đại học nào. Kết quả nghiên cứu của
tôi là hoàn toàn trung thực, trong đó không có nội dung đã được công bố trước đây
hoặc nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật và tôi sẽ
chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2019
Người thực hiện


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn luận văn của
tôi là Thầy Khuất Duy Tuấn, người đã luôn tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian vừa qua. Trong quá trình nghiên cứu để viết bài, tôi đã gặp rất nhiều
khó khăn về kiến thức cũng như kinh nghiệm nghiên cứu, nhưng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy, tôi luôn cảm thấy rất an tâm và luôn có động lực cố gắng hoàn
thành tốt nhất có thể cho bài viết của mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến cha mẹ, con gái của tôi, các
đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, cho tôi những lời khuyên và những lời động viên đáng
quý khi tôi bắt đầu viết bài luận văn này và những lời khuyên chân thành sau biến
cố không may của gia đình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các quý thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ và góp ý giúp tôi
hoàn thiện những thiếu sót của luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức
của mình còn nhiều hạn chế, bài luận văn của tôi còn nhiều khuyết điểm không thể
tránh khỏi. Mong quý thầy cô và anh chị bạn đọc thông cảm. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
Bùi Giang Yên


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................1

1.1.

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu của đề tài.........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ....................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.4.1.


Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5

1.6.

Quy trình nghiên cứu .....................................................................................5

1.7.

Đóng góp của đề tài .......................................................................................6

1.8.

Bố cục của luận văn .......................................................................................6

TÓM TẮT CHƯƠNG I ............................................................................................8
CHƯƠNG 2.
2.1.
2.1.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................9

Một số khái niệm ...........................................................................................9

Khái niệm về rủi ro ...................................................................................9


ii

2.1.2.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...........................................................10

2.1.3.

Lý thuyết về rủi ro phá sản......................................................................11

2.1.4.

Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản ...................................................11

2.1.4.1.

Chỉ số Z-score của E.I.Altman (1968) .....................................................12

2.1.4.2.

Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và các điều chỉnh Z-score khác ............12

2.2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ..................................................14

2.3.


Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng .....................................17

2.3.1. Các yếu tố về tài chính của ngân hàng ............................................................17
2.3.2. Các yếu tố về đặc điểm ngân hàng ..................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................22
CHƯƠNG 3.
3.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................23

Xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................................23

3.1.1. Mô hình hồi quy với dữ liệu bảng ...................................................................23
3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................24
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................26
3.2.

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................27

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................28

3.3.1.

Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................28

3.3.2


Các kiểm định .........................................................................................29

3.4.

Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu ............................................................30

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................31
CHƯƠNG 4.
4.1.

PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..32

Phân tích thống kê mô tả .............................................................................32


iii

4.1.1.

Thực trạng ngành ngân hàng tại Việt Nam .............................................32

4.1.1.1.

Tổng quan về ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015 ..........32

4.1.1.2.

Ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018 .................................37

4.1.1.3.


Ngành ngân hàng Việt Nam năm 2019 ....................................................44

4.1.2.

Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng trong mô hình ................47

4.2.

Phân tích tương quan ...................................................................................49

4.3.

Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................49

4.4.

Phân tích hồi quy với mô hình FEM và REM .............................................50

4.4.1.

Kết quả hồi quy cho mô hình FEM .............................................................50

4.4.2.

Kết quả hồi quy cho mô hình REM .............................................................51

4.4.3.

Kiểm định Hausman cho FEM và REM......................................................52


4.4.4.

Kiểm tra Durbin – Watson cho hiện tượng tự tương quan ..........................52

4.4.5.

Kiểm tra phương sai thay đổi ......................................................................53

4.4.6.

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................54

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................58
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .....................................59

5.1.

Kết luận........................................................................................................59

5.2.

Gợi ý chính sách ..........................................................................................60

5.2.1.

Một số gợi ý cho các NHTM ..................................................................60


5.2.1.1.

Các NHTM cần tập trung nâng cao quản trị quy mô tài sản ....................60

5.2.1.2.

Các NHTM cần tăng trưởng tín dụng phù hợp ........................................61

5.2.1.3.

Có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro tại các NHTM ...........................61

5.2.1.4.

Các NHTM cần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí .................................62


iv

5.2.2.

Một số gợi ý cho Chính phủ và NHNN ..................................................63

5.2.2.1.

Đối với Chính phủ ....................................................................................63

5.2.2.2.

Đối với NHNN .........................................................................................64


5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai .....................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66
PHỤ LỤC .................................................................................................................72


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

FEM ............................ Fixed effect model
NHNN......................... Ngân hàng Nhà nước
NHTM ........................ Ngân hàng thương mại
REM ........................... Random effect model
TCTD .......................... Tổ chức tín dụng
TMCP ......................... Thương mại cổ phần


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam ....................................3
Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng ...................20
Bảng 3.1: Mô tả các biến được sử dụng trong nghiên cứu .......................................25

Bảng 4.1: Danh sách 3 ngân hàng bị NHNN mua lại với giá 0đ ..............................35
Bảng 4.2: Các vụ sáp nhập, hợp nhất trong giai đoạn 2013-2015 ............................35
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các biến ..............................................................47
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................49
Bảng 4.5: Kiểm tra đa cộng tuyến .............................................................................50
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM .........................................................51
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo mô hình REM .........................................................51
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman ....................................................................52
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Wald ...........................................................................53
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng GLS ..............................54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................5
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................24
Hình 3.2: Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu .........................................................30
Hình 4.1: Tăng trưởng tín dụng (2010-2018) ...........................................................38
Hình 4.2: Thị phần cho vay ngành ngân hàng (2015 – 2018)...................................38
Hình 4.3: Tăng trưởng huy động tiền gửi (2012 – 2018)..........................................39
Hình 4.4: Thị phần tiền gửi của một số ngân hàng (2015 – 2018) ...........................39
Hình 4.5: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn của một số ngân hàng (2017-2018) .............40
Hình 4.6: Tỷ lệ nợ xấu – NPL của ngành ngân hàng (2009 – 2018) ........................41
Hình 4.7: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng (2017-2018) .....................................41
Hình 4.8: Cơ cấu lợi nhuận ngành ngân hàng (2009 – 2018) ...................................42
Hình 4.9: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng niêm yết (2017-2018) ..........42
Hình 4.10: Cơ cấu thu nhập của nhóm ngân hàng niêm yết (2009-2018) ................43
Hình 4.11: Cơ cấu lợi nhuận các ngân hàng năm niêm yết năm 2018 .....................44

Hình 4.12: Vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng (2011-3/2019) .......................45
Hình 4.13: Top 5 chiến lược ưu tiên của các NHTM (2019 – 2020) ........................46
Hình 4.14: Thể hiện giá trị thống kê mô tả Z-score (2013-2018) .............................47


1

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng của

một quốc gia phản ánh sức khỏe của nền kinh tế bởi vì đó là một hệ tuần hoàn vốn
thông qua các nghiệp vụ cụ thể. Một hệ thống ngân hàng khỏe mạnh sẽ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển và ngược lại, hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế. Thực tế điều này đã được kiểm chứng qua cuộc khủng hoảng
toàn cầu năm 2007-2008, với sự sụp đổ tín dụng tại Mỹ cùng với sự phá sản của
những tập đoàn, công ty lớn trong ngành ngân hàng.
Tại Việt Nam, vấn đề phá sản ngân hàng tuy chưa có trường hợp nào được
ghi nhận, nguyên nhân xuất phát từ những rào cản về mặt luật pháp, các ngân hàng
yếu kém chỉ có thể xử lý bằng cách sáp nhập vào các ngân hàng khác hoặc mua lại
0 đồng. Nhưng ngày 15/01/2018, phá sản những ngân hàng yếu kém đã cụ thể trong
luật sửa đổi, bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng. Chính điều này đã tạo tâm lý xấu
đến người gửi tiền, còn đối với người quản lý ngân hàng thì yêu cầu cần phải có
cách thay đổi tư duy lãnh đạo, đối với các nhà quản lý kinh tế, các bộ ngành liên
quan của quốc gia cần xem xét thận trọng trên nhiều khía cạnh.
Một vấn đề khách quan khác cần được đề cập đến là Việt Nam đang đương

đầu với công cuộc hội nhập, hàng loạt các hiệp định thương mại được thông qua,
các ngân hàng nước ngoài liên tiếp mở rộng vào thị trường tài chính trong nước dẫn
đến cạnh tranh ngày càng gay gắt; công cuộc cách mạng về công nghệ và trí tuệ
nhân tạo đã phát triển mạnh đang dần chi phối nền kinh tế; những yêu cầu của các
thông lệ quốc tế trong ngành ngân hàng càng nghiêm khắc hơn. Vì vậy, các ngân
hàng trong nước vừa phải hội nhập, vừa phải đổi mới để từng bước xác định vị trí
của chính ngân hàng trên thước đo rủi ro phá sản nhằm giúp các ngân hàng hoàn
thiện bộ máy tổ chức, quy trình, quy định và cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao
vị thế.


2

Như vậy, những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng và
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó ra sao? Việc nhận diện được các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro phá sản giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa trước những biến cố
xấu có thể xảy ra. Để có những gợi ý và phân tích mang tính khách quan đòi hỏi
phải có một nghiên cứu chuyên sâu, gắn liền với thực tiễn nên tôi quyết định thực
hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu và tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng tại Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu sẽ có các đề
xuất, kiến nghị đến các cấp quản lý của ngành ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro
liên quan đến phá sản tại các ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt
Nam.
 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản
của các NHTM tại Việt Nam.
 Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những đề xuất và kiến nghị
cho các cấp quản lý trong ngành ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro dẫn đến
nguy cơ phá sản.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi đã xác định được mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu

được đặt ra như sau:


3

 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt
Nam?
 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro phá sản của các NHTM
tại Việt Nam như thế nào?
 Những đề xuất, kiến nghị gì góp phần hạn chế rủi ro phá sản của các
NHTM tại Việt Nam?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các

NHTM tại Việt Nam.
Đối tượng quan sát là các chỉ số tài chính được tính toán dựa trên báo cáo
tài chính qua các năm của các NHTM tại Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian, tác giả thực hiện nghiên cứu đối với các ngân hàng
thương mại trong nước.
Về phạm vi thời gian, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài
chính năm đã kiểm toán của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 đến
2018. Đây là thời điểm sau một năm đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng được thực
hiện thông qua quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012. Qua kiểm tra dữ liệu của
các NHTM, có 28 ngân hàng có đầy đủ số liệu tương ứng với 166 mẫu trong mô
hình.
Bảng 1.1: Danh sách 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam
STT

TÊN VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

TÊN ĐẦY ĐỦ

1

ABBank

ABB

NHTM CP An Bình

2


ACB

ACB

NHTM CP Á Châu

3

Agribank

AGR

NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn

4

BAB

BAB

NH TMCP Bắc Á


4

5

Baoviet bank


BVB

NHTM CP Bảo Việt

6

BIDV

BID

NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

7

VietinBank

CTG

NHTM CP Công thương Việt Nam

8

Eximbank

EIB

NHTM CP Xuất nhập khẩu Việt Nam

9


HD Bank

HDB

NHTM CP Phát triển TP Hồ Chí Minh

10

Lienviet Post Bank LPB

NHTM CP Liên Việt

11

MB

MBB

NHTM CP Quân đội

12

Maritimebank

MSB

NHTM CP Hàng hải Việt Nam

13


Nam A Bank

NAB

NHTM CP Nam Á

14

NVB

NVB

NHTM CP Quốc Dân

15

OCB

OCB

NHTM CP Phương Đông

16

PG Bank

PGB

NHTM CP Xăng dầu Petrolimex


17

SCB

SCB

NHTM CP Sài Gòn

18

Saigonbank

SGB

NHTM CP Sài Gòn Công thương

19

SeABank

SEAB

NHTM CP Đông Nam Á

20

SHB

SHB


NHTM CP Sài Gòn Hà Nội

21

Sacombank

STB

NHTM CP Sài Gòn Thương tín

22

Techcombank

TCB

NHTM CP Kỹ thương Việt Nam

23

TPBank

TPB

NHTM CP Tiên Phong

24

Vietcombank


VCB

NHTM CP Ngoại thương Việt Nam

25

VIB

VIB

NHTM CP Quốc tế Việt Nam

26

VietA Bank

VAB

NHTM CP Việt Á

27

Vietbank

VBB

NHTM CP Việt Nam Thương tín

28


VPBank

VPB

NHTM CP Việt Nam Thịnh vượng
(Nguồn: Thống kê của tác giả)


5

1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng kết hợp với

việc sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích dựa trên các báo cáo tài
chính đã kiểm toán của các NHTM qua các năm. Trong đó:
 Phương pháp phân tích định lượng: là việc kết hợp dữ liệu bảng với hàm hồi
quy GLS sẽ được thực hiện để phân tích và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro phá sản ngân hàng.
 Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích khái quát về các yếu
tố tác động đến rủi ro phá sản ngân hàng từ các bài nghiên cứu trước.
 Phương pháp so sánh dùng để đối chiếu kết quả nghiên cứu với các nghiên
cứu trước đó.
 Phương pháp phân tích là việc đọc kết quả từ các mô hình và giải thích kết
quả đạt được.
1.6.

Quy trình nghiên cứu
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu



6

1.7.

Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết: Luận văn sẽ hệ thống hóa một số quan điểm, lý luận về rủi

ro trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời giúp tăng cường nhận diện các yếu tố
sẽ ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng trước những thay đổi của thị trường tài
chính để có những biện pháp thích hợp can thiệp vào quá trình quản lý, điều hành
hệ thống ngân hàng theo đúng định hướng chung NHNN và bắt kịp xu hướng thế
giới. Nghiên cứu mong muốn xây dựng được một mô hình lý thuyết về các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam và lượng hóa mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đó trong thời điểm hiện tại.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra những kiến
nghị giúp hạn chế rủi ro phá sản trước những nguy cơ tiềm ẩn trong vấn đề quản lý
ngân hàng hiện nay.
1.8.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia

thành năm chương, bao gồm:
Chương I: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng
khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm tóm lược lý do
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi
và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, đóng góp
của đề tài, bố cục của luận văn.

Chương II: Giới thiệu các khái niệm được sử dụng trong đề tài, trình
bày khái quát một số lý thuyết tổng quan về rủi ro phá sản ngân hàng. Phần tiếp
theo sẽ dẫn chiếu cơ sở lý thuyết để từ đó xác định được các biến sẽ đưa vào mô
hình nghiên cứu. Phần cuối sẽ tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Chương III: Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế lượng. Phương
pháp nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến nghiên cứu sẽ
được trình bày chi tiết trong chương này.


7

Chương IV: Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và những phân
tích từ kết quả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu sẽ
được chấp nhận hay bác bỏ.
Chương V: Kết luận, kiến nghị và những đóng góp quan trọng từ kết quả
nghiên cứu. Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


8

TÓM TẮT CHƯƠNG I
Chương 1 đã trình bày một cách tổng quát về các vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và bố cục của luận văn. Theo đó, các chương sau
sẽ đi đúng hướng theo kết cấu đã vạch ra ở chương 1.


9

CHƯƠNG 2.

2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm

2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Tìm về nguồn gốc của khái niệm rủi ro phải nhắc đến John Haynes (1895) người tiên phong đầu tiên nghiên cứu về rủi ro. Theo ông, rủi ro là khả năng xảy ra
những hư hỏng hay mất mát một cách tình cờ, còn sự kiện không chắc chắn được
coi là rủi ro khi nó có những tác động xấu đến kết quả của đơn vị. Ông cũng khẳng
định rằng những nhà tư bản – người đầu tư tài sản vào đơn vị sẽ gánh chịu rủi ro
liên quan đến đơn vị.
Theo Frank H. Knight (1921), rủi ro là những sự kiện trong tương lai mà có
thể đo lường được sự tác động, còn những sự kiện không thể đo lường được là
những sự kiện không chắc chắn. Nguyên nhân khách quan của rủi ro đến từ những
sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của con người và không thể lường trước hay kiểm soát
được, còn nguyên nhân chủ quan của rủi ro thì đến từ các hành vi trực tiếp của con
người hoặc từ các tổ chức kinh doanh gây nên.
Theo COSO (2004), rủi ro là khả năng một sự việc có thể xảy ra và tác động
đến việc hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra của một tổ chức.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề
cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là
khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất
một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn
thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể mang
đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro,
chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực
và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.



10

2.1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là những điều không chắc chắn của những
kết quả trong tương lai, hay là những khả năng của kết quả bất ổn; là khả năng mà
tại đó tỷ suất sinh lợi nhuận thực tế khác biệt so với tỷ suất sinh lợi mong đợi.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có nghĩa là khả năng ngân hàng bị thua lỗ
một phần hoặc thậm chí là tất cả các khoản đầu tư ban đầu. Trong hoạt động của
ngân hàng, thường phát sinh những rủi ro sau:
 Rủi ro tín dụng: là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách
hàng không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản
nợ đến hạn.
 Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn.
 Rủi ro lãi suất: là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài
sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
 Rủi ro giá cả: là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có
thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất
động sản đến cổ phiếu và trái phiếu …
 Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều bất lợi
cho ngân hàng. Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn,
về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng
có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
 Rủi ro pháp lý: rủi ro phát sinh do ngân hàng bị khởi kiện, hoặc khi
nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu
tiên,… thì điều này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.

 Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó
khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách
hàng rời bỏ ngân hàng.


11

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là rủi ro tiềm ẩn, luôn có thể
xảy ra, là loại rủi ro không phải muốn tránh là được; song nếu rủi ro xảy ra đơn lẻ
thì mặc dù bất kỳ loại rủi ro nào cũng dẫn đến sự giảm sút thu nhập, lợi nhuận của
ngân hàng, chúng chỉ khác nhau về mức độ ảnh hưởng do mức độ rủi ro khác nhau
thì vẫn không ảnh hưởng đến tính bền vững và sự phát triển chung của toàn hệ
thống. Tuy nhiên, nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức độ lớn và phạm vi rộng
rủi ro tạo thành chuỗi … cả thực tế và lý thuyết vĩ mô đều chứng minh, khi đó hiệu
ứng domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán, bất
động sản, thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng sụp
đổ, phá vỡ sự ổn định của hệ thống.
2.1.3. Lý thuyết về rủi ro phá sản
Theo Rose (1998), các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro đối với
khả năng tồn tại lâu dài, đây được gọi là rủi ro phá sản. Nếu quy mô nợ khó đòi quá
lớn hay giá trị thị trường của phần lớn khoản mục đầu tư chứng khoán giảm, vốn
chủ sở hữu có thể giảm sút đáng kể. Nếu các nhà đầu tư và người gửi tiền nhận biết
được tín hiệu này và rút tiền, ngân hàng có thể không còn cách lựa chọn nào khác
ngoài việc tuyên bố mất khả năng thanh toán và đóng cửa.
2.1.4. Một vài chỉ số đo lường rủi ro phá sản
Đối với bất kỳ một tổ chức, phá sản được xem như dấu chấm hết đối với tổ
chức đó, mà đặc biệt hơn là một ngân hàng phá sản sẽ gây nên một hệ lụy cho nền
kinh tế của một quốc gia hay rộng ra là ảnh hưởng đến cả kinh tế thế giới. Câu hỏi
đặt ra: Làm thế nào để phát hiện sớm nguy cơ rủi ro phá sản để các NHTM có biện
pháp quản lý rủi ro kịp thời. Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo

trước sự rủi ro phá sản luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu về tài chính. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong
đó chỉ số Z của Altman là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công
nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới.


12

2.1.4.1.

Chỉ số Z-score của E.I.Altman (1968)

Chỉ số Altman Z – score (gọi tắt là chỉ số Z – score) được phát triển năm
1968 bởi giáo sư Edward I. Altman, thuộc trường kinh doanh Leonard N. Stern,
thuộc trường Đại học New York, dựa vào việc nghiên cứu nhiều công ty khác nhau
tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Zscore này được tìm ra tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn
có thể sử dụng với độ tin cậy cao. Mô hình của giáo sư được phát triển bằng cách sử
dụng mô hình phân tích đa nhân tố (MDA) và dựa trên các chỉ số tài chính phản ánh
hiệu suất của công ty. Một trong những lợi thế quan trọng nhất của phương pháp
theo tiếp cận của Altman là mức độ chính xác cao trong việc dự đoán thất bại của
công ty. Đặc biệt, mô hình Altman Z cổ điển chỉ có thể được áp dụng đối với các
công ty lớn có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường. Năm 1983, Edward I.
Altman đề xuất một phiên bản sửa đổi của mô hình đa nhân tố phù hợp cho các
công ty khác (Z = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.995X5), cũng như
sửa đổi mô hình cho công ty phi sản xuất (Z = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 +
1.05X4) (Altman 1995).
2.1.4.2.

Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và các điều chỉnh Z-score khác


Chỉ số Z-score được đề xuất bởi Roy (1952) với công thức nguyên thủy ban
đầu như sau:

Z-score =

(1)

Trong đó, ROA là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, E/A là tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản và σROA là độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản.
Từ những năm 1970, kế thừa các nghiên cứu dựa trên thành quả của Altman,
các nhà nghiên cứu bắt đầu tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào từng phân ngành
nghề cụ thể như: ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin, casino... Riêng ngành


13

ngân hàng thì điển hình là sự đóng góp của Boyd & Graham (1988) sử dụng công
thức sau:

Z-score =

(2)

Chỉ số Z-score (2) dùng để đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính
ngân hàng đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng. Và tính chất của chỉ số Zscore là chỉ số Z-score càng cao thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng thấp.
Cũng thời điểm đó, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro như sau:

Z-score =


(3)

Chỉ số Z-score (3) nêu tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ
sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro khánh kiệt phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể
hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng
thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản.
Theo Cihak & Hess (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ
số:

Z-score =

(4)

Theo Foos và ctg (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số:

Z-score =

(5)

Theo Marco & Fernandez (2008) sử dụng Z-score ở một dạng khác nhưng
vẫn giữ nguyên bản chất của chỉ số này dựa trên đề xuất của các tác giả trước đây,
cụ thể:
Z-score =

(6)


×