BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
LƯƠNG NGUYỄN THANH VÂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thanh Phong
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép
bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thòi
điểm hiện nay. Những số liệu sử dụng cho việc chạy mô hình là trung thực được
chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác
nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP.HCM, ngày 09 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lương Nguyễn Thanh Vân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các bảng biểu, hình vẽ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ........................................ 1
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của bài nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... 6
2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng...................................................................................... 6
2.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................... 6
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 6
2.1.1.2. Sản phẩm tín dụng ngân hàng ....................................................................... 7
2.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........................................................... 9
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng .................................................................. 10
2.1.3.1. Nợ xấu......................................................................................................... 10
2.1.3.2. Tăng trưởng tín dụng: ................................................................................ 11
2.1.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng: ........................................................................... 11
2.1.3.4. Thu nhập lãi cận biên .................................................................................. 12
2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng.................................... 13
2.1.4.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 13
2.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................... 14
2.1.4.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng ........................................................................ 14
2.2. Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng ............................................................... 16
2.2.1. Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô ................................................................................ 16
2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 16
2.2.1.2. Lạm phát ..................................................................................................... 16
2.2.1.3. Thất nghiệp ................................................................................................. 17
2.2.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng .......................................................................... 17
2.2.3. Các yếu tố thuộc về khách hàng ........................................................................ 18
2.2.3.1. Yếu tố tài chính ............................................................................................... 18
2.2.3.1. Yếu tố phi tài chính ......................................................................................... 19
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến
rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại ........................................................................ 20
2.4. Kết luận chương 2 ................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.... 25
3.1. Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .................... 25
3.1.1. Nợ xấu................................................................................................................ 25
3.1.2. Tăng trưởng tín dụng: ........................................................................................ 27
3.1.3. Dự phòng rủi ro tín dụng ................................................................................... 28
3.1.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ................................................................................. 29
3.2. Tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt
Nam ................................................................................................................................. 29
3.2.1. Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng ............................................................ 30
3.2.2. Quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng ................................................................ 31
3.2.3. Dự phòng rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng....................................................... 32
3.2.4. Tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng .................................................................. 33
3.2.5. Lạm phát và rủi ro tín dụng ............................................................................... 35
3.4.6. Thất nghiệp và rủi ro tín dụng ........................................................................... 37
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4. KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................... 40
4.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu............................................................................... 40
4.1.1. Xác định biến số nghiên cứu.............................................................................. 40
4.1.1.1. Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................................ 40
4.1.1.2. Tăng trưởng tín dụng .................................................................................. 41
4.1.1.3. Quy mô ngân hàng ...................................................................................... 41
4.1.1.4. Dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................ 42
4.1.1.5. Tăng trưởng GDP ....................................................................................... 42
4.1.1.6. Lạm phát ..................................................................................................... 44
4.1.1.7. Tỷ lệ thất nghiệp ......................................................................................... 44
4.1.2. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ........................................................................... 44
4.1.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 47
4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 48
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 49
4.5. Kết luận chương 4 ................................................................................................... 58
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CHO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG NHẰM GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................ 59
5.1. Định hướng phát triển của NHTM Việt Nam ...................................................... 59
5.2. Giải pháp kiểm soát các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam .................................................................................................... 65
5.2.1. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .................................................... 65
5.2.1.1. Giải pháp cho tăng trưởng GDP, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp .................. 65
5.2.1.2. Giải pháp cho quy mô ngân hàng ............................................................... 67
5.2.1.3. Giải pháp cho dự phòng rủi ro tín dụng ...................................................... 67
5.2.1.4. Giải pháp cho tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả ................................ 68
5.2.2. Giải pháp đối với khách hàng ............................................................................ 69
5.2.3. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................. 70
5.3. Kiến nghị.................................................................................................................. 73
5.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 73
5.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................................. 74
5.4. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:................................................. 76
5.4.1. Hạn chế: ............................................................................................................. 76
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................................ 77
5.5. Kết luận chương 5 ....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá RRTD tại các NHTM Việt Nam giai đoạn
2006 – 2014
Bảng 4.1. Tổng hợp các yếu tố nghiên cứu
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến quan sát (Phụ lục 2)
Bảng 4.3. Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến độc lập
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.5. Kết quả ước tính các nhân tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định
Bảng 4.7. Kết luận các giả thuyết thống kê
--o0o--
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng
Hình 3.2. Mối tương quan giữa quy mô ngân hàng với rủi ro tín dụng
Hình 3.3. Mối tương quan giữa dự phòng rủi ro tín dụng với rủi ro tín dụng
Hình 3.4. Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP với tỷ lệ nợ xấu
Hình 3.5. Mối tương quan giữa lạm phát với rủi ro tín dụng
Hình 3.6. Mối tương quan giữa tỷ lệ thất nghiệp với rủi ro tín dụng
--o0o--
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Về cơ bản, nguồn
thu của ngân hàng hiện nay đến từ bốn hoạt động chính: Thu lãi cho vay, thu phí
dịch vụ, đầu tư tài chính, và kinh doanh ngoại hối. Trong đó, thu nhập từ lãi cho vay
chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các hoạt động khác. Điều đó cho thấy mặc dù ngày
nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã phong phú và đa dạng hơn rất nhiều nhưng
tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Hầu hết các cuộc khủng hoảng ngân hàng đều có nguyên nhân trực tiếp từ
việc quản lí rủi ro tín dụng chưa được hợp lí (Wahlen, J. M., 1994). Điều này khẳng
định vai trò quan trọng hàng đầu của việc dự báo và quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng.
Do tính chất quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế, nên hoạt động này cũng đồng thời chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên
trong lẫn bên ngoài. Trên thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này và đã cho nhiều kết quả thực nghiệm có ý nghĩa, tập trung vào các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, kết quả tác động
của các yếu tố sẽ có thể giống hoặc khác nhau tùy theo vị trí địa lý, đất nước và đặc
điểm ngân hàng. Nhận định của các nhà nghiên cứu đi trước khẳng định mạnh mẽ
tính đúng đắn hơn trong các lập luận định tính về các yếu tố tác động đến nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng và cho thấy hoạt động tín dụng là một vấn đề lớn cần
được quan tâm nghiên cứu ở bất kì nền kinh tế nào. Tại Việt Nam, vấn đề nợ xấu
tăng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro tại các ngân hàng thương mại trong những năm gần
đây cũng được thường xuyên đề cập đến và nghiên cứu khá nhiều nhằm mục tiêu
nhận diện nó và đưa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện tình hình. Đa phần là
các nghiên cứu mô tả, phân tích diễn biến nợ xấu và đề xuất các giải pháp, một số
nghiên cứu có phân tích nguyên nhân dẫn đến đến nợ xấu dựa trên các bảng biểu, số
2
liệu thống kê và đề ra giải pháp xử lý, tuy nhiên, các mô hình nghiên cứu định
lượng rất hiếm được thực hiện và công bố trên tạp chí cũng như trên các kênh thông
tin tài chính khác.
Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây rằng từ những công trình nghiên cứu khoa học,
từ những lý thuyết đã được công bố trên thế giới chúng ta có thể vận dụng nghiên
cứu thực nghiệm để xem xét tại Việt Nam hay không và liệu rằng kết quả có hỗ trợ
cho những suy luận mang tính chất định tính mà bấy lâu nay chúng ta thực hiện hay
không. Các nghiên cứu trên thế giới đa số thực hiện tại các quốc gia Châu Âu với
các nền kinh tế phát triển. Do đó bài nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
này đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm vào các công trình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt nam và định hướng cho các
nghiên cứu định lượng sau này, thực hiện bổ sung thêm vào hệ thống các công trình
nghiên cứu tại các nền kinh tế đang phát triển.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu của bài nghiên cứu trước tiên là tổng hợp lý thuyết về tín dụng, rủi
ro tín dụng và các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở các lý thuyết đã phân tích, tác giả liên hệ phân tích thực trạng rủi
ro tín dụng ở Việt Nam, bám sát vào các lý thuyết và các bài nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới. Tác giả tập trung phân tích tác động của hai nhóm yếu tố
chính: nhóm 1 là các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam và nhóm 2 là
các yếu tố thuộc về đặc điểm ngân hàng thương mại.
3
Dựa vào tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả tiến hành lựa chọn các
biến, thiết lập giả thiết về tương quan giữa các biến và sử dụng mô hình phù hợp để
kiểm định về mối liên hệ của các biến với rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Từ kết quả phân tích định lượng tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng,
bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tiêu biểu và khả thi, cho các yếu tố tác
động đến rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
tại các NHTM Việt Nam. Trong nhiều bài nghiên cứu trước đây, rủi ro tín dụng
ngân hàng được đánh giá và đo lường qua nhiều chỉ tiêu: tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự
phòng rủi ro tín dụng. Ở đây, bài nghiên cứu đã lựa chọn tỷ lệ nợ xấu để làm biến
đại diện cho đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng, nguyên nhân chủ yếu bởi chỉ
tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cấp tín dụng, đôn đốc
thu hồi nợ.
Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014, tuy nhiên, do hạn chế thông tin
về các dữ liệu và thời gian thu thập, luận văn sử dụng số liệu của 17 NHTM tại Việt
Nam (Danh sách xem phụ lục 1).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định
tính kết hợp với phương pháp định lượng.
Nghiên cứu định tính: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, mô tả số
liệu của các yếu tố nghiên cứu và thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam (đại diện là tỷ lệ nợ xấu). Từ đó có cái nhìn tổng quan về xu hướng tác động
4
của các biến nghiên cứu đến rủi ro tín dụng. Đồng thời, tác giả tiến hành thống kê,
so sánh và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn và xác định
các biến độc lập tác động đến rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi quy bội, được
kiểm định lần lượt theo ba phương pháp: bình phương bé nhất (OLS), ảnh hưởng cố
định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM); cuối cùng sẽ chọn ra phương pháp
cho kết quả kiểm định tối ưu nhất.
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là tỷ lệ nợ xấu
(NPL). Đồng thời các biến độc lập được xác định bao gồm: (i) tăng trưởng tín dụng
(CREDGR), (ii) quy mô ngân hàng (SIZE), (iii) dự phòng rủi ro tín dụng (LLR),
(iv) tăng trưởng GDP (GDPGR), (v) chỉ số giá tiêu dùng (CPI), (vi) tỷ lệ thất
nghiệp (UEP).
Những dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thể hiện theo dữ liệu
bảng và các số liệu tài chính được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo
thường niên của các NHTM trong thời gian từ năm 2006-2014.
1.5. Kết cấu của bài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu gồm 5 chương, ngoài phần giới thiệu và tóm tắt
chương thì nội dung chính của mỗi chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và các yếu tố tác động đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Kiểm định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại Việt Nam.
5
Chương 5: Giải pháp cho các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng nhằm góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu đúc kết, hệ thống lại cơ sở lý thuyết về các yếu tố có ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam, cung cấp thêm một bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng thương mại và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố đặc điểm ngân
hàng.
Về mặt thực tiễn:
Thông qua mô hình, với việc xem tỷ lệ nợ xấu đại diện cho rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại, bài nghiên cứu xác định mối tương quan
của các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
đồng thời cho thấy bất cứ sự biến động nào của nền kinh tế vĩ mô và các đặc điểm
ngân hàng cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn trong
hoạt động Ngân hàng thương mại. Điều này chẳng những giúp cho hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam chủ động đối phó những tình huống vĩ mô xấu nhất mà
còn có những điều chỉnh phù hợp trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trước sự
biến động của nền kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, bài viết góp phần giúp các nhà quản lí ngân hàng nhận diện sớm
tác động tiêu cực của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đến rủi ro tín dụng, giúp kiểm
soát tốt các tác động từ việc đẩy mạnh cho vay.
Đối với người nghiên cứu:
Nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp người nghiên cứu hoàn thiện khả năng
nghiên cứu khoa học cùng với việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến ngân hàng, chủ yếu nhấn
mạnh đến các lý thuyết về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó tiếp
cận các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tổng hợp các yếu tố tác động đến
rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu trước đây.
2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận.
Tín dụng xuất hiện từ thời kì cổ đại và đã phát triển qua nhiều hình thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, trong đó, tín dụng ngân hàng là một hình
thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp
phần lớn nhu cầu tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn bên
kia là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng
cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã
thỏa thuận, với cam kết hoàn trả nợ đúng hạn. Nó không phải là quan hệ dịch
7
chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.
2.1.1.2. Sản phẩm tín dụng ngân hàng
Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả có nợ gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh
và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát triển
hàng đầu thế giới, hiện nay có nhiều hình thức cho vay khác nhau : thấu chi, cho
vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp.
Chiết khấu
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng, theo đó NHTM thỏa
thuận mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Hay nói
cách khác, chiết khấu là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó NHTM sẽ thanh toán
cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn, với điều kiện người xin chiết khấu phải
chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho ngân hàng.
Giấy tờ có giá được chiết khầu phải thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng
đề nghị chiết khấu, thời hạn chiết khấu nằm trong thời hạn còn hiệu lực của giấy tờ
có giá, giấy tờ có giá phải được phép giao dịch mua bán, tặng cho, chuyển đổi,
chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh hay các giao dịch hợp pháp khác và được thanh
toán vốn và lãi theo quy định của tổ chức phát hành.
8
Căn cứ theo tính chất rủi ro, chiết khấu được chia làm hai loại: chiết khấu có
truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Căn cứ theo thời hạn, chiết khấu được chia
thành chiết khấu không hoàn lại và chiết khấu có hoàn lại.
Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Khi thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, NHTM không phải cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và
khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính trong tương
lai. Do được NHTM bảo lãnh mà trong nhiều trường hợp, khách hàng không phải
xuất vốn, mà vẫn được ngân hàng bảo đảm trong nghĩa vụ liên quan đến thời gian
thanh toán, nhận hàng, chất lượng hàng, nghĩa vụ nộp thuế … Chính vì vậy, bào
lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế
ngày càng phát triển.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên
bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của
ngân hàng là người được bảo lãnh, còn người được bảo lãnh là bên thứ 3.
Phân chia bảo lãnh theo mục tiêu làm nhiều loại: Bảo lãnh bảo đảm tham gia
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước,
bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay, bảo lãnh bảo đảm thanh toán.
Cho thuê taì chính
Cho thuê tài chính của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài
hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn khoảng 80% 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản
đó.
9
Cho thuê tài chính giống như một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân
hàng phải cấp tiền ra trước với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng
cũng phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không
trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, cho thuê tài chính có nhiều điểm
khác biệt so với cho vay như tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân
hàng (vì vậy không ghi vào bảng cân đối của người vay, không làm tăng cơ cấu nợ
của người vay), ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện
đúng hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại
tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng.
2.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Theo Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên đối tác
không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được kí kết
giữa các bên liên quan.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan đến hoạt động kinh
doanh của NHTM. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều loại hoạt động
ngân hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục đầu tư, các NHTM đại
lý, các đối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay các đối tác ngoại hối. Rủi ro tín
dụng cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia, cũng như phát sinh một cách gián tiếp
thông qua hoạt động bảo lãnh. Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng
cân đối của NHTM (NHNN, 2005).
Như vậy, rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động NHTM do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết, có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro
tín dụng nhưng có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có hai cấp độ: Khách hàng trả nợ
không đúng hạn và khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
10
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng dư nợ tín dụng
x 100%
Theo Baboucek and Jancar (2005), nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của
một ngân hàng là có một lượng lớn các khoản vay không được hoàn trả.
Trong các lý thuyết cũng như các nghiên cứu trên thế giới, có nhiều cách
định nghĩa về nợ xấu. Nợ xấu là các khoản vay mà ngân hàng không thể thu lợi từ
khoản vay đó (Patersson &Wadman, 2004); hay nợ xấu là các khoản vay không
hoàn trả được (Mohd Yaziz Bin Mohd Isa, 2011). Về cơ bản, một khoản nợ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa
trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận;
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Nói cách khác, nợ
xấu được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả
nợ nghi ngờ.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), nợ xấu là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất
vốn. Các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định lượng,
trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là
dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng
11
các khoản tín dụng được cải thiện, hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa
các khoản nợ xấu hay thay đổi cách phân loại nợ
2.1.3.2. Tăng trưởng tín dụng:
Tăng trưởng
=
tín dụng
Tổng dư nợ TD kỳ này – Tổng dư nợ TD kỳ trước
Tổng dư nợ tín dụng kỳ trước
x 100%
Tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ (%) gia tăng lượng tiền cho vay của hệ thống
các NHTM của kỳ này so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự
tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm
khách hầng và tính hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Tăng trưởng
tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định đến rủi ro của ngân hàng (Saurina J.,
2006). Nếu các ngân hàng tăng trưởng tín dụng với tiêu chuẩn lỏng lẻo thì với một
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng sẽ cao hơn đồng nghĩa các khoản vay cũng có nhiều rủi ro
hơn (Ahlem Selma et al., 2013).
Tác động của tăng trưởng tín dụng đến RRTD là tác động trên cả hai mặt tích
cực và tiêu cực. Khi tăng trưởng tín dụng tăng, tỷ lệ các khoản nợ xấu trên tổng dư
nợ sẽ giảm. Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để sản xuất kinh
doanh hiệu quả sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu, do đó rủi ro cũng giảm. Ngược lại, nếu tăng
trưởng tín dụng tăng cao quá mức và các dòng vốn tín dụng này không đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh mà lại chảy vào các dòng tiền đầu cơ trong bất động sản,
vàng, ngoại tệ…thì sẽ gây ra những bất ổn trong nền kinh tế và nguy cơ nợ xấu tăng
cao. Do đó, RRTD sẽ tăng cao.
2.1.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Dự phòng RRTD trích lập
Tổng dư nợ tín dụng
x 100%
Theo Ashour M.O (2011), dự phòng rủi ro tín dụng là các khoản chi phí trích
trước tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhằm bù đắp tổn thất phát sinh từ
các khoản vay không thu hồi được. Các khoản dự phòng rủi ro tín dụng là các
khoản chi phí trích trước chính của ngân hàng (Laeven, L. and Majnoni, G., 2003+
12
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “dự phòng rủi ro là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng
không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch
toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng”.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc
tài sản và làm giảm giá trị của tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh
doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Ashour M.O, 2011)
Như vậy, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng nhận diện
và đánh giá rủi ro của khoản vay từ đó ước lượng khả năng tổn thất tài sản của ngân
hàng. Khi một khoản nợ của khách hàng được xác định có khả năng rủi ro không
thu hồi được một phần hay toàn bộ, ngân hàng tạo ra nguồn dự trữ để trang trải cho
những tổn thất tín dụng. Nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ
này càng cao.
2.1.3.4. Thu nhập lãi cận biên
Thu nhập lãi cận biên
=
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tổng tài sản có sinh lời
x 100%
Thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa
thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho tổng tài sản có sinh lời. Tổng tài sản có sinh lời
được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại NHNN, tại các tổ chức tín dụng, cho
vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư. Thông qua
tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn vốn nào có
chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi ngân hàng có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng. Các ngân
hàng cho vay nhiều thì có thể có rủi ro cao và họ phải trích lập dự phòng nhiều, điều
này buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến,
tức là có mối tương quan dương.
13
2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu nhưng nhìn chung có thể chia ra thành
ba nhóm nguyên nhân chính bao gồm: 40% là những nguyên nhân khách quan đến
từ môi trường kinh tế vĩ mô cũng như chính sách của chính phủ, 30% đến từ những
yếu tố vi mô như yếu kém trong quản trị doanh nghiệp và 30% đến từ quản trị ngân
hàng (Trần Huy Hoàng, 2013).
2.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Một sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, do hành lang pháp lý
chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, cũng khiến doanh
nghiệp gặp khó khăn, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng (Louzis et al, 2011).
Tác động của môi trường kinh tế
Nhiều khách hàng kinh doanh các ngành mang tính thời vụ và phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố từ thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt hay các thiên tai, dịch bệnh
đột ngột kéo đến sẽ dễ dàng và nhanh chóng làm cho các hoạt động kinh doanh của
khách hàng dễ “đổ vỡ” dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ rất khó khăn hoặc
không thể trả nợ làm cho chất lượng các khoản tín dụng bị giảm sút.
Tác động của môi trường pháp lý
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn
định và phát triển chung của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự
điều tiết về pháp lý của Nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường
kinh doanh kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ
gây những ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng.
Bên cạnh đó, sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả
tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khách
hàng không có khả năng trả nợ.
14
2.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng
Trình độ, năng lực quản trị kinh doanh yếu kém dẫn đến sai lần trong việc sử
dụng tiền vay khoogn hiệu quả, không những không có tác động đến thúc đẩy hoạt
động kinh doanh mà còn đẩy doanh nghiệp đến cảnh nợ nần, gia tăng chi phí kinh
doanh (Gou Ning, 2007).
Ngoài ra, nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần khách hàng doanh nghiệp chỉ tập trung vốn vào đầu tư tài sản vật
chất chứ ít khi mạnh dạn đổi mới cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh vượt quá khả
năng quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương thức kinh doanh
đầy khả thi mà khách hàng đã đề ra để vay vốn ngân hàng .
Từ phía ngân hàng cấp tín dụng
Khi ngân hàng quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phân tích
tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa
vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn đọng.
Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, đa dạng như việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, sản phẩm tín dụng
còn nghèo nàn. Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu
kết với khách hàng, xảy ra những tiêu cực trong cho vay thì nguy cơ xảy ra rủi ro
đối với món vay đó là rất cao.
2.1.4.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng cấp tín dụng
Khi xảy ra thất thoát vốn từ RRTD, ngân hàng sẽ khó thu hồi được vốn tín
dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, đến một chừng mực nào
đó, không còn đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
15
mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản, làm mất
lòng tin đến người gửi tiền, gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngân hàng. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong
thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng
ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có
biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Đối với hệ thống ngân hàng
Mỗi ngân hàng trong một quốc gia đều có liên quan đến hệ thống ngân hàng
và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân
hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá
sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng và bộ
phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và chính phủ thì
tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền
tại các NHTM khác, làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế, vì vậy RRTD dẫn đến phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về
quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh
chính trị bất ổn… Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc
khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002), khủng hoảng kinh tế thế giới (2008)
đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước
phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước liên quan.
16
2.2. Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng
2.2.1. Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô
2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Một trong những yếu tố khá phổ biến dẫn đến RRTD là xuất phát từ việc
người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh, ảnh
hưởng của chu kì kinh tế. Chu kì kinh tế là sự biến động lên xuống của các hoạt
động kinh tế gây ra bởi các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế.
Thông thường, chu kì kinh tế được đo lường bằng cách xem xét sự biến động của
tăng trưởng GDP thực (hay còn gọi là tăng trưởng kinh tế) xoay quanh xu hướng
dài hạn của chính nó. Trong điều kiện không có các cú sốc, tăng trưởng kinh tế sẽ
trùng với đường dài hạn này. Các cú sốc, ví dụ như cú sốc cầu đầu tư, cú sốc cầu
hàng hoá xuất khẩu, cú sốc về giá nguyên vật liệu đầu vào, tiến bộ công nghệ, thiên
tai, v.v. sẽ làm cho tăng trưởng của nền kinh tế cao hơn hoặc thấp hơn so với đường
xu hướng dài hạn. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh doanh
thuận lợi nên dễ thu hồi nợ vay và RRTD xảy ra là thấp. Ngược lại, vào thời kỳ suy
thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản vay dễ xảy ra rủi ro đặc biệt
là những khoản vay trung dài hạn.
2.2.1.2. Lạm phát
Khi lạm phát tăng cao dẫn đến hệ quả kéo theo là lãi suất tăng lên, thị trường
mua bán bị giảm sút do giá cả hàng hóa bị đẩy lên cao so với giá trị thực, thu nhập
của doanh nghiệp và hộ kinh doanh vay vốn giảm, các khoản vay có vấn đề tăng.
Ngược lại, khi lạm phát được kiểm soát, giá cả thị trường hàng hóa ở mức hợp lý.
Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ vay của mình làm nợ xấu giảm xuống (Fofack & Hippolyte, 2005).
Tác động của lạm phát đến RRTD còn thể hiện qua công cụ tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của Ngân hàng trung ương. Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, khả năng cho vay và khả năng thanh toán của ngân hàng bị thu hẹp (do hệ số
nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm dẫn đến lãi suất tăng,
17
bao gồm lãi suất vay. Điều này có thể làm tăng áp lực thanh toán nợ của những
khách hàng vay hiện tại cũng như khả năng xảy ra RRTD tăng cao hơn. Ngược lại
nếu lạm phát hạ thấp, Ngân hàng trung ương giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tăng khả
năng tạo tiền, cung về tín dụng cũng tăng lên và lãi suất vay lúc này giảm. Khách
hàng không bị áp lực số tiền lãi thanh toán cho ngân hàng, xác suất xảy ra RRTD
giảm.
2.2.1.3. Thất nghiệp
Kinh tế suy thoái, sản xuất đình đốn, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng dẫn đến tình
trạng mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp, RRTD gia tăng. Ngược lại, trong giai
đoạn bùng nổ kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp được cải thiện đáng kể, tín dụng tăng trưởng
mạnh, nợ xấu có xu hướng giảm.
2.2.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Bên cạnh các yếu tố tác động thuộc về kinh tế vĩ mô, rủi ro tín dụng còn xuất
phát từ nhóm yếu tố đặc điểm ngân hàng. Trong đó, tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng
trước tiên và mạnh nhất đến hoạt động tín dụng của của các ngân hàng. Tiêu chuẩn
tín dụng sụt giảm nhiều ở những khu vực vừa trải qua tăng trưởng tín dụng cao, và
tăng trưởng tín dụng nhanh đồng nghĩa với việc nới lỏng chính sách cho vay, khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng cao hơn. Tuy nhiên, căn cứ theo cách tính RRTD mong
đợi do Ủy ban Basel đề xuất, nếu ngân hàng tăng trưởng bằng các khoản vay tốt (có
hệ số rủi ro thấp) thì RRTD của ngân hàng không những không tăng mà còn có
khuynh hường giảm. Vì vậy, tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng hoặc giảm RRTD
tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng.
Quy mô ngân hàng cũng là một yếu tố nội tại được quan tâm khi nghiên cứu
các yếu tố tác động đến RRTD. Về mặt lý thuyết, ngân hàng lớn luôn luôn mong
mức rủi ro thấp và nó có đủ khả năng để nắm giữ một danh mục cho vay được đa
dạng hóa tốt nhất, nhằm giữ mức rủi ro ở mức thấp nhất có thể.
18
Ngoài ra, nói về những yếu tố thuộc về đặc điểm ngân hàng có tác động đến
RRTD còn có các yếu tố như: cơ chế kiểm soát RRTD, cơ chế đánh giá rủi ro, năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiêp của cán bộ tín dụng.
2.2.3. Các yếu tố thuộc về khách hàng
2.2.3.1. Yếu tố tài chính
Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng.
Không có giao dịch nào là không có rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả
năng trả nợ, nếu tài chính yếu thì khi có một giao dịch không thành công thì lập tức
có ảnh hưởng đến khách hàng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Các ngân
hàng cần đặc biệt nhạy cảm đến những thay đổi trạng thái thanh khoản của khách
hàng vì các khoản nợ phải bắt nguồn từ sự chuyển đổi thành tiền của các tài sản lưu
động. Khả năng thanh khoản của khách hàng giảm làm tăng khả năng ngân hàng sẽ
phải giải quyết các tài sản khác của khách hàng để thu hồi vốn. Quá trình này
thường mất nhiều thời gian và tốn kém với kết quả không chắc chắn.
Bên cạnh các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, cũng còn có không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính
không tốt, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn và khả năng dự báo thị trường yếu vẫn được ngân hàng cho vay,
thậm chí được vay với số tiền rất lớn.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu
đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác,
chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường