THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETIN BANK CHI NHÁNH BẮC NINH
I- Thực trạng họat động thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT Bắc Ninh
1. Giới thiệu chung về ngân hàng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Bắc Ninh là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn (Có vị trí địa lý thuận lợi:
Nằm trên khu tam giác phát triển trọng điểm của Nhà nước: Hà Nội – Quảng Ninh
– Lạng Sơn. Tình hình kinh tế trong tỉnh phát triển với giá trị sản phẩm trong tỉnh
tăng bình quân là 12%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15-20%; Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,1%; Kim ngạch xuất khẩu tính đến hết
năm 2009 đạt 25 triệu USD; Thu ngân sách nhà nước trên 2.750 tỷ đồng. Tuy
nhiên, mức độ cạnh tranh trong ở thị trường tài chính – Ngân hàng cũng rất gay
gắt. Tính đến hết ngày 31/12/2010 tỉnh Bắc Ninh có 23 Ngân hàng thương mại
quốc doanh và NH TMCP cấp I, 72 Phòng giao dịch, 25 Quỹ tín dụng nhân dân và
1 chi nhánh quỹ tín dụng Trung Ương có mạng lưới phát triển rộng khắp các
huyện, thành phố của tỉnh. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng trên địa bàn tỉnh
tính đến cuối năm 2010 ước đạt 15.630 tỷ đồng tăng 16,8% so với thời điểm cuối
năm 2009. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm đạt 8.556 tỷ đồng tăng 18.9% so năm 2009.
Dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh đạt 25.600 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2009.
Trong đó vay ngắn hạn chiếm 68,7% so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,92%.
Tiền thân của NH TMCP CT BN là Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh. Ngân
hàng Công Thương Bắc Ninh là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NH Công Thương Hà
Bắc trước đây. Sau khi tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 02 tỉnh là: Bắc Ninh và
Bắc Giang thì NH Công Thương Bắc Ninh chính thức trở thành chi nhánh cấp 1
trực thuộc NH Công Thương Việt Nam kể từ ngày 01/01/1997.
Kể từ ngày chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt
Nam, Chi nhánh Bắc Ninh có 01 trụ sở chính đặt tại Số 92 – Ngô Gia Tự - Thị Xã
Bắc Ninh và 01 Chi nhánh cấp 2 là NH Công Thương Tiên Sơn tại thị trấn Từ Sơn
– Bắc Ninh. Số lượng cán bộ nhân viên là 126 người với dư nợ bình quân/người
đạt khoảng 456 triệu/người. Độ tuổi bình quân cán bộ cao, trình độ còn nhiều bất
cấp. Hầu hết các cán bộ đều chưa được đào tạo lại, chưa được trang bị những kiến
thức mới về kinh doanh tiền tệ theo nền kinh tế thị trường.
Đến hết ngày 31/12/2005 NH Công Thương Bắc Ninh chính thức thực hiện
chương trình hiện đại hóa NH theo quy định của NH Công Thương Việt Nam.
Theo đó, 02 chi nhánh cấp 2 trực thuộc NH Công Thương Bắc Ninh là Chi nhánh
Tiên Sơn và Chi nhánh KCN Tiên Sơn chính thức trở thành chi nhánh cấp I trực
thuộc NH Công Thương Việt Nam. Trong giai đoạn này, Số lượng cán bộ thuộc
biên chế khoảng 80 người với dư nợ đạt 412.491 triệu đồng.
Đến ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành
lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam thì NH
Công Thương Bắc Ninh cũng chính thức trở thành 1 chi nhánh phụ thuộc của NH
TMCP CT VN.
Trải qua 12 năm đổi mới và phát triển, NH TMCP CT Bắc Ninh đang dần từng bước
khẳng định vị thế trên thị trường tài chính – Ngân hàng trong tỉnh. Tính đến hết
31/12/2009 chi nhánh Bắc Ninh có 06 phòng nghiệp vụ, 03 Phòng giao dịch loại I, 06
Phòng giao dịch loại II và 01 Quỹ tiết kiệm. Số lượng cán bộ nhân viên đang dần
được trẻ hóa để thích ứng được với nhu cầu phát triển mới. Hiện tại, số lượng cán bộ
nhân viên trong chi nhánh là 114 người (trong đó có 95 người là lao động biên chế,
còn 9 người là lao động hợp đồng), số lượng cán bộ có tuổi đời dưới 35 trong Chi
nhánh chiếm trên 70% tổng số lượng cán bộ. Tuổi đời bình quân của toàn chi nhánh
là 37. Số lượng cán bộ có trình độ trên đại học là 4 người, Cán bộ có trình độ đại
học là 72 người, có 4 người trình độ cao đẳng, 10 người trình độ trung cấp, còn lại
là lao động thủ công chưa được đào tạo. Số lượng lao động hợp đồng đều là những
người có trình độ đại học.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của NH TMCP CT Bắc Ninh khá rộng, dàn trải theo
địa giới hành chính và tập trung tại những khu vực kinh tế tập trung, đông dân cư
và các nhà máy xí nghiệp trong tỉnh và các KCN tập trung. Đặc điểm này thuận lợi
cho NH TMCP CT BN trong việc cạnh tranh để phát triển. Tuy nhiên, lại khó khăn
trong việc điều hành
1.2. Cơ cấu tổ chức, điều hành của NH TMCP CT Việt Nam chi nhánh Bắc
Ninh:
Là một chi nhánh cấp I phụ thuộc Vietinbank, NH TMCP CT BN cũng có cơ cấu tổ
chức đã được nêu trên theo đúng quy định của NH TMCP CT VN.
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH
DOANH
PHÒNG KHÁCH
HÀNG DOANH
NGHIỆP
PHÒNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
CÁC PHÒNG GIAO
DỊCH LOẠI 2
PHÒNG GIAO
DỊCH HÒA ĐÌNH
PHÒNG GIAO
DỊCH CỔNG Ô
PHÒNG GIAO
DỊCH THỊ CẦU
PHÒNG GIAO
DỊCH GIA BÌNH
PHÒNG GIAO
DỊCH THUẬN
THÀNH 1
PHÒNG GIAO
DỊCH THUẬN
THÀNH 2
KHỐI QUẢN LÝ
RỦI RO
PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO VÀ QUẢN
LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
KHỐI TÁC NGHIỆP
PHÒNG KẾ TOÁN
GIAO DỊCH
PHÒNG TIỀN TỆ
KHO QUỸ
KHỐI HỖ TRỢ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG GIAO
DỊCH LOẠI 1
PHÒNG GIAO
DỊCH THỊ XÃ BẮC
NINH
PHÒNG GIAO
DỊCH THỊ TRẤN
PHỐ MỚI-QUẾ VÕ
PHÒNG GIAO
DỊCH THỊ TRẤN
THỨA-LƯƠNG TÀI
Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Bắc Ninh
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2010 NH TMCP CT BN)
Mô hình này tạo điều kiện tối đa cho việc xử lý giải quyết các công việc được
nhanh chóng, trực tiếp từ các cấp lãnh đạo, mô hình đơn giản, thuận tiện cho việc
mở rộng thị phần và cũng hạn chế tối đa chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nó chỉ phù
hợp với những chi nhánh có quy mô nhỏ. Các đối tượng khách hàng chỉ dừng lại ở
2 đối tượng là doanh nghiệp và cá nhân nên các chính sách áp dụng cũng tương
đồng đối với cả khách hàng lớn cũng như nhỏ. Còn việc quản lý rủi ro và nợ có
vấn đề lại chưa được tách bạch nhằm đưa ra những cảnh báo rủi ro trong tương lai.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Trong những năm gần đây, dưới sức ép của việc canh tranh, NH TMCP CT BN đã
có khá nhiều các sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi
Bảng 2.1: Nguồn vốn hàng năm của Chi nhánh Bắc Ninh
ĐVT: triệu đồng
Năm
2006
2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền
Tốc
độ
(%)
Số tiền
Tốc
độ
(%)
Số tiền
Tốc
độ
(%)
Số tiền
Tốc
độ
(%)
Tiền gửi
Doanh nghiệp
170 651 243 285 43% 234 819 110% 474 594 324% 487878 2.7%
Tiền gửi
tiết kiệm
405 350 476 614 18% 572 312 70% 555 451 65% 773816 39.3%
Phát hành các
công cụ nợ
40 085 375 148 836% 12 976 -45% 53 224 126% 12033
-
77.4%
Vay tổ chức
tín dụng khác
30 000 110 000 80 000 442031
Tổng
nguồn vốn
646 086 1 095 047 69% 930 107 -15%
1 163269
25% 1715758
47.5
%
(Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ năm 2006 – 2010 của Chi nhánh Bắc Ninh)
Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng hàng năm (từ năm 2006 đến hết
năm 2010 nếu lấy năm 2006 làm mốc) thì số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng có xu
hướng tăng lên. Năm 2007 tăng 69 % so với năm 2006, Năm 2008 giảm 15 %, Năm
2009 tăng 25 % và Năm 2010 tăng 47,5 % so với năm 2009.
1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế
Để cụ thể hóa lợi nhuận là danh mục sinh lời chủ yếu trong hoạt động của NH thì
việc sử dụng vốn được coi là một trong những mặt hết sức quan trọng, đây là
nghiệp vụ tạo tiền của NHTM nên việc sử dụng vốn như thế nào là điều quan
trọng, cần thiết trong hoạt động kinh doanh của NH trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay.
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào hoạt động
cho vay và hoạt động đầu tư. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm đa số, còn hoạt
động đầu tư chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
1.3.3. Hoạt động cho vay:
Tổng dư nợ hàng năm của NH TMCP CT BN đang ngày một tăng lên, với số lượng
sản phẩm cho vay cũng tăng theo thời gian. Không chỉ tập trung cho vay bằng
những sản phẩm cho vay truyền thống như cho vay theo các phương thức: Từng
lần, hạn mức, dự án đầu tư, mà còn có cả cho vay theo phương thức hạn mức thấu
chi, … Ngoài ra, khách hàng nhận tiền vay cũng rất đa dạng, không chỉ nhận tiền
vay bằng tiền mặt mà có thể chuyển khoản trực tiếp cho người thụ hưởng hoặc
nhận tiền vay dưới hình thức nhận thẻ tín dụng, Ngoài ra, NH TMCP CT BN còn
thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng và thực hiện phát hành thư tín dụng. Số
lượng sản phẩm cho vay đa dạng phong phú đáp ứng được nhiều yêu cầu về tín
dụng của các khách hàng.
Bảng 2.2: Dư nợ, số lượng sản phẩm và khách hàng tín dụng hàng năm của Chi
nhánh Bắc Ninh
ĐVT:Tr.đ
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng dư nợ (Triệu đồng) 612 879 955839 1155814 1588736 1947037
Số lượng sản phẩm cho 281 315 350 426 515
vay
Số lượng khách hàng vay 1211 1426 1562 1963 2050
(Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ năm 2005 – 2009) của Chi nhánh Bắc Ninh)
Từ số liệu trên cho thấy dư nợ của khách hàng ngày càng được tăng lên không chỉ
số lượng khách hàng cũng như tổng dư nợ mà dư nợ bình quân/người cũng tăng
lên. Năm 2006 dư nợ bình quân/khách hàng là 506 triệu đồng, Năm 2007 là 670
triệu đồng, Năm 2008 là 740 triệu đồng, Năm 2009 là 809 triệu đồng và Năm 2010
là 945 triệu đồng
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Theo số liệu được khai thác từ bảng cân đối kinh doanh tổng hợp hàng năm của
Chi nhánh cho thấy:
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh
Bắc Ninh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
Tổng thu nhập 158 235 268 135 490 299 197 323 292327
Tổng chi phí 149 298 250 636 466 092 172 839 240462
Lợi nhuận 8 937 17 499 24 207 24 484 51865
Từ kết quả trên, cho thấy lợi nhuận theo từng năm đều tăng. Tuy nhiên, nếu nhìn
vào tổng thu và tổng chi hàng năm cho thấy: Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008
tốc độ tăng trưởng là khá nhanh và cao, ở mức bình quân khoảng 67% .Tuy nhiên,