Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

TRẦN HỮU Ý

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

TRẦN HỮU Ý

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.,TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân sách nhà nƣớc nói chung và thu ngân sách nhà nƣớc nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng. Thu ngân sách nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu ngày càng cao của nhà nƣớc, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Vì vậy, nâng cao hiệu
quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc trở thành một nội dung quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của ngành thuế Bình Phƣớc.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về NSNN, thu NSNN, hiêu quả
thu NSNN và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu NSNN. Trên cơ sở nền tảng
lý luận, đề tài đã phân tích thực trạng hiệu quả thu NSNN tại Cục thuế tỉnh
Bình Phƣớc từ năm 2010 đến 2014, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc,
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Nhìn chung, hiệu quả thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Bình Phƣớc chƣa cao,
thể hiện ở tỷ lệ nợ đọng tiền thuế cao gấp nhiều lần Tổng cục Thuế giao, số
doanh nghiệp kê khai và nộp thuế qua mạng rất thấp, tỷ lệ tổng thu nội địa
trên dự toán pháp lệnh chƣa đạt, tiêu chí về thanh tra, kiểm tra tuy đạt về mặt
số lƣợng nhƣng chất lƣợng vẫn còn nhiều hạn chế nhất là thanh tra, kiểm tra
chống chuyển giá đối với doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, số giờ khai thuế,
nộp thuế của ngƣời nộp thuế còn cao so với bình quân chung của cả nƣớc và
trong khu vực.
Trên cơ sở định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả thu NSNN tại Cục thuế tỉnh
Bình Phƣớc, đề tài đã đƣa ra đƣợc 6 nhóm giải pháp và để các giải pháp này
có thể triển khai đƣợc trong thực tiễn, đề tài đã đề xuất 2 kiến nghị với Tổng
cục Thuế và UBND tỉnh nhằm hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hơn nữa
công tác thu NSNN tại tỉnh nhà.



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Hữu Ý
Sinh ngày 25 tháng 3 năm 1978
Quê quán: Xã Nghĩa Thành, huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Chỗ ở hiện nay: SN 69, Phƣờng Tân Phú, Thị xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình
Phƣớc
Là học viên cao học: Khóa 14 của Trƣờng Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí
Minh
Mã học viên cao học số: 020114120242
Cam đoan luận văn: “Nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước tại Cục
thuế tỉnh Bình Phước”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc
công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ……tháng….năm 2015
Tác giả

Trần hữu Ý


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm ơn tới: Trƣờng Đại học
Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh, Phòng đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học
Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh, Cục thuế tỉnh Bình Phƣớc đã tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.,TS. Lê Thị Tuyết Hoa đã trực tiếp hƣớng
dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cô
đã đem đến cho tôi những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những
tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phƣơng pháp làm việc
khoa học trong công tác và nghiên cứu. Cô đã góp ý, chỉ bảo trong việc định
hƣớng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại trƣờng Trƣờng Đại học
Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp của tôi tại Cục thuế tỉnh
Bình Phƣớc đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…….tháng…… năm 2015
Tác giả

Trần Hữu Ý


iv

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................ 1
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...........................................................................1

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ............................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc .........................................................3
1.1.3.Vai trò của ngân sách nhà nƣớc ............................................................. 5
1.2. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..................................................................7
1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nƣớc ....................................................... 7
1.2.2. Nguyên tắc thu ngân sách nhà nƣớc ...................................................... 8
1.2.3. Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc ............................................................. 9
1.2.3.1.Thuế: ........................................................................................... 10
1.2.3.2. Phí và lệ phí: .............................................................................. 11
1.2.3.3.Phân biệt thuế với phí, lệ phí: ..................................................... 12
1.3. HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...........................................14
1.3.1. Khái niệm hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc ...................................... 14
1.3.1.1.Khái niệm hiệu quả ..................................................................... 14
1.3.1.2. Khái niệm hiệu quả thu NSNN .................................................. 15
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc ........................... 16
1.3.2.1. Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP .................................................... 16
1.3.2.2. Tỷ lệ thu nội địa trên dự toán ..................................................... 17
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ đọng tiền thuế .............................................................. 17
1.3.2.4. Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng .................................... 18
1.3.2.5. Tỷ lệ thu ngân sách trên chi phí ................................................. 18
1.3.2.6. Tỷ lệ số tờ khai thuế nộp đúng hạn ............................................ 19
1.3.2.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã tiến hành thanh tra, kiểm tra ................. 19


v

1.3.2.8. Tỷ lệ số thuế truy thu bình quân qua một cuộc thanh tra, kiểm tra
................................................................................................................. 19
1.3.2.9. Tỷ lệ số giờ khai thuế, nộp thuế bình quân của NNT ................ 20
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc ..................... 20

1.3.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc .................. 21
1.3.4.1.Nhóm nhân tố từ ngành thuế ...................................................... 21
1.3.4.2. Nhóm nhân tố từ ngƣời nộp thuế ............................................... 23
1.3.4.3. Nhóm nhân tố từ cơ chế, chính sách .......................................... 24
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH PHƢỚC ............................................................................................... 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC ...............................26
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức ............................. 26
2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN .............................................. 27
2.2. TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BÌNH PHƢỚC .....................................................................................................29
2.2.1. Kết quả chung...................................................................................... 29
2.2.2. Kết quả thu thuế tại các địa bàn cụ thể ................................................ 31
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC ...............................................................................33
2.3.1. Thực trạng chung ................................................................................ 33
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu cụ thể ................................................................ 35
2.3.2.1.Tỷ lệ và cơ cấu nợ đọng .............................................................. 35
2.3.2.2. Chi phí cho công tác thu ngân sách nhà nƣớc ........................... 37
2.3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp ................................ 42
2.3.2.4. Công tác khai thuế và nộp thuế qua mạng của doanh nghiệp ... 52
2.3.2.5. Công tác tuyên truyền hệ thống chính sách thuế và ban hành các
văn bản hƣớng dẫn .................................................................................. 52
2.3.2.6. Bộ máy thu ngân sách tỉnh Bình Phƣớc .................................... 58
2.3.2.7. Về năng lực đội ngũ cán bộ thuế ............................................... 59


vi


2.3.2.8. Về kết quả thanh tra, giám sát của các cấp, các ngành .............. 61
2.3.2.9.Về công tác quản lý kê khai, nộp thuế ........................................ 62
2.3.2.10. Công tác đăng ký, cấp mã số thuế ........................................... 65
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU NSNN TẠI CỤC THUẾ BÌNH PHƢỚC ...66
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................. 66
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................ 67
2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 68
2.4.3.1.Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế ............................................. 68
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía ngƣời nộp thuế ........................................ 71
2.4.3.3. Nguyên nhân từ cơ chế chính sách ............................................ 71
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC ................................................................................... 73
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC ............................73
3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc ...................... 73
3.1.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả thu NSNN đến năm 2020 .................. 74
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC ..............................................................75
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ công tác thu NSNN 75
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................ 75
3.2.1.2 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu
NSNN ..................................................................................................... 76
3.2.1.3. Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính phục vụ công tác thu NSNN 77
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy thu ngân sách nhà nƣớc.... 78
3.2.2.1. Tăng cƣờng quản lý thu nợ tiền thuế, tiền phạt ......................... 78
3.2.2.2. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật
thuế ......................................................................................................... 79
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế ................... 83
3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế ............ 83



vii

3.2.5. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT .................................. 85
3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế ............................ 86
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................. 88
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách thu NSNN và các luật thuế chuyên
ngành....................................................................................................... 88
3.3.1.2. Đơn giản hoá quy trình quản lý thuế ......................................... 89
3.3.1.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý thuế .................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng .................................. 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 94
Phụ lục số 1: Mô hình tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc ........................ 97
Phụ lục số 2: Cơ cấu cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bình Phƣớc .................... 98


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTC:

: Bộ Tài chính


CT:

: Cục thuế

CCT

: Chi cục Thuế

CQT

: Cơ quan thuế

CTN-NQD

: Công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh

DN

: Doanh Nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNN-TW

: Doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng

DNNN-ĐP


: Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng

DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

ĐTNN

: Đầu tƣ nƣớc ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HKD

: Hộ kinh doanh

MTV

: Một thành viên


MST

: Mã số thuế

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc


ix

NNT

: Ngƣời nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

TCT:

: Tổng cục Thuế

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TMS

: Phần mềm quản lý thuế tập trung

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XSKT

: Xổ số kiến thiết


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc......................

28

Bảng 2.2:

Tình hình thu NSNN từ năm 2012-2014

30

Bảng 2.3:

Kết quả thu NSNN tại các địa bàn từ năm 2012-2014..............

32

Bảng 2.4:

Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của công tác

33

thu NSNN từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.5:

Tình hình nợ đọng tiền thuế từ 2010 đến 2014...............................

36


Bảng 2.6:

Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thu NSNN............

38

Bảng 2.7:

Kinh phí thực hiện công tác thu NSNN qua các năm..................

41

Bảng 2.8:

Kết quả thanh tra thuế qua các năm.......................................

43

Bảng 2.9:

Số cuộc thanh tra so với kế hoạch thanh tra..............

44

Bảng 2.10:

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế...................

45


Bảng 2.11:

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế.......

47

Bảng 2.12:

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ĐTNN......................

48

Bảng 2.13:

Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế với doanh nghiệp ĐTNN......

49

Bảng 2.14:

Chuyển hồ sơ các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế sang cơ

50

quan Công an…..
Bảng 2.15:

Thống kế số thuế truy thu và phạt đã nộp sau thanh tra, kiểm tra...


51

Bảng 2.16:

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT..............

53


xi

Bảng 2.17:

Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT năm 2014..............

54

Bảng 2.18:

Đối thoại, tập huấn tại các địa bàn..............

55

Bảng 2.19:

Bảng tổng hợp kết quả hƣớng dẫn thực hiện chính sách thuế của

56

Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc qua các năm..............

Bảng 2.20:

Kết quả kiểm toán tại Cục thuế tỉnh Bình Phƣớc..............

62

Bảng 2.21:

Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế của đơn vị..............

64

Bảng 2.22:

Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế..............

65

Phụ lục 1:

Mô hình tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc

97

Phụ lục 2:

Cơ cấu cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bình Phƣớc

98



viii

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, ngành thuế tỉnh Bình Phƣớc thực hiện khá tốt nhiệm vụ
chính trị đƣợc giao. Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 với số thu toàn tỉnh là 171 tỷ
đồng thì đến năm 2014 số thu của ngành thuế tỉnh Bình Phƣớc đã là 3.369 tỷ đồng
(gấp gần 20 lần so với năm 1997). Từ một tỉnh có số thu chủ yếu là các khoản thu
liên quan đến đất thì đến nay, số thu toàn tỉnh chủ yếu tập trung vào khu vực sản
xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến việc quản lý các nguồn thu trở lên khó khăn hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Bình Phƣớc chịu ảnh
hƣởng không nhỏ nên việc thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nƣớc gặp nhiều khó
khăn. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành thuế làm sao vừa phải thu đúng, thu đủ,
đồng thời phải đảm bảo kích thích nền kinh tế phát triển.
Thời gian qua, công tác thu ngân sách nhà nƣớc bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc
nhiệm vụ thu – chi ngân sách của địa phƣơng nhƣng chƣa thật sự hiệu quả và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Một số các chỉ tiêu nợ đọng thuế vẫn chƣa
đạt yêu cầu của Tổng cục Thuế, chỉ tiêu về tổng thu nội địa trên dự toán pháp lệnh
không đạt, tỷ lệ doanh nghiệp khai và nộp thuế qua mạng đạt rất thấp, số giờ kê khai
và nộp thuế của ngƣời nộp thuế còn cao, công tác thanh tra, kiểm tra cũng còn bộc
lột nhiều hạn chế; các chính sách thuế bƣớc đầu đã đƣợc công khai nhƣng chƣa thực
sự minh bạch do sự chồng chéo của chính sách và các văn bản hƣớng dẫn. Do đó,
việc triển khai thực hiện chính sách gặp rất nhiều khó khăn...
Trƣớc thực tiễn đó, để công tác thu ngân sách nhà nƣớc vừa đảm bảo thu
đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nƣớc, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh
doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh đang là bài toán khó. Do đó,
yêu cầu đặt ra đối với Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc đó là cần thực hiện nghiên
cứu sâu về công tác thu ngân sách hiện nay nhằm phát hiện những điểm bất cập
cũng nhƣ nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện

công tác này trong tƣơng lai. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Nâng cao


ix

hiệu quả thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế tỉnh Bình Phước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của luận văn là nâng cao hiệu quả thu ngân sách trên địa
bàn tỉnh Bình Phƣớc. Để thực hiện đƣợc mục tiêu chính này, luận văn cần đạt
đƣợc ba mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về ngân sách nhà nƣớc, thu ngân sách nhà nƣớc
và hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc
- Vận dụng khung lý thuyết để phân tích thực trạng hiệu quả thu ngân sách tại
Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 nhằm phát hiện những
hạn chế và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc tại
Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp luận trong nghiện cứu: Để hoàn thành các mục tiêu nghiên
cứu đặt ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, vận dụng các quan điểm khách quan trong trạng thái luôn vận động và phát
triển,


Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học: Phƣơng pháp sử dụng trong luận văn

là phƣơng pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở áp dụng các phƣơng pháp mô tả,
thống kê, phân tích, tổng hợp nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra của đề tài



Phƣơng pháp thu thập số liệu: chủ yếu là số liệu thứ cấp thông qua các

Báo tổng kết công tác thuế từ năm 2010 đến năm 2014 của Tổng cục Thuế và Cục
thuế tỉnh Bình Phƣớc; Tài liệu báo cáo thƣờng niên năm 2010,2011,2012,2013,
2014 của Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê và các văn bản hiện hành liên quan đến
công tác thu ngân sách nhà nƣớc tại Việt Nam.


x

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về thuế, phí, lệ phí thuộc
Ngành thuế quản lý, không đề cấp đến nguồn thu về thuế xuất-nhập- khẩu (thuộc
Hải Quan quản lý), không đề cập đến các nguồn thu từ viện trợ và các nguồn thu
khác.
-Về không gian: nghiên cứu hiệu quả thu thuế, phí, lệ tại Cục thuế tỉnh Bình
Phƣớc.
- Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả thu thuế, phí, lệ phí giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014 tại Cục thuế tỉnh Bình Phƣớc.
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Luận văn có tham khảo Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền về
đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Gian giai đoạn 20112015 và tầm nhìn đến năm 2020”; luận văn “QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI TỈNH TIỀN GIANG”; Bài báo của Tác giả Huỳnh Xuân Hiệp trên
báo Kinh tế và dự báo về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nƣớc tại tỉnh Sóc Trăng năm 2010-2014”…Tuy nhiên, luận văn này có những điểm
mới khác biệt so với các đề tài trên ở một số nội dung sau:
Luận văn tập trung vào vấn đề thu ngân sách nhà nƣớc tại Cục thuế tỉnh Bình
Phƣớc, trong đó chủ yếu là thu thuế, phí, lệ phí từ năm 2010 đến 2014. Trong khi

Luận án tiến sỹ của Tác giả Tô Thiện Hiền đề cập đến vấn đề rộng lớn và bao quát
hơn (ngân sách nhà nƣớc tại An Giang), trong đó có cả thu và chi ngân sách, phân
cấp chi ngân sách từ năm 2006 đến năm 2010.
Nếu nhƣ những luận văn tham khảo trên chỉ đề cập đến quản lý thuế đối với
doanh nghiệp thì luận văn này bao quát hơn, đề cập đến mọi hoạt động của một cơ
quan thu NSNN nhƣ công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ, chi phí cho công tác


xi

thu, công tác cán bộ…
Tóm tại, luận văn có tham khảo các tài liệu trên về mặt lý luận và phƣơng
pháp nghiên cứu nhƣng phạm vi nghiên cứu có khác, số liệu có khác, cách phân tích
thực trạng và đƣa ra giải pháp riêng biệt.
6. Những đóng góp của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng
dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học,
luận văn đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận hiệu quả thu NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả thu NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác thu NSNN giai đoạn 2010-2014. Sử dụng
phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu thu để minh hoạ về
những thành tích cũng nhƣ hạn chế của công tác thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Bình
Phƣớc.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
NSNN tại Cục thuế tỉnh Bình Phƣớc đảm bảo tăng trƣởng và phát triển bền vững
của địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc tại Cục thuế tỉnh Bình
Phƣớc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc tại Cục thuế tỉnh
Bình Phƣớc.


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Chƣơng 1 của luận văn sẽ trình bày các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề
tài nghiên cứu nhƣ: khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nƣớc; khái niệm,
nguyên tắc và nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc; Khái niệm và chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc, sự cần thiết nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà
nƣớc và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc.
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Từ điển Bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách là sự
kiện của Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp
vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (nhà nƣớc, chính quyền, địa phƣơng,
đơn vị công hoặc tƣ (doanh nghiệp, hiệp hội…) đƣợc dự kiến và cho phép”.
Từ điển kinh tế thị trƣờng của Trung Quốc định nghĩa: “Ngân sách nhà nƣớc
là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình tự
pháp định”.
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1995) của Viện nghiên cứu tài chính cho
rằng: “Ngân sách đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu
vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình
hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”.
Theo Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. Khái niệm này có thể coi là cơ bản nhất trong các
khái niệm đã nêu trong đề tài.


2

Năm ngân sách (còn đƣợc gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài
khoá), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của nhà nƣớc đã đƣợc phê chuẩn của
Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nƣớc, năm ngân sách đều có
thời hạn trong một năm dƣơng lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân
sách ở mỗi nƣớc một khác. Đa số các nƣớc, năm ngân sách trùng với năm dƣơng
lịch, tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12 nhƣ Bỉ, Pháp, Hà Lan, Trung Quốc,
Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philipin…
Ở các nƣớc khác. thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách thƣờng rơi vào
tháng 3 nhƣ: Apgranixtan (bắt đầu 21/3 năm trƣớc và kết thúc vào 20/3 năm sau),
tháng 4 nhƣ: Anh, Nhật, Canada, Hongkong, Ấn Độ, Inđônêxia, Singapore (bắt đầu
01/4 năm trƣớc và kết thúc vào 31/3 năm sau),…
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của nhà nƣớc. Tuy
nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác nhau, trong đó có 2
yêu cầu cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu của NSNN.
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội hoặc
Nghị viện để phê chuẩn NSNN).
Ở nƣớc ta, năm ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
- Kỳ họp thứ nhất vào tháng 6, thƣờng dành để xem xét tình hình chấp hành

NSNN.
- Kỳ họp thứ hai vào tháng 11, tháng 12 để thảo luận và phê chuẩn NSNN năm
tài chính tiếp theo.
Từ các khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số điểm đặc trƣng của ngân sách
nhƣ sau:


3

- Ngân sách là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực hiện các
khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (nhà nƣớc, bộ, xí nghiệp, gia đình,
cá nhân).
- Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
Nhƣ vậy, dựa trên cơ sở các nghiên cứu và quan sát hiện thực có thể khái niệm
NSNN nhƣ sau: NSNN là toàn bộ các khoản thu- chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc
Tài chính nhà nƣớc là hệ thống các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế- xã hội của nhà nƣớc
trong từng thời kỳ nhất định.
Các quan hệ kinh tế trong quan hệ tài chính nhà nƣớc bao gồm:
- Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế thông qua
việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới hình thức động viên
thuế, phí để hình thành nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, thông qua
các khoản chi, NSNN thực hiện việc đầu tƣ và tài trợ hoạt động của các doanh
nghiệp nhƣ: xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, trợ giá, trợ vốn, bao tiêu để tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh phát triển. Quan hệ giữa nhà nƣớc
với các doanh nghiệp có thể đƣợc coi nhƣ mối quan hệ trung tâm của hệ thống tài

chính, và đó là quan hệ chủ đạo trong hệ thống tài chính nhà nƣớc. Quan hệ tài
chính giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp là đầu mối trong phân phối các nguồn lực tài
chính, quyết định đến quan hệ tích tụ, tập trung vốn và ảnh hƣởng đến cả quy mô và
cơ chế vận hành của hệ thống tài chính, có tính chất quyết định đền việc hình thành
cơ chế quản lý tài chính và trực tiếp tác động tích cực đến quá trình kinh tế. Thông
qua mối quan hệ đó, nhà nƣớc thực hiện kiểm tra thƣờng xuyên, toàn diện các hoạt
động kinh doanh, môi trƣờng kinh doanh và tuân thủ pháp luật tài chính. Trên cơ sở


4

đó, nhà nƣớc thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính ngân
sách thích ứng với quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với các cơ quan chức năng của nhà
nƣớc (các cơ quan hành chính sự nghiệp hay các lĩnh vực không sản xuất vật chất).
Các cơ quan này tuy không trực tiếp sản xuất và tạo ra nguồn lực tài chính, nhƣng
gián tiếp, cũng góp phần phát triển kinh tế thông qua các hoạt động văn hóa, giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội và an ninh quốc phòng. Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc
và các cơ quan chức năng của nhà nƣớc đƣợc biểu hiện qua việc cấp phát kinh phí
của ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị dự toán từ trung ƣơng đến địa phƣơng thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, sự nghiệp, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội,… Các hoạt
động này sẽ tạo ra nguồn lực tài chính tiềm ẩn và tạo ra những tiềm năng cho phát
triển kinh tế và khai thác gián tiếp các nguồn lực tài chính.
- Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với các tầng lớp dân cƣ thông qua
nghĩa vụ nộp thuế, phí của các thể nhân; thông qua các hình thức tín dụng nhà nƣớc
(trái phiếu, tín phiếu…) và các nguồn đóng góp tự nguyện của ngƣời dân (nhà nƣớc
và nhân dân cùng làm, xổ số kiến thiết, đóng góp tự nguyện), là một bộ phận quan
trọng hình thành nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Về phía nhà nƣớc, quan hệ này
đƣợc hoàn trả trực tiếp bằng các công trình phúc lợi công cộng về kinh tế- văn hóaxã hội. Ngoài ra, nhà nƣớc còn thực hiện các khoản trợ cấp xã hội từ ngân sách nhƣ
chính sách thƣơng binh xã hội, học bổng, cứu tế xã hội, trợ cấp cho những ngƣời

không nơi nƣơng tựa và các chƣơng trình phúc lợi an sinh nhƣ: nƣớc sạch, vệ sinh
môi trƣờng, trƣờng học, bệnh viện, trạm xá và các công tác xã hội nhân đạo khác.
Tất cả những mặt trên suy cho cùng cũng là quan hệ kinh tế, vì mục đích kinh tế và
hƣớng tới an sinh cho mọi tầng lớp dân cƣ.
- Thứ tƣ: Quan hệ giữa nhà nƣớc với các định chế tài chính quốc tế, với các
chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.


5

Những quan hệ nói trên thể hiện rõ nội dung kinh tế- xã hội của NSNN, nhìn
trên góc độ NSNN vừa là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế trọng yếu của nhà
nƣớc.
Tóm lại: Ngân sách nhà nƣớc có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
-> Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nƣớc;
-> Hoạt động thu chi ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc, đƣợc nhà
nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
-> Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
-> Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nƣớc, nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi
dùng cho những mục đích đã định;
-> Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3.Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất

định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội.


6

Thứ nhất, huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hƣởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà
nƣớc một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền
kinh tế.
Thứ hai, công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Về mặt kinh tế: kích thích sự tăng trƣởng kinh tế theo sự định hƣớng phát triển
kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nƣớc sẽ góp phần
kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tƣ của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà
nƣớc còn dùng ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi
trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Về mặt xã hội: vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc
biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các mặt
hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc
làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Về mặt thị trƣờng: nhà nƣớc sẽ sử dụng ngân sách nhà nƣớc nhƣ một công cụ
để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nƣớc chỉ điều tiết những mặt
hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lƣợc. Cơ chế điều tiết thông

qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất- nhập- khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trƣờng
vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm
chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ƣơng với chính sách tiền tệ thích hợp,
NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.


7

Thông qua các hoạt động ngân sách, Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành
cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động ngân sách, nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện
lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên
cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nƣớc là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng
cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong
ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu
mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính
thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò định hƣớng đầu tƣ,
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
1.2. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nƣớc
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nƣớc đã thực hiện các
khoản thu từ sự đóng góp của mọi công dân để hình thành nên quỹ tiền tệ của nhà

nƣớc. Thực chất, thu ngân sách nhà nƣớc là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nƣớc.
Đứng về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN là tổng nguồn tài chính nhà nƣớc
huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và các chủ thể kinh
tế xã hội phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình


8

thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu
của mình.
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách, Thu ngân sách nhà nƣớc là sự phân chia
nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nƣớc với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực
nhà nƣớc, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
phát triển của bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ kinh tế- xã hội của nhà nƣớc.
1.2.2. Nguyên tắc thu ngân sách nhà nƣớc
Bất cứ quốc gia nào, hoạt động thu ngân sách nhà nƣớc cũng phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc ổn định lâu dài: trong điều kiện hoạt động kinh tế bình thƣờng
thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không đƣợc gây xáo trộn trong hệ
thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nƣớc phải thích hợp, đảm
bảo kích thích nền kinh tế tăng trƣởng, nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Thực
hiện nguyên tắc này có ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc kế hoạch hóa ngân sách nhà
nƣớc và tạo điều kiện để kích thích ngƣời nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc đảm bảo công bằng: Thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm
công bằng đối với mọi ngƣời chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần

kinh tế. Do đó việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của
ngƣời chịu thuế. Để đảm bảo đƣợc nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống
thuế phải kết hợp sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ
thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở
đánh thuế, phƣơng pháp tính thuế...Các từ ngữ đƣợc sử dụng của văn bản phải
thông dụng, dễ hiểu không chứa đựng nhiều hàm ý để tất cả mọi ngƣời đều hiểu
đƣợc và chấp hành giống nhau. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp
hành luật thống nhất, tránh đƣợc tình trạng lách luật, trốn lậu thuế.


×