Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực kế toán việt nam và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ DIỆU ANH

LẬP VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ DIỆU ANH

LẬP VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
QUỐC TẾ


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014


TÓM TẮT
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh được với
nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi nhận trên cùng hệ
thống chuẩn mực kế toán chung. Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và ngày càng
được sử dụng nhiều hơn, cơ quan quản lý Nhà nước, nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư,
đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Do đó, trong điều kiện hội nhập hiện nay, hoàn
thiện việc lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại, tiến gần với chuẩn
mực kế toán quốc tế ngày càng trở nên cần thiết.
Luận văn trình bày những cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán
quốc tế; nghiên cứu thực trạng lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại,
hạn chế của việc lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế, tìm ra những nguyên nhân của
những hạn chế. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
Tác giả sử dụng các phương pháp như: phân tích - tổng hợp, qui nạp - diễn dịch, đối
chiếu, so sánh,... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu của luận văn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN THỊ DIỆU ANH

Sinh ngày 14 tháng 11 năm 1986 tại Lâm Đồng
Quê quán: Hữu Chung –Tân Phong – Ninh Giang – Hải Dương
Hiện cư ngụ tại: 101/34 Bắc Hải P15 Q10 HCM
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 1 HCM
Là học viên cao học khóa 12 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: “Lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thị Hồng Hoa
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày … tháng 04 năm 2014
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Lâm Thị Hồng Hoa đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ,

chia sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian qua.

NGUYỄN THỊ DIỆU ANH


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ............................................................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 5
5. Nguồn dữ liệu: ................................................................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: ........................................................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài:............................................................................................................................. 6
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương: .............................................................. 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN.....................................................7
1. 1.Tổng quan về báo cáo tài chính ..................................................................................................... 7
1. 1.1. Khái niệm báo cáo tài chính ................................................................................................... 7
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính..................................................................................................... 7
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................................ 7
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 9
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................................................10
1.1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................................12
1.1.2.5. Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu ....................................................................13
1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính .................................................................................................14
1.2. Quy chuẩn lập báo cáo tài chính ..................................................................................................15
1.2.1. Luật .......................................................................................................................................15

1.2.2. Chuẩn mực kế toán ...............................................................................................................17
1.2.2.1. Sơ lược về chuẩn mực kế toán quốc tế...........................................................................17
1.2.2.2. Sơ lược về chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................................................................18
1.2.2.3. Những điểm khác biệt chính giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán
quốc tế về lập và trình bày báo cáo tài chính ..............................................................................19
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính ......................................................................21
1.3. Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại ............................................................................23
1.3.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ........................................................................................23
1.3.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại .................................................................................24
1.3.3. Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại .............................................................................26
1.3.3.1. Bảng cân đối kế toán ......................................................................................................26
1.3.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ...........................................................................................27


1.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................................................28
1.3.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính .......................................................................................29
1.4. Sự cần thiết lập và công bố báo cáo tài chính thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế ................................................................................................................................................30
CHƯƠNG 2: LẬP VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ................................................................................................................................. 34
2.1. Các văn bản quy định về lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại ...................34
2.1.1. Các văn bản pháp luật ...........................................................................................................34
2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày báo cáo tài
chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự (VAS 22 và IFRS 7).................................36
2.1.2.1 VAS 22 trước khi IFRS 7 ra đời .....................................................................................36
2.1.2.2. VAS 22 sau khi IFRS 7 ra đời .......................................................................................39
2.2. Thực tế lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................41
2.2.1. Về loại hình báo cáo tài chính công bố .................................................................................41
2.2.2. Về thời điểm công bố ............................................................................................................43
2.2.3. Về áp dụng chuẩn mực kế toán trong nội dung của báo cáo tài chính ..................................45

2.3. Hạn chế trong việc lập và công bố báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại việt nam và
các nguyên nhân .................................................................................................................................49
2.3.1. Hạn chế trong việc lập và công bố báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
........................................................................................................................................................49
2.3.1.1. Hạn chế trong lập và trình bày bảng cân đối kế toán .....................................................49
2.3.1.2. Hạn chế về lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..............................59
2.3.1.3. Hạn chế trong lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................61
2.3.1.4. Hạn chế trong lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính .......................................61
2.3.2. Hạn chế về công bố báo cáo tài chính ...................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong lập và công bố báo cáo tài chính.................................63
2.3.3.1. Hệ thống văn bản hướng dẫn việc lập và trình bày báo cáo tài chính còn nhiều bất cập,
chưa theo tiêu chuẩn quốc tế .......................................................................................................63
2.3.3.2. Kinh nghiệm ban hành và ứng dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế còn hạn chế ........69
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại ...........................................................71
2.3.3.4. Đội ngũ kiểm toán viên còn thiếu ..................................................................................72
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN LẬP VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................................................... 74
3.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật ...........................................................................74
3.1.1. Xây dựng chuẩn mực kế toán công cụ tài chính, văn bản về việc xác định giá trị hợp lý của các
tài sản tài chính và công nợ tài chính ..............................................................................................74
3.1.1.1. Xây dựng chuẩn mực kế toán công cụ tài chính ............................................................74


3.1.1.2. Ban hành văn bản xác định giá trị hợp lý của các tài sản tài chính và công nợ tài chính76
3.1.2. Điều chỉnh các khoản mục của Bảng cân đối kế toán ...........................................................79
3.1.3. Điều chỉnh một số khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh...........................................80
3.1.4. Điều chỉnh cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ....................................................................81
3.1.5. Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính...............................................................................81
3.2. Các giải pháp hỗ trợ .....................................................................................................................83
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán gần với chuẩn mực kế toán quốc tế ...................83

3.2.2. Nguồn nhân lực – phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng ..................................................85
3.2.3. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại, phục vụ công tác kế toán ..................................87
3.2.4. Các kiến nghị khác ................................................................................................................88
3.2.4.1. Đối với ngân hàng ..........................................................................................................88
3.2.2.3. Đối với kiểm toán viên độc lập ..................................... Error! Bookmark not defined.91

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế hiện hành
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam theo VAS và IFRS
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam theo VAS và IFRS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế hiện hành
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam theo VAS và IFRS
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam theo VAS và IFRS


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Dịch nghĩa


1

IFRS

International Financial Reporting Standards

2

IFRIC

International Financial Reporting Standards Committee

3

IAS

International Accounting Standards

4

IASB

International Accounting Standards Board

5

IASC

International Accounting Standards Committee


6

SIC

Standing Interpretations Committee standards

7

GAAP

Generally accepted accounting principles

8

VAS

Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam

9

WB

Ngân hàng thế giới

10

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam


11

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

12

BIDV

13

Agribank

14

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

15

Vietinbank

Ngân Hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

16

Sacombank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

17

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

18

VP Bank

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

19

TienPhong Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiền Phong

20

SouthernBank

Ngân hàng TMCP Phương Nam

21

NaviBank


Ngân hàng TMCP Nam Việt

22

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam


23

OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

24

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

25

Maritimebank


Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam

26

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

27

VAMC

Công ty quản lý tài sản Việt Nam

28

BTC

Bộ tài chính

29

L/C

Thư tín dụng

30

PWC


Cồn ty kiểm toán PWC

31

KPMG

Công ty kiểm toán KPMG

32

BCTC

Báo cáo tài chính

33

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình lập BCTC của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008-2013
tr.46
Bảng 2.2 Thời điểm lập và công bố BCTC ngân hàng thương mại giai đoạn 2008-2013
tr.48
Bảng 2.3. Trích bảng cân đối kế toán hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam theo VAS và IFRS

tr.50


Bảng 2.4. Trích báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam theo VAS và IFRS
Bảng 2.5 Trích BCĐKT và BCKQHĐKD của BIDV năm 2011

tr.51
tr.53

Bảng 2.6 Trích Bảng cân đối kế toán năm 2011 của BIDV

tr.56

Bảng 2.7 Trích Bảng cân đối kế toán năm 2008 của Agribank

tr.56

Bảng 3.1. Các nghiệp vụ phái sinh đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
tr.86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày 7/11/2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế,
và khẳng định tên tuổi, vị thế của Việt Nam trên trường thế giới. Điều đó đồng nghĩa
với việc mở cửa, thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại, tài chính – ngân hàng…
Do đó, minh bạch hóa các thông tin tài chính về các đối tượng tham gia thị trường và
hoạt động của họ là cần thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Việc công bố thông

tin thông qua báo cáo tài chính không chỉ để phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước
như trước đây mà còn phục vụ cho đông đảo người sử dụng bên ngoài, là nhà đầu tư,
khách hàng lớn, đối tác trong và ngoài nước. Những đối tượng này cần biết rõ về hoạt
động của ngân hàng để ra các quyết định của mình.
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh được với
nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi nhận trên cùng hệ
thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) được hình thành. Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn
mực chuẩn để các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của
mình. Và có ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là
chuẩn mực của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn
mực kế toán quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần
khoảng cách với chuẩn mực quốc tế. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các
chuẩn mực kế toán đầu tiên được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn
mực kế toán quốc tế cho phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam.


2

Song, giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn còn
có khoảng cách, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin cũng như thu hút các luồng
vốn đầu tư nước ngoài. Vì thế, việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc
tế, được thừa nhận và sử dụng rộng rãi, là một đòi hỏi tất yếu. Nhưng để làm được điều
này, cần có thời gian nghiên cứu sâu hơn về chuẩn mực kế toán quốc tế để có thể áp
dụng cho phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam. Hơn nữa, người sử dụng báo
cáo tài chính ngân hàng thương mại trong nước cũng không nhỏ, và số ít trong họ mới
biết và hiểu chuẩn mực kế toán quốc tế. Nên báo cáo tài chính của các ngân hàng
thương mại cũng cần phải lập dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam. Vì thế trong giai

đoạn hiện nay, chúng ta cần hoàn thiện báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo
chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng vẫn dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bên cạnh đó, người sử dụng luôn mong muốn ngân hàng công khai thông tin của
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Và bản thân các ngân hàng cũng phải
nhận thức rõ việc này, không nên công bố chỉ để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan
chức năng, mà phải chủ động.
Với những suy nghĩ và nhận thức nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Lập và công bố
báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình, nhằm nghiên cứu, phân tích, đưa ra các
giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam (không kể các
ngân hàng liên doanh và nước ngoài).
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, 5 ngân hàng thương mại Nhà nước, có vốn Nhà nước thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính theo cả 2 chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế do các
ngân hàng này nằm trong Dự án tái cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước do
WB tài trợ. Trong khi hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần chỉ thực hiện kiểm
toán báo tài chính hàng năm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (trừ một số ngân hàng
được WB lựa chọn vào dự án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như


3

Eximbank, Hàng Hải hoặc ngân hàng chủ động thực hiện như Techcombank). Vì thế
có không ít những bài viết nghiên cứu về vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, cũng như về sự khác biệt giữa chuẩn mực
báo cáo tài chính Việt Nam và quốc tế.
Trong đó, tiêu biểu là cuốn sách “So sánh (tóm tắt) IFRS và VAS” của Deloite
Việt Nam, cuốn sách nhằm cung cấp thông tin trợ giúp các doanh nghiệp trong việc
lập, chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS, và chỉ mang tính hướng dẫn, các
nội dung cụ thể cần được xem xét chi tiết trong Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

và các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
Bài viết “Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán
Việt Nam”- ThS. Lê Hoàng Phúc – Trường CĐ Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long, trên
Tạp chí Kiểm toán số xuân 2012, trình bày khái quát về giá trị hợp lý và xu hướng sử
dụng giá trị hợp lý để định giá trong kế toán trên thế giới hiện nay, sơ lược về thực
trạng sử dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam, từ đó đề xuất nguyên tắc và định hướng việc
sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đinh Thanh Lan “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc
tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam” tìm hiểu kế toán về
công cụ tài chính hiện đang được áp dụng tại Việt Nam và theo quy định của chuẩn
mực kế toán quốc tế, cũng như các khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thiếu
chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.
Luân văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Liên Hương “Phân tích ảnh hưởng của
sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế đến quyết
định của nhà đầu tư” phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Nhìn chung, các bài viết trên đã nghiên cứu về chuẩn mực kế toán quốc tế, sự
khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế một cách tổng thể hoặc một vài
khía cạnh như công cụ tài chính, giá trị hợp lý... nhưng chưa nghiên cứu về sự khác


4

biệt trong việc lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam và quốc tế. Do đó, đề tài tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào việc
hoàn thiện báo cáo tài chính ngân hàng thương mại, thu hẹp sự khác biệt trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Phân tích những điểm khác biệt trong việc lập báo cáo tài chính ngân hàng
thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm

hoàn thiện báo cáo tài chính ngân hàng thương mại phù hợp hơn với chuẩn mực kế
toán quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sẽ giải quyết một số nhiệm vụ sau:
- Trình bày tổng quan về báo cáo tài chính; luật, các chuẩn mực kế toán Việt Nam
và quốc tế chi phối việc lập báo cáo tài chính; đặc điểm hoạt động của ngân hàng
thương mại từ đó trình bày về báo cáo tài chính ngân hàng thương mại; sự cần thiết
phải lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế.
- Phân tích cơ sở và thực trạng lập, công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương
mại, so sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam, các văn bản hiện hành của ngân hàng
Nhà nước về lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại với chuẩn mực kế
toán quốc tế. Đồng thời chỉ ra những tồn tại của hệ thống báo cáo tài chính và nguyên
nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và công
bố thông tin của ngân hàng thương mại trong ngắn hạn và dài hạn. Và các biện pháp hỗ
trợ để thực hiện được điều đó.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu về báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại nằm
trong Dự án tái cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước do WB tài trợ (Nông


5

nghiệp, Công thương, Đầu tư, Ngoại thương), các ngân hàng được WB lựa chọn vào
dự án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (Eximbank, Hàng hải), ngân
hàng chủ động thực hiện – Techcombank, các ngân hàng này đã thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Và các ngân hàng đã
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Sacombank, ACB)
vì đây là các công ty đại chúng, báo cáo tài chính phải được kiểm toán và công bố đúng

thời hạn quy định.
Các ngân hàng thương mại còn lại luận văn không đề cập, không sử dụng số liệu
cho nghiên cứu, do các ngân hàng này chưa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh nên việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế hay công
bố rộng rãi chưa trở thành nhu cầu thật sự cần thiết.
Luận văn nghiên cứu báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại được lựa
chọn trong 5 năm – 2008 đến 2012. Từ năm 2011, Thông tư “Hướng dẫn áp dụng
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin
đối với công vụ tài chính” được áp dụng để trình bày và thuyết minh các công cụ tài
chính trên Báo cáo tài chính, thông tư này góp phần trong việc thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao tính minh bạch của Báo cáo tài chính.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn dựa trên nền tảng lý thuyết về báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán
quốc tế và Việt Nam đã được ban hành
- Luận văn sử dụng các phương pháp như: phân tích - tổng hợp, qui nạp - diễn
dịch, đối chiếu, so sánh.
5. Nguồn dữ liệu:
- Báo cáo tài chính đã được đăng tải tại trang web của chính ngân hàng thương
mại.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính của ngân hàng trên trang web sàn giao
dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.


6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu, chỉ ra những tồn tại trong việc lập và
công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại. Đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện báo cáo tài chính ngân hàng thương mại, rút ngắn khoảng cách mà
báo cáo tài chính ngân hàng thương mại được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy
và học tập môn Kế toán ngân hàng – Báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại - ở
các trường Đại học hiện nay hoặc cho những ai quan tâm đến báo cáo tài chính ngân
hàng thương mại.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về báo cáo tài chính, báo cáo tài chính ngân hàng
thương mại và chuẩn mực kế toán.
- Chương 2: Lập và công bố báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại Việt
Nam.
- Chương 3: Các đề xuất hoàn thiện lập và công bố báo cáo tài chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

1. 1.Tổng quan về báo cáo tài chính
1. 1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn
tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã
quy định.
Theo khái niệm trên báo cáo tài chính sẽ:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài chính, nguồn
vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản
xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở
hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung
cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo thông lệ quốc tế thì hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản Thuyết minh
báo cáo tài chính và Báo cáo vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Khái niệm:


8

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định và ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn
và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, người đọc
có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình

độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của
kỳ báo cáo. Đồng thời Bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính
của đơn vị.
Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán:
Thông qua Bảng cân đối kế toán, người đọc có thể xem xét quan hệ cân đối từng
bộ phận và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu
mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động vốn chủ sở hữu và
nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh
toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch… Từ đó
phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm
bảo các mối quan hệ cân đối cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết
kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp:
tài sản gồm những gì và tài sản do đâu mà có nên kết cấu của Bảng cân đối kế toán xây
dựng theo kết cấu hai bên: tài sản và nguồn vốn. Hai bên của Bảng cân đối kế toán


9

phản ánh hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp nên chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng bao giờ cũng có:
“Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn”
Cơ sở số liệu:
Cở sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết và
Bảng cân đối kế toán kỳ trước
Số liệu của các tài sản được ghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán theo tính
luân chuyển của nó. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện các nguồn vốn mà đơn
vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng
thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đối với ngân
hàng, với khách hàng, và cán bộ trong doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang

sử dụng.
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính cung cấp thông tin
quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả của từng
loại hoạt động. Nó phản ánh tổng quát tình hình về doanh thu, chi phí và kết quả của
các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Bản chất của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ ra sự cân bằng giữa
doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán và thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước. Báo cáo này còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét
cách doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai.
Vai trò:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tài chính quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong tương lai đánh giá khả


10

năng sinh lời, xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra các biện pháp khai thác khả
năng tiềm tàng và khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong toàn doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng đối với kiểm soát
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Ý nghĩa:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá được tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (lỗ, lãi,…)
Cung cấp số liệu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu:

Việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được căn cứ vào các tài liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước.
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ dùng cho các loại tài khoản thể hiện
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các khoản giảm trừ.
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
Vai trò
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày cho người sử dụng biết luồng tiền của doanh
nghiệp được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng ra sao trong kỳ
báo cáo. Mặt khác, đây cũng là công cụ hữu ích trong việc kiểm tra lại tính chính xác
của đánh giá trước kia về các luồng tiền trong tương lai và trong việc kiểm tra mối
quan hệ giữa khả năng sinh lời của doanh nghiệp với các ảnh hưởng của thay đổi giá cả
dựa trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Từ đó,


11

người sử dụng có thể đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng
tiền trong kỳ tiếp theo.
Nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có 2 phương pháp để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp đều có những căn cứ, nguyên tắc, ưu điểm,
nhược điểm riêng. Doanh nghiệp trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tùy theo cách
thức nào cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Điều này sẽ cung cấp các
thông tin cho phép những người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các nội dung
trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như
đánh giá mối liên hệ giữa các nội dung, các hoạt động trong doanh nghiệp một cách

hiệu quả nhất.
Kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần là:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền thu
bán hàng hay cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí
bằng tiền như tiền trả cho các nhà cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ
từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và bảo hiểm xã hội, các
chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, …)
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp bao gồm 2 phần là: Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp,
và đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán,
cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý
tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác… và các khoản chi thanh
lý, chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi về đầu tư vào các đơn vị khác.


12

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài
chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay vốn dài
hạn hay vay vốn ngắn hạn), nhận góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
trả nợ các khoản vay hoặc thanh toán trái phiếu, cổ phiếu …
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm các khoản thu, chi liên quan như tiền
vay đã nhận, tiền thu được do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả cho các bên
góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi…
1.1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính

Khái niệm
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rởi
của báo cáo tài chính, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liêu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có
thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình
bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Nội dung
Phải trình bày những nội dung sau:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được
trình bày trong các báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu).
- Cung cấp các thông tin bổ sung chưa được trình bày trong báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính
doanh nghiệp.


13

Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một các có hệ thống. Mỗi
khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Ý nghĩa
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng hiểu rõ và chính xác hơn
về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, cách ghi nhận doanh thu và chi phí, chi tiết đóng góp của hoạt động kinh doanh
chính và phụ vào lợi nhuận, các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn), tình

trạng hàng tồn kho... Từ những hiểu biết trên, kết hợp với các thông tin thu thập được
từ các nguồn khác, nhà quản trị có thể đề ra chiến lược, hành động hợp lý nhằm tăng
sức cạnh tranh, đưa doanh nghiệp phát triển hơn nữa; nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu
tư chính xác nhất.
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính: căn cứ vào Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo; Căn
cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Căn cứ vào tình hình thực hiện của doanh nghiệp và các tài
liệu liên quan khác; Căn cứ vào bản thuyết inh báo cáo kỳ trước.
1.1.2.5. Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
Báo cáo vốn chủ sở hữu mang lại cho người sử dụng thông tin về nguyên nhân
gây ra các biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng lên hay
giảm xuống là do sự phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do việc mua lại
cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể hiện sự liên kết
giữa bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán. Cổ tức
thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư tài khoản lợi nhuận giữ lại cho thấy
giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức.


14

1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong
việc ra quyết định kinh tế.
Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ
quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt
động của doanh nghiệp; giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các

chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp; đồng thời làm cơ sở cho việc
tính thuế và các khoản phải nộp của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý
doanh nghiệp nắm bắt được kết quả kinh doanh, tình hình tài sản – nguồn vốn của
doanh nghiệp sau một chu kỳ; làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh; làm cơ sở
để thuyết phục nhà đầu tư và là cơ sở để báo cáo cho cấp quản lý.
Đối với các nhà đầu tư: Báo cáo tài chính cho họ cơ sở để đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, kể cả năng lực quản trị của đối tác mà họ
dự kiến đầu tư.
Đối với các kiểm toán viên độc lập: Báo cáo tài chính là đối tượng để xem xét
kiểm tra và đưa ra các ý kiến đánh giá về báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng
thông tin có cơ sở hơn đối với việc nhận định sự trung thực, hợp lý của các thông tin đã
công bố.
Đối với nhà cung cấp: Báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng
phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
Đối với khách hàng: Báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính


×