Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông cửu long sở giao dịch TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
. HỒ

-----------------------------

TRƯƠNG MỸ HẠNH
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- SỞ GIAO DỊCH TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
. HỒ

-----------------------------

TRƯƠNG MỸ HẠNH

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- SỞ GIAO DỊCH TP.HCM



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS.Ngô Hướng

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trương Mỹ Hạnh
Sinh ngày 27 tháng 01 năm 1988 - Tại: Thành phố Nha Trang.
Quê quán: Nghệ An
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa 13 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

- Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS. Ngô Hướng.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội

dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM, Ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Trương Mỹ Hạnh


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ATM

Automatic teller machine -Máy rút tiền tự động

CKH

Có kỳ hạn

Core Banking


Phần mềm ngân hàng lõi

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KKH

Không kỳ hạn

Ngân hàng MHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

POS

Point of sale – Máy chấp nhận thẻ



Quyết định

SGD

Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1


Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh

27

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường

30

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động trên thị trường 1 theo kỳ hạn

32

Bảng 2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động trên thị trường 1 theo sản phẩm

34

Bảng 2.5

Cơ cấu nguồn vốn huy động trên thị trường 1 theo loại tiền

38

Bảng 2.6


Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn

39

Bảng 2.7

Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay

41


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
SỐ BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn

33

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng


37

Biểu đồ 2.3

Doanh số huy động vốn các ngân hàng năm 2011

44

Biểu đồ 2.4

Doanh số huy động vốn các ngân hàng năm 2012

45


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.................. 1
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................ 1
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 1


1.1.1.

Khái niệm Ngân hàng thương mại ............................................................... 1

1.1.2.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .................................... 1

1.2.

1.1.2.1.

Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 2

1.1.2.2.

Hoạt động tín dụng ............................................................................... 2

1.1.2.3.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .......................................... 2

1.1.2.4.

Các hoạt động khác .............................................................................. 3

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 4

1.2.1.


Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ....................... 4

1.2.1.1.

Vốn tự có ............................................................................................... 4

1.2.1.2.

Vốn huy động ........................................................................................ 6

1.2.1.3.

Vốn đi vay.............................................................................................. 7

1.2.1.4.

Vốn khác ................................................................................................ 7

1.2.2.

Phương thức huy động vốn .......................................................................... 8

1.2.2.1.

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi .................................................... 8

1.2.2.2.

Huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá ............................... 10


1.2.2.3.

Các phương thức huy động vốn khác.................................................. 10

1.2.3.

Nguyên tắc huy động vốn .......................................................................... 11


vi

1.2.3.1.

Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn .............................................. 11

1.2.3.2.

Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp .................................. 11

1.2.3.3.

Thỏa mãn nhu cầu thanh khoản .......................................................... 11

1.2.3.4.

Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động ............ 11

1.2.4.


1.2.4.1.

Đối với Ngân hàng thương mại .......................................................... 12

1.2.4.2.

Đối với khách hàng ............................................................................. 12

1.2.4.3.

Đối với xã hội ...................................................................................... 13

1.2.5.

1.3.

Vai trò của hoạt động huy động vốn .......................................................... 12

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng ....... 13

1.2.5.1.

Nhân tố khách quan ............................................................................ 13

1.2.5.2.

Nhân tố chủ quan ................................................................................ 15

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN .. 19


1.3.1.

Tại các Ngân hàng thương mại thế giới..................................................... 19

1.3.2.

Tại các Ngân hàng thương mại trong nước ............................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN .......................... 25
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG - SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.... 25
2.1.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG MHB – SỞ GIAO DỊCH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 25
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 25

2.1.2.

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh .............................................. 26

2.2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

MHB - SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 29

2.2.1.

Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch TP.HCM

giai đoạn 2011-2013. ............................................................................................... 29
2.2.1.1.

Về quy mô và cơ cấu vốn huy động ..................................................... 29


vii

2.2.1.2.

Về mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ................................ 39

2.2.1.3.

Về chi phí huy động và chi phí cho vay .............................................. 41

2.2.2.

So sánh hoạt động huy động vốn của MHB với một số ngân hàng khác

trong giai đoạn năm 2011- 2013. ............................................................................ 43
2.3.

ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

MHB - SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 47

2.3.1.

Những kết quả đạt được ............................................................................. 47

2.3.2.

Những hạn chế còn tồn tại ......................................................................... 50

2.3.2.1.

Vị trí hoạt động chưa thuận lợi ........................................................... 50

2.3.2.2.

Sản phẩm huy động chưa đa dạng và nhiều tiện ích .......................... 51

2.3.2.3.

Cơ cấu tổ chức chưa chuyển đổi kịp thời, nhân sự còn kém kinh

nghiệm trong giao dịch ........................................................................................ 52
2.3.2.4.

Trình độ công nghệ ngân hàng (Core Banking) của ngân hàng còn

nhiều hạn chế ....................................................................................................... 53
2.3.2.5.

Hoạt động marketing ngân hàng vẫn chưa thực sự phát triển ........... 54


2.3.2.6.

Mạng lưới phòng giao dịch chưa phù hợp.......................................... 55

2.3.3.

Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................... 55

2.3.3.1.

Nguyên nhân khách quan .................................................................... 55

2.3.3.2.

Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG MHB - SỞ GIAO DỊCH TP.HCM.................................................... 60
3.1.

XU HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG GIAI ĐOẠN

TỚI 60
3.2.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

MHB - SỞ GIAO DỊCH TP.HCM GIAI ĐOẠN 2013-2015 ................................. 62
3.2.1.


Định hướng trong ngắn hạn năm 2013 ...................................................... 62


viii

3.2.2.
3.3.

Tầm nhìn trong dài hạn .............................................................................. 63

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG MHB – SỞ GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................ 65
3.3.1.

Thay đổi vị trí trung tâm Sở giao dịch, đảm bảo sự thuận tiện cho khách

hàng khi giao dịch ................................................................................................... 65
3.3.2.

Phân khúc đối tượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách

hàng

67

3.3.2.1.

Đa dạng hóa sản phẩm dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp ... 68


3.3.2.2.

Đa dạng hóa sản phẩm dành cho nhóm khách hàng cá nhân ............ 70

3.3.3.

Đa dạng hóa sản phẩm huy động theo hướng kết hợp các sản phẩm và dịch

vụ khác 71
3.3.4.

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá, đặc biệt là phát hành

chứng chỉ tiền gửi .................................................................................................... 74
3.3.5.

Mở rộng kênh phân phối, sử dụng chính khách hàng làm kênh phân phối
76

3.3.6.

Nâng cao khả năng bán hàng một cách tự chủ .......................................... 77

3.3.7.

Phát triển hoạt động marketing tại Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh 78

3.4.


KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 79

3.4.1.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 79

3.4.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng MHB........................................................... 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 83
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 85
PHỤ LỤC


ix

1. Tính cấp thiết của đề tài:

MỞ ĐẦU

Trên thị trường tài chính tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại chiếm một vị
trí chủ lực, là kênh trung gian vốn quan trọng giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa nơi thừa
vốn và giữa nơi thiếu vốn. Kể từ khi nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế được hội
nhập, hoạt động tài chính - ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2010, nhiều ngân hàng thương mại trong nước được
cấp giấy phép hoạt động. Bên cạnh đó, năm 2010 đánh dấu sự hiện diện và hoạt động
một cách toàn diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài với sự mở rộng mạng
lưới, sản phẩm dịch vụ một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, diễn

ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là trong
hoạt động huy động vốn. Tuy có sự khó khăn trong hoạt động huy động, nhưng đến
cuối năm 2010 tiếp tục ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ về quy mô của các ngân hàng
thương mại. Hầu hết các ngân hàng đều tăng cường mở rộng mạng lưới, đầu tư phát
triển sản phẩm và dịch vụ. Trong giai đoạn này, hoạt động huy động vốn tuy vấp phải
sự cạnh tranh quyết liệt, chủ yếu về mặt lãi suất, nhưng nhìn chung, giai đoạn này, các
hoạt động huy động giữa các ngân hàng vẫn tương đối ổn định.
Từ năm 2011 đến nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, suy thoái, lạm phát xảy
ra làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng khó khăn hơn bao giờ hết. Chưa bao giờ,
hoạt động huy động vốn lại khó khăn và cạnh tranh gay gắt như trong giai đoạn này.
Phần lớn các ngân hàng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn, gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm các nguồn vốn huy động ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn. Việc vay vốn trên thị trường liên ngân hàng trong giai đoạn này gặp nhiều
khó khăn. Một số ngân hàng yếu kém phải đối mặt với tính thanh khoản hàng ngày.
Chính vì vậy, nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn này chính là tìm kiếm nguồn vốn huy
động đầu vào, để vừa đảm bảo thanh khoản, vừa đáp ứng được các mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng.


x

Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn khó khăn này. Ngay từ khi bắt đầu giao dịch, ngân hàng đã gặp
rất nhiều khó khăn nhất định trong tình hình cạnh tranh vốn vô cùng gay gắt. Để đảm
bảo được hoạt động kinh doanh và đủ sức trụ vững trước các yếu tố cạnh tranh, việc
tìm kiếm nguồn vốn huy động là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Do vậy, việc nghiên
cứu tình hình phát triển hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch trong thời gian hoạt
động, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh tranh, từ đó phân
tích, đề xuất các giải pháp để phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng MHB Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn sắp tới là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Sở giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình.
Đề tài luận văn này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thông qua việc phân tích và đề xuất các
giải pháp huy động vốn. Ngoài ra những cơ sở lý luận và những giải pháp nêu trong
luận văn cũng có thể làm cơ sở để củng cố hoạt động huy động vốn, hệ thống hóa các
phương thức huy động vốn của trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan:
Trong thời gian qua, hoạt động huy động vốn trong ngân hàng là một vấn đề
được nhiều tác giả quan tâm và dành nhiều thời gian để nghiên cứu. Vấn đề này huy
không mới, nhưng đang Hiện đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này như:
-

Tác giả Lưu Thị Hoa với đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh”. Năm
2008. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh, đánh giá thực trạng trong hoạt động huy động vốn, phân tích cơ


xi

hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn và từ đó đề ra các giải pháp
nhằm phát triển hoạt động này.
-

Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Xuân với đề tài: “Hoạt động huy động vốn dân cư
trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Nhuận”, năm 2013. Mục tiêu của đề tài là
phân tích các yếu tố các ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phú Nhuận, đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp để nâng cao hoạt động huy động vốn trong dân cư.

-

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Giang với đề tài: “Sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Tây Sài Gòn”, năm 2013. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, phân tích các
yếu tố đảm bảo sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tiền gửi của ngân hàng,
thực trạng hoạt động giao dịch tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Tây Sài Gòn cũng như đề ra các biện pháp để cải thiện dịch
vụ.
Các đề tài nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn

tại bản thân mỗi chi nhánh khác nhau. Mỗi hệ thống ngân hàng, mỗi chi nhánh trong hệ
thống ngân hàng có chiến lược kinh doanh khác nhau, chính sách khách hàng khác
nhau và nhu cầu huy động vốn khác nhau. Đề tài đang nghiên cứu có điểm khác biệt
với các đề tài trên về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Hơn nữa, do cơ cấu tổ chức
kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh được cơ cấu lại cho phù hợp với hoạt
động kinh doanh mới nên có một số điểm khác biệt so với các chi nhánh các ngân hàng
khác. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Hoa diễn ra trong năm 2008,
khi đó, tình hình kinh tế và những ràng buộc về lãi suất không như hiện nay, do đó có
những khác biệt nhất định trong việc nghiên cứu đề tài.


xii

Hiện nay, chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Sở giao

dịch thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng.

-

Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố
Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được cũng như những tồn
tại còn lại và nguyên nhân của những tồn tại đó.

-

Trên cơ sở những tồn tại đã rút ra từ việc phân tích hoạt động huy động vốn, đề
ra các giải pháp để giải quyết nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại. Nghiên cứu thực trạng về hoạt động huy động vốn, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ
Chí Minh, phân tích các các kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ
Chí Minh, trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là phương pháp duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử.

-

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so
sánh và phân tích. Người viết khảo sát khảo sát ý kiến của khách hàng, thống kê
số liệu về tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng MHB - Sở giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích thực trạng hoạt
động qua các năm. Từ đó nhận xét và đưa ra các giải pháp để giải quyết.


xiii

-

Phương pháp thu thập số liệu:
• Số liệu sơ cấp: Tập hợp trên cơ sở khảo sát lấy ý kiến khách hàng đến giao
dịch tiền gửi tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.
Việc khảo sát được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu khảo sát đến
khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Khách hàng khảo sát được lựa
chọn một cách ngẫu nhiên trong những khách hàng đến giao dịch.
• Số liệu thứ cấp: Các số liệu về hoạt động huy động vốn, kết quả kinh doanh
qua các năm của Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh
được thu thập từ Báo cáo quản lý điều hành hàng tháng; Báo cáo kết quả
kinh doanh năm; Báo cáo tổng hợp dữ liệu huy động hàng ngày; Bảng cân
đối kế toán…

6. Kết quả đạt được của đề tài:
-


Phân tích được thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng MHB - Sở
giao dịch qua các năm 2011, 2012 và nửa đầu năm 2013.

-

Rút ra được nhiều kết luận từ cuộc khảo sát lấy ý kiến khách hàng về một số sản
phẩm, hình thức khuyến mại tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.

-

Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.

7. Những hạn chế của đề tài:
-

Đề tài không mới, bị trùng lắp nhiều về lý thuyết và mục đích nghiên cứu đề tài.

-

Đề tài được thực hiện vào cuối tháng 6 năm 2013, cũng từ giai đoạn này về sau,
Ngân hàng Nhà nước có tiến hành đổi lãi suất hai lần, việc phân tích về đợt đổi
lãi suất này cũng đã được đưa vào đề tài phân tích, nhưng thực trạng ảnh hưởng
đối với đợt thay đổi này chưa được phân tích một cách cụ thể và tức thời.

-

Số liệu so sánh tình trạng huy động vốn so với các ngân hàng khác được lấy dựa
trên nguồn tài liệu từ nhân viên làm việc tại các ngân hàng đó, tính chính xác



xiv

của số liệu chưa được kiểm chứng, số liệu chỉ mang tính tương đối do nhu cầu
bảo mật thông tin của ngân hàng.
-

Số liệu mẫu trong cuộc khảo sát chỉ lấy 100 mẫu đủ tiêu chuẩn. Số liệu mẫu
chưa nhiều do thời gian nghiên cứu quá gấp. Nếu khảo sát nhiều mẫu hơn thì
tính chính xác sẽ cao hơn.

8. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng MHB - Sở giao
dịch thành phố Hồ Chí Minh.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Mỗi quốc gia đều có cách định nghĩa khác nhau về NHTM. Tuy định nghĩa về
NHTM ở mỗi quốc gia có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng nhìn chung đều thỏa mãn
ba yêu cầu: (1) phát biểu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ, (2) nêu lên được ba

mục tiêu là bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, bảo vệ nghề ngân hàng và bảo vệ chính
sách tiền tệ quốc gia, và (3) được ghi vào luật ngân hàng để mọi người thống nhất với
nhau về mặt ý nghĩa và làm căn cứ pháp lý giải quyết khi có tranh chấp liên quan đến
ngân hàng.
Ở Việt Nam, khái niệm NHTM lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh Ngân
hàng (1990) và về sau này là trong Luật các tổ chức tín dụng 1997, 2004 và 2010. Theo
đó, trong khoản 3, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 tại Việt Nam có đưa ra
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận. [7]
Trong đó, hoạt động ngân hàng được hiểu là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Như đã nêu ra trong khái niệm, NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt
động huy động tiền gửi, sử dụng tiền gửi huy động được cấp tín dụng và thực hiện các
dịch vụ tài chính khác. Các hoạt động chủ yếu mà Luật các tổ chức tín dụng cho phép
NHTM có thể thực hiện bao gồm [7]:
-

Hoạt động huy động vốn.

-

Hoạt động tín dụng.


2

-


Hoạt động dịch vụ thanh toán.

-

Hoạt động ngân quỹ.

-

Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên
quan đến lĩnh vực ngân hàng.

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau [7]:
-

Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác.

-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.

-

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.


-

Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.

-

Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh
toán trong và ngoài nước, và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì


3

tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm
các hoạt động sau [7]:
-


Cung cấp các phương tiện thanh toán.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

-

Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

-

Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

-

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

-

Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.

-

Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.


1.1.2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt
động khác, bao gồm [7]:
-

Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần
và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.

-

Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị trường tiền tệ.

-

Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.


4

-

Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong

các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn
đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

-

Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.

-

Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng.

-

Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn
được phản ảnh bên phần tài sản Nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ
tài sản Nợ.
1.2.1. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
1.2.1.1. Vốn tự có

Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là
số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM
phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn
khác [1].


5

Vốn tự có bao gồm 2 phần:
-

Vốn tự có cấp I (Còn gọi là vốn tự có cơ bản): Đây là bộ phận chủ yếu của vốn
tự có. Vốn tự có cấp I mang tính ổn định, lâu dài và là cơ sở để tạo lập nguồn
vốn tự có khác. Vốn tự có cấp I bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là vốn do những người hùn vốn (góp vốn), hoặc mua
cổ phần đóng góp, được ghi rõ trong điều lệ ngân hàng lúc thành lập. Đối với
các NHTM Nhà nước, thì vốn do Ngân sách Nhà nước cấp. Đối với NHTM cổ
phần, đây là số vốn đã được các cổ đông đóng góp. Đối với NHTM liên doanh,
đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn.
+ Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ được trích từ lợi nhuận sau thuế hàng năm theo một tỷ lệ nhất định nhằm tăng
cường vốn chủ sở hữu của ngân hàng, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận không chia và
các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, khấu hao, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ ngân hàng…).

-

Vốn tự có cấp II (Còn gọi là vốn tự có bổ sung): Đây là bộ phận tài sản Nợ

nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn. Vốn tự có cấp II
gồm các khoản sau:
+ 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định của
pháp luật.
+ 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả vốn góp và cổ
phiếu đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
+ Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn một số điều kiện nhất
định như:
• Có thời hạn lớn hơn hoặc bằng 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ
phiếu thường.
• Không được đảm bảo bằng tài sản của NHTM.


6

• NHTM không được mua lại, trừ phi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
bằng văn bản.
• Trái chủ không được ưu tiên khi NHTM bị thanh lý
+ Các công cụ nợ khác.
+ Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản Có rủi ro.
Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy thực lực, quy mô của
ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Vốn tự có có tính ổn định cao và
luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM. Việc gia tăng
vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính của một NHTM, do đó sẽ
tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới. Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động
của NHTM đồng thời là nhân tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.1.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng

đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn và là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng của bất kỳ một
NHTM nào. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Vốn huy động bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành
giấy tờ có giá. Vốn không kỳ hạn có chi phí huy động vốn thấp, nhưng không ổn định
vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào. Chính vì đặc điểm này mà các NHTM cần
phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng.
Vốn có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí
đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. Đây cũng chính là
nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt nhất giữa các ngân hàng và nguồn vốn này chỉ
được sử dụng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, không được sử dụng để đầu tư.


7

1.2.1.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Vốn đi vay bao gồm:
-

Vốn đi vay Ngân hàng nhà nước (Vốn đi vay trên thị trường tiền tệ 1): Ngân
hàng Nhà nước cho các NHTM vay dưới các hình thức:
+ Tái cấp vốn: Tái cấp vốn nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
để tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân từ đó làm gia
tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế.
+ Cho vay thanh toán: Ngân hàng Nhà nước cho vay để đảm bảo các khoản giao
dịch thanh toán bù trừ được thực hiện. Ngân hàng Nhà nước áp dụng một trong
hai hình thức cho vay thanh toán là cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.
Ngoài ra, đối với các NHTM nào bị mất khả năng chi trả thì Ngân hàng Nhà

nước cho vay khôi phục năng lực chi trả để giúp NHTM khắc phục sự cố và tạo
ổn định chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

-

Vốn đi vay các NHTM và các Tổ chức tín dụng khác: Là loại vay và cho vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức này rất
linh hoạt để giúp các NHTM cân đối nguồn vốn một cách hợp lý.

-

Vốn vay nước ngoài: NHTM chỉ được vay vốn nước ngoài nếu có bảo lãnh đồng
thời phải chịu sự kiểm soát về hạn mức vay cũng như thời hạn vay.

1.2.1.4. Vốn khác
-

Vốn tiếp nhận: Là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính,
kinh tế, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về
phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái… và được chuyển qua
NHTM thực hiện.

-

Vốn khác: Là các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa
án, nợ cổ đông về lợi tức phải trả nhưng chưa tới thời hạn thanh toán…


8


1.2.2. Phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù riêng có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NHTM với
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng
rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải
thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
-

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử

dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. Chính vì
vậy, tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho
chủ tài khoản như trả tiền hàng, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển tiền… Chủ tài
khoản gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng, không nhằm mục đích hưởng lãi, mà vì nhu
cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn
vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ
có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác.
Tiền gửi thanh toán là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn rất thấp.
Do đó, đây là phương thức huy động vốn khá hiệu quả mà các ngân hàng cần phải tập
trung huy động. Tuy nhiên, loại nguồn vốn này cũng có một nhược điểm là khó kiểm
soát, khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào mà không báo trước nên ngân hàng rất khó
kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này. Do tính chất linh hoạt của nó, nên vốn huy
động được từ tiền gửi thanh toán thường được sử dụng cho vay ngắn hạn.
-

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà có kỳ hạn đáo hạn được ấn định trước và


người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng vẫn cho
khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đối
tượng của loại hình này phần lớn là các doanh nhân, các tổ chức. Những khoản tiền gửi


9

có kỳ hạn thường có giá trị trung bình lớn hơn so với giá trị trung bình của các khoản
tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để cho
vay trung, dài hạn. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn là đòn bẫy, là công cụ để thu hút
nguồn vốn này.
Tiền gửi có kỳ hạn thường có khối lượng lớn và có kỳ hạn nên tạo một nguồn
vốn huy động ổn định cho ngân hàng. Song cũng chính vì khối lượng của loại vốn này
lớn, nên nó sẽ tạo sức ép đáng kể đến khả năng thanh khoản của ngân hàng trong
trường hợp nguồn vốn này bị rút đi.
-

Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng là dân cư, gửi tiền vì mục tiêu

an toàn, sinh lợi, tích lũy cho tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi
này là các cá nhân. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập hoặc tích lũy tạm thời
chưa sử dụng đến, nhưng không vì mục tiêu kinh doanh mà chỉ vì mục tiêu tiết kiệm
cho tương lai. Điều họ quan tâm chính là lợi tức nhận được sau khi gửi tiền. Chính vì
vậy, lãi suất là công cụ quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Lãi suất áp
dụng đối với tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất này còn
thay đổi theo loại kỳ hạn gửi, theo đồng tiền gửi và tùy theo uy tín và mức độ giao dịch
của khách hàng với ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn. Hiện
nay, để thu hút khách hàng của loại tiền gửi này, nhiều ngân hàng đã đưa ra nhiều dạng
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hấp dẫn như tiết kiệm online, tiết kiệm linh hoạt,
tiết kiệm tích lũy…với những nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm luôn đổi mới
theo nhu cầu khách hàng và tạo ra những nét độc đáo để cạnh tranh với các ngân hàng
khác.


×