Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------  -------

TRIỆU TRƯỜNG ĐĂNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ
THU NHẬP LÃI THUẦN TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRIỆU TRƯỜNG ĐĂNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ
THU NHẬP LÃI THUẦN TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HẠ THỊ THIỀU DAO
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


TÓM TẮT
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần do
đó với nghiên cứu về "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam" trong giai đoạn 2006 - 2015.
Mô hình nghiên cứu sự tác động của nhóm yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế, lạm
phát và nhóm yếu tố vi mô gồm tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng cho vay và ứng
trước khách hàng/cho vay và ứng trước khách hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên,
tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ cho
vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản và khả năng thanh khoản thể hiện qua 2 chỉ
số là chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng.
Sử dụng số liệu của 21 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ 2006 đến
2015, phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) được sử dụng để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản và tỷ lệ cho vay và ứng trước
khách hàng có tác động dương với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Trong khi đó, tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên và tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động
có tác động âm đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Các yếu tố như lạm phát, tăng trưởng
tín dụng, tỷ lệ dự phòng cho vay và ứng trước khách hàng/cho vay và ứng trước khách
hàng, chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng không có ý nghĩa thống kê.
Sau khi phân tích kết hợp với tình hình các ngân hàng Việt Nam cho thấy hoạt động
cho vay vẫn là hoạt động chính của hầu hết các ngân hàng và đòn bẩy tài chính của các
ngân hàng thực hiện sẽ kém hiệu quả với tỷ lệ thu nhập lãi thuần khi tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản có tác động dương với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 2016
Tác giả luận văn

Triệu Trường Đăng


LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng cảm ơn PGS TS. Hạ Thị Thiều Dao đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm và bảo vệ luận văn,
Tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng Tp.
Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong gần 2 năm học vừa qua. Đặc biệt là
Thầy, Cô thuộc Khoa đào tạo Sau Đại Học đã hỗ trợ và thông tin kịp thời để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Và để đạt được những gì như ngày hôm nay, tôi luôn biết ơn Ba Mẹ, anh chị
trong gia đình đã luôn động viên trong suốt thời gian qua. Sự hỗ trợ từ bạn bè, các anh
chị đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành luận văn này, tôi gửi lời cảm ơn chân
thành đến mọi người.
Triệu Trường Đăng


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................i

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 4
1.8. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA
NGÂN HÀNG ................................................................................................................. 6
2.1. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần ...................................................................................... 6
2.2. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần ................................................ 8
2.2.1.

Tăng trưởng kinh tế .................................................................................. 8

2.2.2.

Lạm phát ................................................................................................... 9

2.2.3.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng ............................. 10

2.2.4.

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động........................................... 10


2.2.5.

Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng

tài sản

................................................................................................................ 11

2.2.6.

Khả năng thanh khoản ........................................................................... 12


2.2.7.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ........................................................... 13

2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây ............................................................... 15
2.3.1.

Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 15

2.3.2.

Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.2. Các biến nghiên cứu ......................................................................................... 24
3.2.1.

Biến phụ thuộc ........................................................................................ 24

3.2.2.

Các biến độc lập ..................................................................................... 25

3.3. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp ước lượng ............................................... 26
3.3.1.

Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 26

3.3.2.

Các mô hình phân tích dữ liệu bảng ...................................................... 26

3.3.3.

Các bước lựa chọn mô hình ................................................................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 31
4.1. Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam với các yếu tố nghiên cứu giai đoạn 2006–2015 ............................................... 31
4.1.1. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ................................................................... 31
4.1.2. Lạm phát ........................................................................................................ 33
4.1.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng .................................... 35
4.1.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động ................................................. 37

4.1.5. Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài
sản

....................................................................................................................... 37


4.1.6.

Khả năng thanh khoản ........................................................................... 39

4.1.7.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ........................................................... 40

4.2. Mô hình các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015. ......................................... 41
4.2.1.

Thống kê mô tả các biến. ........................................................................ 42

4.2.2.

Lựa chọn mô hình hồi quy ...................................................................... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................... 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 55
5.1. Kết luận............................................................................................................. 55
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 55
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 58
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất ....................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 62
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 65
Phụ lục 1: Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 65
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS .............................................. 66
Phụ lục 3: Kết quả mô hình hiệu ứng cố định – FEM ............................................... 67
Phụ lục 4: Kết quả mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên – REM ......................................... 68
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Hausman ..................................................................... 69
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định LM .............................................................................. 70
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi mô hình REM ............. 71
Phụ lục 8: Kết quả hồi quy mô hình GLS .................................................................. 71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BCTN

Báo cáo thường niên


3

FEM

Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định

4

GLS

Generalized Least Squares (GLS) – Phương pháp bình phương
tối thiểu tổng quát

5

IFS

International Financial Statistics

6

IMF

International Monetary Fund

7

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NIM

Net interested margin – Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

10

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

11

REM

Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên

12

TCTD


Tổ chức tín dụng

13

TTS

Tổng tài sản

14

VCSH

Vốn chủ sở hữu

15

WTO

World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu ngoài nước


16

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu trong nước

19

Bảng 3.1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu

23

Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả các biến nghiên cứu

42

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tương quan của các biến nghiên cứu

44

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

45

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS

46

Bảng 4.5: Kết quả mô hình tác động cố định – FEM

47


Bảng 4.6: Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên REM

48

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman

49

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định LM

50

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi mô hình REM

51

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS

51

ii


DANH MỤC HÌNH
Bảng

Trang

Hình 4.1: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tốc độ tăng trưởng kinh tế 2006-2015


32

Hình 4.2: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và lạm phám 2006-2015

34

Hình 4.3: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tăng trưởng tín dụng 2006-2015

35

Hình 4.4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ dự phòng/cho vay 2006-2015

36

Hình 4.5: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt
động 2006-2015
Hình 4.6: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 20062015

37

38

Hình 4.7: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ cho vay/tổng tài sản 2006-2015

39

Hình 4.8: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và chỉ số thanh khoản tài sản 2006-2015

40


Hình 4.9: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên 20062015

41

iii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Vấn đề nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua một trong những giai đoạn khó khăn

trước trong và sau khủng hoảng kinh tế thế giới, cũng trong giai đoạn này những thay
đổi chính sách điều hành hoạt động ngân hàng với căn bản từ đề án 254/QĐ-TTg ngày
01/03/2012 về “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015”. Những biến
động trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong giai đoạn từ 2006 – 2015 của các NHTM cổ
phần, khi mà tỷ lệ thu nhập lãi thuần giảm trong 2006-2008, tăng trong 2008-2011 và
giảm trong 2011-2014. Do đó, cần thiết có sự phân tích, đánh giá tác động của các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam để có cái nhìn tổng quát và giúp cải thiện được lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng.
Khởi đầu với nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) và các nghiên cứu sau này
nhằm hoàn thiện đánh giá có thể kể đến như McShane và Sharpe (1985) với đánh giá
tác động cơ bản của rủi ro thị trường, của Hawtrey và Liang (2008) với đối tượng
nghiên cứu thuộc các nước trong khối OECD. Các nghiên cứu trong nước trước đây
cũng đặt ra nhiều vấn đề xung quanh việc xác định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tuy nhiên về khung thời gian nghiên
cứu cũng như sự đa dạng về các yếu tố nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, một
mặt đề tài xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ 2006-2015, đây

là khoảng thời gian bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007-2009 và 2007
năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, giai đoạn này đánh dấu nhiều thay đổi trong
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Mặt khác, đề tài cũng đánh giá
lại một số yếu tố mà các nghiên cứu trước đây đã xem xét.

1


1.2.

Tính cấp thiết của đề tài
Theo Rose (1999), mục tiêu dài hạn của một số ngân hàng mong muốn tăng

trưởng nhanh hơn và đạt được các mục tiêu tăng trưởng dài hạn. Ngược lại, có ngân
hàng thích sự ổn định - tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự lành mạnh cho ngân hàng
nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông. Tất cả các mục tiêu trên đều có
những vấn đề cần xem xét, những nguyên tắc cơ bản về quản trị tài chính đã khẳng
định chắc chắn rằng tối đa hóa giá trị cổ phiếu của ngân hàng là một mục tiêu then chốt
cần được ưu tiên hơn các mục tiêu khác. Nếu giá trị cổ phiếu không thể tăng như mong
đợi, các nhà đầu tư hiện đại có thể tìm cách bán cổ phiếu và ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc huy động thêm vốn mới để hỗ trợ cho sự tăng trưởng trong tương lai. Rõ
ràng là khi đó ngân hàng nên theo đuổi mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu. Lợi nhuận
và rủi ro là hai lựa chọn đánh đổi lẫn nhau trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng, thu nhập chủ
yếu cũng từ hoạt động này. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ 2006-2015 của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam biến động khá mạnh trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới
trong và sau khủng hoảng tài chính thế giới, với sự sụp đổ của rất nhiều của các định
chế tài chính lớn trên thế giới và trong nước với hàng loạt các chính sách ban hành để
vực dậy nền kinh tế trong, sau khủng hoảng hoàn thiện hoạt động của các ngân hàng.
Chưa khi nào hệ thống ngân hàng Việt Nam lại có nhiều sự biến động nói chung

và tỷ lệ thu nhập lãi thuần nói riêng và đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt
Nam hiện nay thì kênh huy động vốn từ ngân hàng vẫn chiếm phần lớn khi mà thị
trường tài chính chưa đáp ứng được nhu cầu. Do đó, hệ thống ngân hàng vẫn đóng vai
trò trọng yếu cho trong hoạt động của nền kinh tế, và hoạt động tín dụng vẫn là hoạt
động mang lại lợi nhuận cao nhất. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập
lãi thuần, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kết quả nghiên cứu sẽ xác định những yếu
2


tố mới và đánh giá lại các yếu tố mà các nghiên cứu trong nước trước đây đã phân tích
về sự tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của NHTM cổ phần Việt Nam
1.3.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần
Việt Nam với nhóm yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và nhóm
yếu tố vi mô gồm tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng cho vay và ứng trước
khách hàng/cho vay và ứng trước khách hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên,
tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ
lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản và khả năng thanh khoản thể
hiện qua 2 chỉ số là chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân hàng trong
giai đoạn 2006 - 2015.

-

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015.


1.4.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:

-

Yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần Việt
Nam trong giai đoạn 2006 - 2015?

1.5.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là 21 NHTM cổ phần Việt Nam có đầy đủ số

liệu trong giai đoạn 2006-2015 (phụ lục 1). Thời gian nghiên cứu của đề tài trong giai
đoạn 2006-2015 vì trong khoảng thời gian bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
2007-2009 và 2007 năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, giai đoạn này đánh dấu
nhiều thay đổi trong nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

3


1.6.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu để mô


tả mẫu nghiên cứu, phân tích thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ
phần Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006-2015. Sau đó, sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng, đề ra mô hình kinh tế lượng các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần của các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006-2015. Trong đó,
biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các biến độc lập gồm nhóm biến vĩ mô và
biến vi mô.
Nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập
lãi thuần, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy mô hình GLS từ đó đánh giá tác động
của các yếu tố.
1.7.

Đóng góp của đề tài
Xác định và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ

thu nhập lãi thuần của các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015, từ đó
giúp cho các ngân hàng sẽ có định hướng trong việc cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần
của ngân hàng. Đề tài có nghiên cứu về mức độ tác động của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
cận biên, khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua chỉ số thanh khoản tài sản
và chỉ số liên ngân hàng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
1.8.

Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng
góp của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Chương
này trình bày về các yếu tố dự kiến được xem xét nghiên cứu như tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP), lạm phát, tăng trưởng và rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận


4


biên, tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động và khả năng thanh khoản.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày mô hình nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, mô tả số liệu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời xác định và đánh giá mức độ
tác động của các yếu tố.
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Trình bày tóm tắt kết quả đạt được và các khuyến nghị. Đưa ra các hướng nghiên cứu
tiếp theo của đề tài.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA
NGÂN HÀNG
2.1.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) về tỷ lệ thu nhập lãi thuần là khung

tham chiếu cho những nghiên cứu về những yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần. Mô hình mở rộng và tích hợp phương pháp bảo hiểm rủi ro và tối đa lợi ích dự
kiến (Pyle, 1970). Ngân hàng được xem hoạt động theo hướng ngại rủi ro giữa tiền gửi
và tiền vay, điều này đến một cách ngẫu nhiên với xác suất phụ thuộc vào mức biên lợi
nhuận ngân hàng xác định và độ co giãn của cầu khoản vay so với cung tiền gửi, sự
ngẫu nhiên này cho thấy ngân hàng chịu rủi ro về lãi suất. Giả sử cung tiền gửi mới vào
ngân hàng nhưng cao hơn nhu cầu vay, thì ngân hàng sẽ đầu tư trên thị trường tiền tệ

điều này tương ứng ngân hàng sẽ chịu rủi ro tái đầu tư. Mặt khác nếu cầu cho vay lớn
hơn cung tiền gửi thì ngân hàng phải huy động trên thị trường và cho vay lại tức là sẽ
chịu rủi ro tái cấp vốn và trong cả hai trường hợp ngân hàng đều chịu rủi ro tín dụng.
Do đó, một ngân hàng ngại rủi ro sẽ yêu cầu mức biên lợi nhuận cao hơn. Mức chênh
lệch lãi suất thuần được tính như sau:
s = RL - RD = (a + b)
Trong đó: RL là lãi suất cho vay, RD là lãi suất tiền gửi, a là phí tính bởi ngân
hàng để cung cấp khoản vay, b là phần bù rủi ro bù đắp cho rủi ro tái đầu tư.
Ho và Saunder cho rằng mức lãi suất tiền gửi và tiền vay phụ thuộc vào 4 yếu tố
đó là: mức ngại rủi ro, cấu trúc thị trường ngân hàng, kích thước bình quân những giao
dịch ngân hàng, sự biến động lãi suất, thể hiện qua công thức như sau:
s = (a + b) = α/β + 1/2Rσi2Q
Trong đó:
-

α/β: đo lường độ co giãn của cung và cầu vốn;

-

R: đo lường mức độ ngại rủi ro;

6


-

Q: đo lường quy mô giao dịch;

σi2: đo lường phương sai lãi suất.
Bản chất của một ngân hàng thương mại ban đầu là huy động và cho vay, sau

này phát sinh thêm các hoạt động khác như bảo lãnh, phát hành chứng khoán, các dịch
vụ thẻ, bảo lãnh thanh toán, giao dịch ngoại hối, chứng khoán… để tăng khả năng sinh
lời, phân bổ rủi ro.
Theo Rose (1999), tỷ lệ thu nhập lãi thuần đo lường mức chênh lệch giữa thu từ
lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt
chẽ tài sản sinh lời và theo đổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Công thức tính tỷ lệ thu
nhập lãi thuần (NIM) như sau:
NIM =

Thu nhập lãi thuần trong kỳ
Tổng tài sản sinh lời bình quân

Thu nhập lãi thuần của ngân hàng: Theo Nguyễn Thị Loan (2012), doanh thu
của các ngân hàng thương mại được hình thành từ lãi, phí các hoạt động cấp tín dụng,
kinh doanh đầu tư chứng khoán, từ kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại bảng
khác... Trong đó, thu nhập lãi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của các ngân
hàng thương mại trong khoảng giai đoạn từ 2006 – 2015 là khoảng 70% – 90% tổng
thu nhập hoạt động của các ngân hàng. Chi phí của Ngân hàng thương mại bao gồm
các khoản chi trả lãi tiền gửi của khách hàng, chi trả lãi tiền vay, chi kinh doanh ngoại
tệ vàng bạc đá quý, chi quản lý. Trong đó chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Để hạ thấp chi phí nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi phải có biện pháp
giám sát hợp lý với từng loại chi phí. Ngân hàng thương mại áp dụng nguyên tắc dồn
tích để hạch toán dự thu và dự trả lãi. Nếu chỉ xem xét con số tuyệt đối mà chưa xem
xét đến quy mô tài sản, cụ thể là tài sản sinh lãi của ngân hàng đó có thể không đánh
giá chính xác khả năng tạo ra thêm lợi nhuận từ lãi vay ròng từ một đồng tài sản sinh
lời.
Tài sản sinh lãi: các khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi và cho vay

7



ở các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán nợ đầu tư, cho vay
khách hàng, các công cụ tài chính phái sinh và tài sản tài chính khác,... Mỗi loại tài sản
do đặc thù rủi ro và lợi nhuận khác nhau mà cho sinh lãi suất khác nhau.
Một ngân hàng có khả năng phân bổ tài sản vào các tài sản sinh lãi tốt nhất, cho
thu nhập lãi trong kỳ tốt nhất trong việc huy động nguồn và sử dụng nguồn vào những
nơi hiệu quả nhất sẽ cho chỉ số NIM cao, bền vững. Đặc thù hoạt động của ngành ngân
hàng là kinh doanh chênh lệch lãi suất, tùy theo chu kỳ tín dụng, chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước ở từng thời kỳ, bản thân ngân hàng ở chính
sách cho vay ồ ạt hay thận trọng mà chỉ số NIM ở các thời kỳ khác nhau có thể khác
nhau (ở cùng một ngân hàng) và giữa các ngân hàng khác nhau trong ngành.
2.2.

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo Mankiw (2014), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất
cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một
khoảng thời gian nhất định. GDP (ký hiệu là Y) được chia thanh bốn thành phần: tiêu
dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu của Chính phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX):
Y = C + I +G + NX
GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng hóa và
dịch vụ của nền kinh tế. GDP thực là sản lượng hàng hóa và dịch vụ được định giá theo
mức giá cố định. GDP thực chỉ phản ánh sự thay đổi của số lượng hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất, vì vậy GDP thực là thước đo sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền
kinh tế.
Bernake và Gertler (1990) cho rằng sự tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng giá trị
ròng của người đi vay, do đó làm giảm mức lãi biên. Gelos (2009) tìm được sự nghịch
biến giữa tăng trưởng GDP và mức lãi biên. Trong nền kinh tế tăng trưởng nhu cầu về
vốn tín dụng cho chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ… sẽ tăng, mặt khác


8


nguồn tiền tạo ra từ các thành phần kinh tế cũng tăng từ đó tạo ra nguồn huy động lớn
cho các ngân hàng. Do đó, nếu ngân hàng kiểm soát được chi phí huy động vốn và lãi
suất cho vay sẽ tác động tốt đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần và ngược lại. Điều này cho
thấy cần thiết đề xuất vào mô hình nghiên cứu để đánh giá sự tương quan giữa tốc độ
tăng trưởng GDP với tỷ lệ thu nhập lãi thuần tại Việt Nam.
2.2.2. Lạm phát
Theo Mankiw (2014), lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch
vụ theo thời gian. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một thước đo chi phí tổng quát của các
hàng hóa và dịch vụ được mua bởi một người tiêu dùng điển hình. Tính toán tỷ lệ lạm
phát bằng cách sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính toán tỷ lệ lạm phát, đó là
phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước. Tức là, tỷ lệ lạm phát giữa hai năm
liên tiếp được tính như sau:
Tỷ lệ lạm phát năm t =

* 100

Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được thể hiện thông qua hiệu ứng Fisher:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát
Ngoài ra, khi nền kinh tế trong tình trạng lạm phát, công cụ đầu tiên mà các
ngân hàng trung ương thực hiện là chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm tăng lãi suất và
ngược lại, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền
có trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền
cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. Do đó, giữa lãi suất cho vay và huy động vốn
sẽ có mối quan hệ với lạm phát. Như vậy, lãi suất và tỷ lệ lạm phát có mối liên hệ,
nghiên cứu của Honohan (2003) và Gelos (2009) cho thấy sự tương quan thuận chiều
giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.


9


2.2.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng, do đó biến động
tăng giảm trong hoạt động tín dụng sẽ ít nhiều tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các ngân hàng.
Theo Rose (1999), một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản vay)
giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do vốn chủ sở hữu
của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục
cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Một trong những
chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng là
tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay và cho thuê hay
với tổng vốn chủ sở hữu.
Theo Bùi Diệu Anh (2013), rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận, trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, đối với các khách hàng rủi ro cao, thì ngân hàng sẽ áp dụng
lãi suất cao hơn để cân bằng giữa lợi ích mang lại và rủi ro từ phía khác hàng, mà rủi ro
tín dụng được coi như là tất yếu, do đó nếu rủi ro tín dụng càng cao thì lãi suất cho vay
sẽ càng cao, trường hợp này sẽ tác động dương đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Angbazo (1997) đã nghiên cứu về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ thu nhập lãi thuần
và dự phòng cho vay và ứng trước khách hàng/cho vay và ứng trước khách hàng.
Nhiều nghiên cứu khác cũng đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa rủi ro tín dụng
và tỷ lệ NIM như nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004).
2.2.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động
Theo Rose (1999), kiểm soát chi phí là sự khác biệt quan trọng nhất giữa những
ngân hàng đứng đầu và các ngân hàng khác. Các ngân hàng có lợi nhuận cao kiểm soát
chi phí hoạt động tốt hơn về chi phí lãi cũng như chi phí ngoài lãi trung bình - chi phí
nhân sự, chi phí gián tiếp và các khoản vay thất thu được duy trì ở mức thấp. Nhìn


10


chung, tỷ số giữa chi phí hoạt động trên tổng thu hoạt động thấp hơn đáng kể so với tỷ
số này của các ngân hàng có lợi nhuận thấp. Khi tỷ lệ tài sản sinh lời giảm, hội đồng
quản trị và nhân viên của ngân hàng phải làm việc tích cực hơn để có thể duy trì mức
thu nhập hiện tại.
Angbazo (1997) và Maudos & Guevara (2004) cho rằng chất lượng quản lý tốt
chọn tài sản chất lượng cao (nguy cơ thấp và các tài sản lợi nhuận cao) và chi phí nợ
phải trả thấp. Khi tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động tăng có nghĩa là một sự
suy giảm chất lượng quản lý và sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Theo Maudos và Solis (2009) có mối quan hệ tiêu cực kể từ mức cao của sự thiếu hiệu
quả có thể hàm ý các ngân hàng lựa chọn tài sản ít lợi nhuận cao nợ phải trả chi phí
(tăng biên độ lãi suất). Nghiên cứu của Garcia (2010), cho rằng tỷ lệ chi phí hoạt động
trên thu nhập hoạt động có tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
2.2.5. Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài
sản
Theo Rose (1999), tỷ trọng vốn chủ sở hữu là một phương pháp đo lường trực
tiếp mức đòn bẩy tài chính của ngân hàng - bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tao ra
trên cơ sở một đồng vốn chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao
nhiêu. Bởi vì vốn chủ sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ trọng này càng nhỏ
thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao. Và điều này cũng có nghĩa rằng, tiềm năng
về thu nhập của cổ đông càng lớn. Đòn bẩy tài chính là một trong những nhân tố làm
tăng thu nhập. Nhìn chung các ngân hàng đứng đầu về thu nhập thường hạn chế việc sử
dụng vốn chủ sở hữu với chi phí cao và chủ yếu dựa vào tác động đòn bẩy tài chính
của khoản nợ dài hạn và ngắn hạn chi phí thấp. Do đó, nếu dùng nhiều vốn chủ sở hữu
và làm cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản cao thì chi phí sử dụng vốn hay tỷ suất
sinh lời yêu cầu sẽ cao hơn, đồng nghĩa với mức lãi suất áp dụng cũng sẽ cao hơn.
Đề tài nghiên cứu các tỷ lệ về cơ cấu tài sản và nguồn vốn là tỷ lệ vốn chủ sở


11


hữu/tổng tài sản, tỷ lệ cho vay và ứng trước khách hàng/tổng tài sản. Nguồn vốn của
ngân hàng gồm nhiều nguồn nhưng chủ yếu vẫn từ huy động trong nền kinh tế và vốn
đầu tư của chủ sở hữu. Việc phân bổ nguồn vốn vào các tài sản sẽ tác động đến thu
nhập, rủi ro của từng ngân hàng. Nhìn chung, cơ cấu tài sản vẫn tập trung chủ yếu vào
cho vay đối với nền kinh tế, tuy nhiên cơ cấu này có sự thay đổi qua từng thời kỳ, cũng
như các ngân hàng đã và đang đa dạng hóa danh mục sử dụng nguồn thông qua cho
vay trên thị trường liên ngân hàng, đầu tư và kinh doanh chứng khoán, mua bán nợ…
nhằm tối đa hóa việc sử dụng vốn. Do đó, cần đánh giá cơ cấu nguồn vốn cũng như
việc sử dụng nguồn tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các ngân hàng có thể phân
bổ tài sản một cách hợp lý nhằm cải thiện và gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Theo
nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004) cho thấy tỷ lể vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
có tác động dương với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
2.2.6. Khả năng thanh khoản
Theo Rose (1999), một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý
phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Một ngân hàng
được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản vốn
khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Khả năng thanh
khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang trong tình trạng có
vấn đề về tài chính. Lượng tiền gửi của ngân hàng có vấn đề thường giảm dần, làm
giảm nguồn cung ứng tiền và buộc ngân hàng phải bán dần các tài sản có tính thanh
khoản cao. Những ngân hàng khác sẽ không muốn cho vay đối với ngân hàng có vấn
đề nếu như không có sự bảo đảm bổ sung hay lãi suất không được nâng lên và điều này
sẽ làm giảm thu nhập, đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Đảm bảo khả năng thanh khoản
hợp lý là một vấn đề không bao kết thúc đối với hoạt động quản lý và mang ý nghĩa to
lớn đối với khả năng sinh lời của ngân hàng. Giải quyết các vấn đề thanh khoản luôn
gắn với chi phí, bao gồm chi phí trả lãi vốn vay, chi phí giao dịch (về thời gian và tiền)


12


cho việc tìm kiếm vốn thanh khoản và cả chi phí cơ hội tồn tại dưới hình thức những
khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị bỏ qua khi ngân hàng phải bán đi những tài sản
sinh lời để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Nếu một ngân hàng quá tập trung quản lý
thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản ngắn hạn, với suất sinh lời thấp, thậm chí
bằng không như gửi tiền ở Ngân hàng Nhà nước, lợi nhuận mà ngân hàng nhận được sẽ
thấp và kém hấp dẫn, so với việc ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn, bằng cách nắm
giữ các tài sản đáo hạn dài hạn hơn, nhưng cho suất sinh lợi cao hơn như chứng khoán
nợ doanh nghiệp, tiền gửi ở các định chế tổ chức tài chính. Ngược lại, nếu ngân hàng
quá liều lĩnh nắm giữ các tài sản có rủi ro cao, cho suất sinh lợi cao, ngân hàng có thể
bị rơi vào tình huống mất vốn, mất thanh khoản. Đây chính là tính đánh đổi của việc
quản trị thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi ngân hàng tăng huy động
tiền gửi, ngân hàng có thể trả chi phí tài trợ vốn thấp hơn so với huy động tiền gửi trên
thị trường liên ngân hàng. Bù lại, để gia tăng sự uy tín, thu hút tiền gửi từ khách hàng,
ngân hàng buộc phải mở rộng và duy trì một mạng lưới các chi nhánh giao dịch, tăng
lượng nhân sự, có thể làm cho chi phí lương, chi phí thuê hoạt động tăng lên, và có thể
khiến thanh khoản lại giảm.
Luận vận nghiên cứu hai chỉ số là chỉ số thanh khoản tài sản và chỉ số liên ngân
hàng. Trong đó, chỉ số thanh khoản tài sản nhằm đánh giá khả năng thanh khoản của
ngân hàng và chỉ số liên ngân hàng thể hiện mối quan hệ giữa một ngân hàng bất kỳ
với thị trường liên ngân hàng, thông qua việc xem xét tỷ lệ tương quan giữa tiền gửi,
cho vay mà ngân hàng ấy sở hữu, đem đi gửi, cho vay ở các tổ chức tín dụng khác, so
với tiền gửi, cho vay ngân hàng ấy vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác. Nghiên cứu
của Angbazo (1997), Peria và Mody (2004) cho kết quả là chỉ số khả năng thanh khoản
có tác động dương đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
2.2.7. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Theo Rose (1999), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch


13


giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài
lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi
phí tổn thất tín dụng). Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản
vay kém chất lượng ngày càng nhiều thì một số lớn các ngân hàng đã chú trọng vào
việc tăng nguồn thu ngoài lãi. Những khoản phí này củng cố tổng nguồn thu, giúp tăng
thu nhập ròng cho cổ động của ngân hàng.
Thu nhập ngoài lãi gồm các nguồn thu khác ngoài những khoản thu từ cho vay
và chứng khoán và bao gồm thu phí từ hoạt động cung cấp các dịch vụ tín thác, thu phí
từ cá dịch vụ tiền gửi, thu phí từ các dịch vụ khác của ngân hàng. Gần đây, các ngân
hàng đã hướng tới mục tiêu thu ngoài lãi và đây là một nguồn thu quan trọng trong
tương lai. Chi phí ngoài lãi gồm tiền lương, chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị ngân
hàng cùng chi phí pháp lý và giấy tờ cần thiết khác. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
thường có tác động ngược chiều về tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Các ngân hàng có xu
hướng giảm thu nhập lãi thay vào đó họ gia tăng các khoản thu nhập ngoài lãi. Tuy
nhiên, có hai loại tương quan giữa thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Trong một thị
trường ngân hàng cạnh tranh cao, nơi mà các ngân hàng có thể không hoàn toàn ảnh
hưởng đến thị trường, thu nhập ngoài lãi được dự kiến thay thế cho thu nhập lãi
(Kalluci, 2010). Trong trường hợp này, sự tương quan sẽ ngược chiều. Ngược lại, nếu
các ngân hàng có thế mạnh nhất định (như là sự chuyên môn về một số loại sản phẩm
hay dịch vụ), họ có thể cố định các lãi suất. Trong trường hợp này, thu nhập ngoài lãi
và thu nhập lãi sẽ được bổ sung cho nhau và mối tương quan giữa thu nhập từ lãi và
thu nhập ngoài lãi sẽ thuận chiều nhau (Estrada, 2006)
Xu hướng của ngân hàng ngày càng giảm sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay,
ngân hàng hướng đến mức biên lợi nhuận tiền vay giảm và bù lại là sẽ gia tăng thu
nhập ngoài lãi thông qua các khoản phí, hoa hồng... nhằm cân bằng và tối đa lợi ích thu
được. Mô hình đưa vào nghiên cứu yếu tố này nhằm đánh giá mối tương quan giữa tỷ

lệ thu nhập ngoài lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
14


×