Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.03 KB, 93 trang )

TÓM TẮT
Trong sự phát triển của đất nước như hiện nay, mỗi thành phần kinh tế
trong hệ thống nền kinh tế của nước ta đều góp vai trò quan trọng. Đồng thời
do nước Việt Nam ta vẫn đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập với nền
kinh tế Thế giới- vốn đã phát triển từ lâu, chúng ta vẫn còn đang từng bước dò
dẫm phương hướng phát triển, thì sự phát triển lớn mạnh của nhóm Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là tất yếu của nền kinh tế nước ta. Nhà nước cũng rất quan
tâm đến sự phát triển của nhóm thành phần kinh tế này.
Vì vậy, những chủ trương của Chính Phủ yêu cầu khối Ngân Hàng tạo
điều kiện hỗ trợ, cũng như hợp tác giúp nhóm Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển những ưu điểm đang có và khắc phục những yếu điểm còn tồn tại.
Luận văn này đi sâu vào vấn đề “Phát triển tín dụng Doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi
nhánh Bảo Lộc” trong giai đoạn 2011-2015.
Chương 1 là Những lý luận cơ bản, những quan điểm chung để tìm
hiểu rõ hơn về vấn đề : Thế nào là tín dụng? Tín dụng là sự thể hiện quan hệ
vay mượn và sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay
trong thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi. Là sự điều
tiết giữa nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Những đặc điểm như sự chuyển giao
vốn theo tiền tệ hay theo tài sản từ người cho vay đến người cần vốn, theo
hình thức cấp tín dụng, có thời hạn và phải có sự hoàn trả gốc lẫn lãi đến
người cho vay. Chức năng của tín dụng? Là sự điều tiết, tập trung và phân
phối nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần giảm lượng lưu thông tiền
tệ trong thị trường. Ngoài ra vai trò của tín dụng cũng được thể hiện qua việc
thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh, ổn định đời sống, tạo việc làm, ổn định xã
hội, ổn định tiền tệ và giá cả, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.
Vậy thế nào là Doanh nghiệp nhỏ và vừa? Khi định nghĩa về DNNVV
các quốc gia thường căn cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số lao động
thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp,… Quy mô
sản xuất nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo hạn chế, thường hướng vào



những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống. Nhạy cảm với những biến động
của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng. Số lượng và chất lượng lao động thấp. Trình độ công nghệ hạn chế do
tình hình tài chính yếu. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với
thị trường nước ngoài. Những vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam là: Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo mội trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo tiền đề phát triển thành Doanh nghiệp lớn, góp phần
đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, là những người khá năng động, nguồn
nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội.
Làm thế nào để phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Để trả lời câu hỏi này trước hết cần xem xét tính cần thiết để phát triển tín
dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Sau đó sẽ nhận ra những
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cho
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Bảo Lộc của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và phát triển. Trước tiên, cần tìm hiểu rõ về khái quát sơ lược
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh Bảo Lộc:
quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh, cơ cấu tổ chức, các điểm
giao dịch trên địa bàn, ... Thực tế hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của chi nhánh Bảo Lộc trong giai đoạn 2011-2015 như: Tổng dư
nợ cho vay, so với tổng huy động vốn, để thấy nhìn rõ hơn vào thực trạng nên
nhìn vào các yếu tố cơ cấu dư nợ theo thời hạn, theo nhóm nợ, cơ cấu dư nợ
theo tài sản có đảm bảo hoặc không có đảm bảo, cơ cấu theo ngành nghề,...
Ngoài ra các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng còn bao gồm: quy mô tín
dụng trong giai đoạn 2011-2015, cũng như tỷ lệ dư nợ quá hạn như thế nào,
tốc độ tăng trưởng tín dụng ra sao,... mới đánh giá được chính xác chất lượng
tín dụng của chi nhánh Bảo Lộc trong giai đoạn 2011-2015 đối với khối

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng của chi
nhánh còn từ phía Ngân hàng, từ phía của chính các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hay chính tại môi trường kinh doanh của địa phương đó.
Chương 3 đánh giá những ưu và nhược điểm còn tồn tại, từ đó đề ra
những giải pháp khắc phục, để phát triển tín dụng cho khối Doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh Bảo
Lộc tốt hơn nữa.
Ví dụ như:
Nhóm giải pháp dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa: “thay đổi quan
điểm về tiếp cận nguồn vốn, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ khoa học
công nghệ cao, xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch tái sản xuất sản
phẩm rõ ràng, chi tiết, bắt kịp thị trường. Cũng như minh bạch tài chính để có
thể tiếp cận với nguồn vốn không chỉ trong nước mà còn của nước ngoài.
Doanh nghiệp cần tuân thủ các qui định của Nhà Nước,...”
Nhóm giải pháp dành cho Ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc: “Thay
đổi quan điểm trong phát triển tín dụng; xây dựng chính sách khách hàng
riêng đối với DNNVV; xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt
động tín dụng, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, thương hiệu
và chăm sóc khách hàng; thành lập bộ phận thu thập, xử lý thông tin và bộ
phận chuyên phục vụ DNNVV; phát triển mạng lưới giao dịch rộng rãi để
Doanh nghiệp tiện lợi trong giao dịch với Ngân hàng.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước, và các cơ quan
chính phủ ban ngành, các tổ chức có liên quan.
DNNVV ngày càng khẳng định vai trò của mình trong thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội đất nước, mặc dù được Chính phủ, các cơ quan ban
ngành, các hiệp hội quan tâm hỗ trợ tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, trong đó đáng kể là vấn đề thiếu

vốn.
Là trung gian tài chính các NHTM cũng nhận thấy những khó khăn
này của doanh nghiệp đồng thời cũng thấy rõ tiềm năng mà nhóm khách hàng


này mang lại cho ngân hàng là rất lớn, song để hỗ trợ vốn cho DNNVV và
mang lại lợi ích lâu dài cho mình thì không phải ngân hàng nào cũng làm tốt
được.
BIDV nói chung và chi nhánh Bảo Lộc nói riêng đã xác định mục tiêu
trong ngắn hạn sẽ trở thành ngân hàng hàng đầu trong cung cấp tín dụng và
dịch vụ ngân hàng cho DNNVV. Vì vậy, việc phân tích thực trạng tín dụng
tại các chi nhánh của BIDV nhằm tìm ra những nguyên nhân hạn chế việc
phát triển tín dụng đối với DNNVV từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những
hạn chế đó. Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của nhóm Doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung nghiên cứu trong đề tài này là do tôi tìm
hiểu, nghiên cứu và tham khảo dưới sự hướng dẫn của giảng viên, kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích
dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Thanh Huyền



Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Tiến sĩ Phan Ngọc Minh là người đã định hướng đề tài cho tôi.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Ngân Hàng
Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa
sau đại học đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt 2 năm học vừa qua.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng Tín dụng
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Bảo Lộc đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những người
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM ..................................................................... 5
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng..................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng ..................................... 5
1.1.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng ........................................................ 6
1.1.3 Vai trò của tín dụng ................................................................................. 8
1.1.4 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện nay ........................... 9
1.2 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam hiện nay và sự cần thiết phải phát
triển DNNVV............................................................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm về DNNVV ......................................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 15
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển nền kinh tế 16

1.2.4 Sự cần thiết phải phát triển DNNVV trong nền kinh tế hiện nay.......... 17
1.2.5 Các nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV......... 19
1.3 Phát triển tín dụng của các NHTM đối với DNNVV .................................. 20
1.3.1 Quan điểm về phát triển tín dụng của các NHTM đối với DNNVV ...... 20
1.3.2 Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng đối với DNNVV ........................ 25
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với DNNVV .... 26
1.3.4 Các nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV......... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BẢO LỘC....................................................................................................... 32
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Bảo Lộc .......................................................................................... 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ...................................... 32


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc................................................................ 33
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015 ........................................................................................ 35
2.1.4. Những kết quả đạt được và chưa đạt được, tồn tại và nguyên nhân chủ
yếu .................................................................................................................. 37
2.2 Thực trạng về phát triển tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.. 39
2.2.1 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn................................................................... 40
2.2.2 Dư nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ........................ 42
2.2.3 Dư nợ cho vay phân theo chất lượng tín dụng..................................... 43

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo
Lộc ................................................................................................................................ 50
2.3.1 Từ phía Ngân hàng ............................................................................... 50
2.3.2 Từ phía DNNVV .................................................................................. 53
2.3.3 Từ môi trường kinh tế địa phương ....................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 57
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẢO LỘC ............................ 59
3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển các DNNVV ............. 59
3.2 Nhóm giải pháp từ BIDV Bảo Lộc ............................................................... 59
3.2.1 Thay đổi quan điểm trong phát triển tín dụng ..................................... 59
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng riêng đối với DNNVV .................. 60
3.2.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động tín dụng.......... 66
3.2.4 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và
chăm sóc khách hàng ..................................................................................... 68


3.2.5 Thành lập bộ phận thu thập, xử lý thông tin và bộ phận chuyên
phục vụ DNNVV ........................................................................................... 69
3.2.6 Phát triển mạng lưới ............................................................................. 70
3.3 Nhóm giải pháp đối với DNNVV.................................................................... 70
3.3.1 Thay đổi quan điểm trong việc tiếp cận các nguồn vốn ..................... 71
3.3.2 Chú trọng công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn
cao................................................................................................................... 71
3.3.3 Khai thác triệt để lợi ích của các kênh thông tin, đặc biệt là Internet . 72
3.3.4 Tích cực tham gia các hiệp hội, tổ chức, liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp .................................................................................................. 72
3.3.5 Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính hiện đại............................. 73

3.3.6 Tuân thủ pháp luật và quy định của Nhà nước.................................... 73
3.4 Đối với các cơ quan chức năng ........................................................................ 74
3.4.1 Ngân hàng Nhà nước ............................................................................ 74
3.4.2 Các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể khác ................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

NỘI DUNG

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

ALCO

Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

AMC

Công ty Quản lý Nợ

ATM(Automated Teller)

Máy giao dịch tự động


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CB-NV

Cán bộ - nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển

HĐQT

Hội đồng Quản trị

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

MMTB

Máy móc thiết bị

NHBL


Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

QLRR

Quản lý rủi ro

QLRRTD

Quản lý rủi ro Tín dụng


TTCK

Thị trường chứng khoán

TTCNTT

Trung tâm công nghệ thông tin

TTQT

Thanh toán quốc tế

VIETCOMBANK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam

WB (World Bank)

Ngân hàng Thế giới

WTO(World Trade Organization)

Tổ chức thương mại Thế giới

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KH


Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

MMVT

Máy móc vật tư


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo World Bank ................................. 12
Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo EU ............................................... 13
Bảng 1.3: Chỉ tiêu phân loại DNNVV ở Nhật Bản .......................................... 13
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam ..................................................... 14
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2015 .................................... 35
Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2015 .......................................... 36
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2015 ........................................ 37
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2011-2015 ........................ 38
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn
2011-2015 ......................................................................................................... 39
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015 . 40
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn 20112015 .................................................................................................................. 42
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo nhóm tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015.. 44
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ giai đoạn 2011-201545
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 ............ 46
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Bảo Lộc đối với DNNVV giai
đoạn 2011-2015 (đơn vị tỷ đồng) ..................................................................... 47

Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV so với nợ xấu chi nhánh Bảo Lộc năm
2011-2015 ( Đơn vị tính: tỷ đồng) ................................................................... 48
Bảng 2.13: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB giai đoạn 2011-2015 ... 48


DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 1 : Dư nợ cho vay DNNVV và tổng dư nợ cho vay tại BIDV chi
nhánh Bảo Lộc ................................................................................................ 39
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của BIDV Bảo Lộc 20112015 ................................................................................................................. 41
Biểu đồ 3 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề 2011-2015 ..................... 42
Biểu đồ 4 : Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2015 ....................... 44
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB..................................... 49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong những năm gần đây đã
cho thấy chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, cùng với sự đóng góp chung của các thành phần kinh tế thì
sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở nước
ta. Với việc tận dụng nguồn nhân công, nguyên liệu tại chỗ các DNNVV
không chỉ đóng góp chung vào sự phát triển chung của nền kinh tế mà đang
góp phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động nhàn
rỗi tại địa phương, góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động, tạo thêm
nguồn ngân sách cho địa phương qua đó ổn định tình hình trật tự an ninh xã
hội. Chính vì vậy DNNVV ở nước ta hiện nay nhận được sự quan tâm, chính
sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho các DNNVV phát

triển một cách lành mạnh và có hiệu quả.
Để góp phần vào sự phát triển đó một trong những chính sách ưu tiên
của Nhà nước là cung cấp nguồn vốn một cách kịp thời, phù hợp cho từng đối
tượng trong từng giai đoạn.
Có thể nói mặc dù số lượng các DNNVV của nước ta không ngừng
tăng trưởng về quy mô, tuy nhiên sự yếu kém về trình độ quản lý, về nguồn
nhân lực chưa qua đào tạo, công nghệ vẫn còn lạc hâu và đặc biệt là sự thiếu
hụt về nguồn vốn để đầu tư … những yếu tố đó đã tác động đến khả năng
SXKD của các DNNVV ở nước ta hiện nay. Sẽ có rất nhiều yếu tố để đi đến
kết luận về việc các DNNVV bị phá sản, tuy nhiên yếu tố quan trọng hơn cả
là việc thắt chặt chính sách tiền tệ của Nhà Nước điều này đã tác động trực
tiếp và gián tiếp đến tình hình SXKD chung của các DNNVV ở nước ta. Như
vậy có thể thấy nguồn vốn là một trong những nhân tố cơ bản nhất có tác
động đến tình hình SXKD của các DNNVV.
Một trong những kênh cung cấp vốn một cách có hiệu quả nhất đó là
các tổ chức tín dụng, cũng giống như các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng, thì Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc là một ngân hàng chủ lực trong việc cung cấp
vốn cho các thành phần kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng.


2

Thực tế và tỉ lệ này còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và
quy mô của cả chi nhánh, đồng thời cho thấy khả năng cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng đối với các DNNVV của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc chưa hiệu quả, để nâng cao tính
cạnh tranh, đẩy mạnh thị phần tín dụng thì Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc cần phải có các giải pháp,
chiến lược để có thế phát triển tín dụng đối với DNNVV một cách có hiệu quả

nhất, và đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Bảo Lộc” nhằm thúc đẩy chung vào
sự phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
 Làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, bản chất và vai trò của
tín dụng đối với DNNVV.
 Đánh giá đúng thực trạng về tín dụng của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc đối với DNNVV.
 Trên cơ sở đánh giá đó đề ra các giải pháp, giải pháp nhằm phát triển
tín dụng đối với DNNVV một cách có hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh
doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Bảo Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các phương thức tài trợ vốn cho DNNVV
dưới hình thức cấp tín dụng, tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc việc tài trợ tín dụng cho các DNNVV
được thể hiện dưới hai hình thức đó là: Cho vay và Bảo lãnh. Đồng thời, đối
tượng nghiên cứu còn là những DNNVV tại địa phương Bảo Lộc, những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn vay của Ngân Hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.
Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu nhắm đến nữa là những DNNVV tiềm năng
khác chưa tiếp cận với vốn vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Bảo Lộc. Từ đó, nghiên cứu đề ra những giải pháp khắc phục


3

những nhược điểm thực tại và phát triển những ưu điểm trong hoạt động cho

vay đối với DNNVV của chi nhánh Bảo Lộc thuộc Ngân Hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển .
Phạm vi nghiên cứu: DNNVV của chi nhánh Bảo Lộc thuộc Ngân
Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển .
- Về không gian: Là hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc đối với DNNVV
và tình hình SXKD của DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Về thời gian: Trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
đối với DNNVV, đưa ra các giải pháp nhằm hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho DNNVV được
phát triển một cách có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin từ ngân hàng,
nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ
chức hiệp hội,...
- Sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng có kết hợp
với phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê, báo
cáo của NHNN và các NHTM.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trong luận văn này ngoài việc phân tích thực trạng tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bảo Lộc còn đưa ra những giải pháp nhằm phát triển tín dụng
DNNVV một cách có hiệu quả nhất.
Chính vì thế, luận văn là nền tảng, định hướng cho Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể đẩy mạnh thị phần tín
dụng đối với DNNVV mà chính hiện nay đang dần bị mất thị phần.



4

Những giải pháp trong luận văn là thiết thực, phù hợp với địa bàn tỉnh
Lâm Đồng, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo
Lộc, là cơ sở để ban lãnh đạo có cái nhìn đúng đắn hơn về giá trị và hiệu quả
khi đẩy mạnh công tác tài trợ vốn cho DNNVV.
6. Bố cục của luận văn gồm 3 chương sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẢO LỘC
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẢO LỘC


5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ tiếng Latinh là Credium nghĩa là lòng
tin và sự tín nhiệm. Trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng nên đã
giao tài sản của mình cho người đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian đã
thỏa thuận và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi

(Nguyễn Đăng Dờn).
Tuy nhiên ngày nay khi cho vay, người cho vay không chỉ dựa vào
lòng tin mà còn dựa vào những điều kiện khác như: tài sản đảm bảo nợ vay,
mục đích sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả của người vay,… Theo phương
diện khoa học thì có nhiều khái niệm về tín dụng:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng
vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trong thời gian nhất định
theo nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Tín dụng là sự vận động vốn, điều tiết vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Với tư các là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời
vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế,
cá nhân từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất, việc lưu thông hàng hóa
ngày càng phát triển. [6]
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng
Hoạt động tín dụng thường được chia làm ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn cấp tín dụng: là giai đoạn người cho vay chuyển giao
vốn tín dụng cho người đi vay dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật.


6

- Giai đoạn chuyển giao vốn tín dụng: đây là giai đoạn bên đi vay
sử dụng vốn vay vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng hoặc các nhu cầu giao
dịch khác như đã thỏa thuận với bên cho vay.
- Giai đoạn hoàn trả tín dụng: là giai đoạn bên vay hoàn trả vốn gốc
và lãi cho người cho vay khi đến hạn.

Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra những đặc điểm của tín dụng
như sau:
+ Tín dụng thể hiện sự chuyển giao vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
tài sản từ người cho vay sang người đi vay. Sự chuyển giao này thể hiện sự
thoả thuận về việc ứng trước tiền vay.
+ Sự chuyển giao vốn chỉ mang hình thức tạm thời bởi đây là sự
chuyển giao quyền sử dụng vốn mà không thay đổi quyền sở hữu vốn của
người cho vay.
+ Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả, nghĩa
là sau một thời gian nhất định thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay số
tiền lớn hơn số tiền họ vay ban đầu, khoản chênh lệch đó gọi là lợi tức tín
dụng hay gọi là “tiền lãi”. Tiền lãi chính là giá của khoản vay, điều này cho
thấy giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004
thì: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.1.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Tập trung và phân phối lại nguồn vốn cho nền kinh tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng được thực hiện trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trong khâu tập trung, tín dụng huy động,


7

tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân

phối lại vốn tiền tệ tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, cá nhân và cả ngân sách hoạt động của Nhà nước. Quá
trình tập trung và phân phối vốn tín dụng được tiến hành theo hai cách:
* Trực tiếp: Vốn sẽ được điều tiết từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể
thiếu vốn như mua bán chịu hàng hoá giữa các doanh nghiệp, cá nhân hoặc
các doanh nghiệp hay nhà nước tự huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, công trái trên thị trường.
* Gián tiếp: Vốn tín dụng chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu được
thực hiện thông qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian như: NHTM,
công ty tài chính, quỹ tín dụng, quỹ hỗ tương, hiệp hội tín dụng,…
Như vậy, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại nguồn
vốn trong nền kinh tế, tín dụng được xem như là sợi dây kết nối giữa cung và
cầu vốn tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể thừa tiền và chủ thể thiếu
tiền gặp gỡ nhau và đạt được mục đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã
trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền tệ lưu thông mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế, tránh tình trạng thiếu hụt hay thừa tiền.
1.1.2.2 Giảm lượng tiền mặt lưu thông cho nền kinh tế góp phần
thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt
Thông qua hoạt động tín dụng tạo điều kiện xuất hiện lần lượt các công
cụ như kỳ phiếu thương mại, hối phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, séc, cho đến
những công cụ thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, đã cho
phép tiết kiệm khối lượng tiền mặt lưu thông. Bên cạnh đó, thông qua hoạt
động tín dụng còn cho phép huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ
có giá như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,…
Ngày nay, đa số các quốc gia trên thế giới đã cho phép chuyển
nhượng kỳ phiếu, hối phiếu, trái phiếu góp phần đa dạng các phương tiện
thanh toán và hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho
vay của các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng đã



8

góp phần đáng kể vào việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt từ đó
góp phần giảm chi phí in ấn tiền, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, ….
1.1.3 Vai trò của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, khi đề cập đến tín dụng, các nhà kinh tế
thường đề cập đến vai trò to lớn của nó, vai trò của tín dụng chính là tạo
một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu
vốn, với tư cách là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được thông
thoáng chắc chắn sẽ tạo ra được bốn hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ
thu lợi tức, người sử dụng cuối cùng có đủ vốn sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
lợi nhuận, nền kinh tế có thêm nhiều sản phẩm và cuối cùng là sẽ tạo ra
được nhiều việc làm. Các hệ quả đó, suy cho cùng chính là tạo cho nền kinh
tế phát triển ổn định, bền vững.
1.1.3.1 Thúc đẩy phát triển sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh khi các thành phần kinh tế
muốn mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh thì vốn được xem là mối quan tâm hàng đầu. Nếu doanh nghiệp chỉ
dùng vốn tự có, vốn từ lợi nhuận giữ lại thì quá trình tích luỹ mất rất nhiều
thời gian và như vậy sẽ đánh mất nhiều cơ hội kinh doanh. Trong khi đó, tín
dụng là nơi tập trung phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế và phân
phối lại cho nên kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, thông qua tín
dụng cho phép các thành phần kinh tế huy động được nguồn vốn đáng kể,
trong thời gian ngắn với chi phí thấp nhanh chóng đầu tư phát triển sản xuất
góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, đồng
thời tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội
1.1.3.2 Ổn định tiền tệ, giá cả
Ngày nay, cơ chế phát hành tiền của nhiều quốc gia đã được thay
thế dần việc phát hành tiền mặt bằng các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp

vốn giữa ngân hàng trung ương với các NHTM. Ngân hàng trung ương thông
qua các công cụ điều tiết vĩ mô như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,
thị trường mở,… nhằm tác động đến khả năng cấp tín dụng của các NHTM,


9

quyết định việc tăng hay giảm dư nợ cho vay của các ngân hàng đối với
nền kinh tế từ đó tác dụng điều tiết lượng tiền lưu thông. Việc điều tiết tiền
tệ lưu thông sẽ góp phần cân đối quan hệ tiền – hàng và như vậy sẽ ổn
định tiền tệ và giá cả trong nền kinh tế.
1.1.3.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Thông qua hoạt động tín dụng đã cho ra đời kỳ phiếu thương mại, kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu, công trái và các chứng từ có giá khác,… đã
cung cấp lượng hàng hóa đa dạng cho thị trường tài chính.
Như vậy, tín dụng thúc đẩy thị trường tài chính ra đời và phát triển,
điều tiết cung cầu vốn trong nền kinh tế, có thể nói thị trường tài chính là sự
phát triển ở bậc cao của các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.4 Ổn định đời sống, tạo việc làm, ổn định trật tự xã hội
Khi một quốc gia có thị trường tài chính, tiền tệ phát triển ổn định sẽ
góp phần thu hút, mở rộng đầu tư, phát triển kinh doanh từ đó góp phần tạo
nhiều việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp mà còn trực tiếp phục vụ nhu cầu vốn của các tầng lớp dân cư để
phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tiêu dùng khác,… Những việc
làm trên đều nhằm mục đích cuối cùng là cải thiện từng bước đời sống của
người dân, góp phần ổn định đời sống xã hội.
1.1.4 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện nay

1.1.4.1 Căn cứ vào các chủ thể
- Tín dụng thương mại: là loại tín dụng được thiết lập dựa trên hoạt
động mua bán chịu hàng hoá giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau.
- Tín dụng nhà nước: Là tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức
hoặc cá nhân. Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực
hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái hay chứng từ có giá khác.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân trong đó Ngân hàng là người cho vay.


10

1.1.4.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc
bằng một năm, vốn tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vào vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt, bổ sung vốn thực hiện các phương án kinh doanh mang
tính thời vụ của chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến
nhỏ hơn hoặc bằng năm năm.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm.
1.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử
dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn.
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Loại tín dụng này dùng để phục vụ các
nhu cầu tiêu dùng của dân cư như mua các thiết bị gia đình, sửa chữa nhà ở,
các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của người dân.
1.1.4.4 Căn cứ vào đối tượng đi vay
- Tín dụng cá nhân: Phục vụ khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình,
cơ sở kinh doanh.
- Tín dụng doanh nghiệp: là tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng

là doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam hiện nay và sự cần thiết
phải phát triển DNNVV
1.2.1 Khái niệm về DNNVV
 Theo quan niệm Việt Nam
Theo công văn số 861/CP-KTN ngày 20/06/1998, Chính phủ đã ban
hành tiêu thức phân loại DNNVV trong đó có nêu DNNVV là các doanh
nghiệp có vốn (hoặc doanh thu) dưới 05 tỷ đồng hoặc số lao động dưới 200
người. Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐCP, theo đó, DNNVV được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.


11

Tại Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNNVV được
định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tống nguồn vốn (tống nguồn vốn tương đương tổngg tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
nghiệp. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, có đến hơn 97%
doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khối này tạo
ra 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm.
Có thể thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò to lớn trong việc ổn định,
phát triển nền kinh tế. [02]
 Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới
Khái niệm DNNVV được biết đến trên thế giới từ những năm đầu của
thế kỷ XX, tuy nhiên cho đến nay chưa có một khái niệm chung về loại

hình DNNVV mà tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng giai
đoạn phát triển kinh tế để đưa ra những quy định về DNNVV. Nhìn chung, khi
định nghĩa về DNNVV các quốc gia thường căn cứ vào quy mô vốn của doanh
nghiệp, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh
nghiệp,… Chung quy lại, mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết
hợp các tiêu thức khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNNVV.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
phương diện vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp
vừa có từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ.


12

Nhìn chung, hai tiêu chuẩn được sử dụng để phân loại doanh nghiệp
là số lao động được sử dụng và số vốn. Dưới đây là cách phân loại DNNVV
của World Bank và EU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo World Bank
Loại DN Số lao động (người)

Vốn (USD)

Doanh thu (USD)

Siêu nhỏ 10 người trở xuống


10.000 USD trở xuống

100.000 USD trở xuống

Nhỏ

50 người trở xuống

3.000.000 USD trở xuống 3.000.000 USD trở xuống

Vừa

300người trở xuống

15.000.000 USD trở xuống15.000.000 USD trở xuống

Nguồn: Dương Văn Bôn (2008)
Ngoài ra, tại mỗi quốc gia có nền kinh khác nhau, theo từng giai đoạn
phát triển kinh tế thì quan niệm về DNNVV cũng khác nhau. Chẳng hạn tại
các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNNVV là những doanh nghiệp
có số lượng nhân viên dưới 250 người và doanh thu hàng năm là nhỏ hơn 50
triệu euro. Còn tại Châu Mỹ, cụ thể là nước Mỹ thì DNNVV là những doanh
nghiệp có số lượng người lao động dưới 500 người (cho phần lớn hoạt động
sản xuất và khai thác) và có doanh thu hàng năm là dưới 7 triệu đô la Mỹ đối
với đa số các ngành không liên quan tới sản xuất (dao động tới mức tối đa là
35,5 triệu đô la Mỹ).
Tại Châu Á, các DNNVV tại HongKong được phân loại theo ngành
sản xuất và số lượng nhân viên. Theo đó, các DNNVV trong các ngành sản
xuất có số nhân viên dưới 100 người và ngành phi sản xuất có số nhân viên
dưới 50 người. Bên cạnh đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng

tại HongKong còn đưa ra việc phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh thu
hàng năm, mức độ tập trung tư bản, năng lực tín dụng...
Theo Thông tư số số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 “Doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc
lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng)” Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử
dụng định nghĩa DNNVV trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
của Chính phủ làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.


13

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về việc
trợ giúp phát triển DNNVV Việt Nam, DNNVV được định nghĩa: “DNNVV
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo EU
Loại DN Số lao động (người)

Vốn (Euro)

Doanh thu (Euro)

Siêu nhỏ 10 người trở xuống 2.000.000 Euro trở xuống

2.000.000 Euro trở xuống

Nhỏ


50 người trở xuống 10.00.000 Euro trở xuống

10.00.000 Euro trở xuống

Vừa

250 người trở xuống 50.000.000 Euro trở xuống

43.000.000 Euro trở xuống

Nguồn: Dương Văn Bôn (2008)
Bảng 1.3: Chỉ tiêu phân loại DNNVV ở Nhật Bản
Ngành nghề

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn

Doanh nghiệp loại
siêu nhỏ

Lao động

Công nghiệp khai thác, chế

Từ 100 triệu yên Từ 300 người trở Từ 20 người trở

tạo, vận tải, xây dựng

trở xuống


Thương nghiệp bán buôn

xuống

Từ 30 triệu yên Từ 100 người trở
trở xuống

xuống

Thương nghiệp bán lẻ và dịch Từ 10 triệu yên Từ 50 người trở
vụ

trở xuống

xuống

xuống
Từ 5 người trở xuống
Từ 5 người trở xuống

Nguồn: PTS. Đỗ Đức Định (1999), NXB Thống kê, Hà Nội
Riêng ở Việt Nam, khái niệm DNNVV được biết đến từ những năm
1990, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy
định tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm là 200 người.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo



×