Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUỲNH THỌ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Minh
Nguyệt - Giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên BIDV
Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên
tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 5
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.2. Tín dụng 10
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 16
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 17
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng 23
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 26
1.3.1.Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 26
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 28
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng 32
1.3.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số nƣớc trên thế giới ,
của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và rút ra bài học đối với ngân
hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 43
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 45
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 47
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
2.3.1.Chỉ tiêu hoạt động huy động nguồn vốn 48
2.3.2. Chỉ tiêu hoạt động tín dụng 48
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá về rủi ro tín dụng ngân hàng, 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 52
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VĨNH PHÚC 53
3.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc 53
3.1.1. Tình hình tổ chức và nguồn nhân lực của BIDV Vĩnh Phúc 54
3.1.2. Tình hình cơ sở vật chất của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.3. Tình hình huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc qua 3 năm (2011-2013) 58
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 60
3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc 62
3.3.1. Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc 62
3.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc 64
3.3.3. Tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc 74
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản trị rủi ro của chi nhánh 78
3.4.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc 78
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 81
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VĨNH PHÚC 82
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của
BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn 2020 82
4.1.1. Phƣơng hƣớng hoạt động tín dụng 82
4.1.2. Phƣơng hƣớng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 83
4.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại BIDV Vĩnh Phúc 84
4.2.1. Các giải pháp về xây dựng định hƣớng, chính sách tín dụng 84
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi
cho vay 87
4.2.3. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo CBTD, đặc biệt là đội
ngũ chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng và quản trị tín dụng 90
4.3. Kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC (Credit info)
Trung tâm Thông tin tín dụng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
BIDV Vĩnh Phúc
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam,
chi nhánh Vĩnh Phúc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTW
Ngân hàng Trung ƣơng
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình lao động của BIDV Vĩnh Phúc qua 3 năm 2011-2013 55
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc (qua 3 năm
2011-2013) 59
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc (Qua 2
năm 2012- 2013) 60
Bảng 3.4. Tình hình dƣ nợ của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc 62
Bảng 3.5. Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của BIDV Vĩnh Phúc 64
Bảng 3.6. Tình hình nợ quá hạn theo thời gian của BIDV Vĩnh Phúc 66
Bảng 3.7. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế BIDV Vĩnh Phúc 67
Bảng 3.8. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế của BIDV Vĩnh Phúc 71
Bảng 3.9.Tình hình nợ quá hạn phân theo đối tƣợng cho vay của BIDV
Vĩnh Phúc 72
Bảng 3.10. Rủi ro do tác động của môi trƣờng bên ngoài 74
Bảng 3.11. Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng 75
Bảng 3.12. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng 76
Bảng 3.13. Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức BIDV Vĩnh Phúc 54
Biểu đồ 3.1. Tình hình dƣ nợ của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc 64
Biểu đồ 3.2. Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của BIDV Vĩnh Phúc 66
Biểu đồ 3.3. Tình hình nợ quá hạn theo thời gian của BIDV Vĩnh Phúc 67
Biểu đồ 3.4. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế 70
Biểu đồ 3.5. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế 72
Biểu đồ 3.6. Tình hình nợ quá hạn phân theo đối tƣợng cho vay của BIDV
Vĩnh Phúc 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế để từng bƣớc
phát triển, hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trải qua
nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng khích lệ. Để đạt đƣợc điều đó có sự đóng góp không nhỏ của Ngành
ngân hàng với vai trò là “Đòn bẩy kinh tế” thông qua hoạt động tín dụng.
Trong kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân hàng. Cũng
chính vì vậy rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động
của ngân hàng trong tƣơng lai. Một ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là
một ngân hàng yếu và sẽ bị ăn mòn dần vốn và không thể tồn tại. Nhƣng hiện
nay chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài, nên
chúng ta sẽ còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đa dạng hơn, phức tạp hơn.
Để đƣợc thị trƣờng tài chính Thế giới đánh giá cao, các ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) trong nƣớc phải quản lý đƣợc rủi ro tín dụng của chính ngân
hàng mình.
Hơn nữa, là một ngành kinh tế nhạy cảm nên hoạt động của ngành
Ngân hàng nếu có hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế bao nhiêu
thì sẽ tác động tiêu cực bấy nhiêu nếu hoạt động kém hiệu quả. Do đó, công
việc kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng nói chung
và rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng là một công việc thƣờng xuyên,
liên tục, không ngừng nghiên cứu giải pháp để công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc, hoạt động tín dụng có vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
trò đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt
động mang lại rủi ro cao nhất của Chi nhánh. Mặc dù, trong những năm gần
đây, vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đã đƣợc chú trọng , nhƣng
trên thực tế công tác này vẫn còn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu
không nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và những nguyên nhân ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đề xuất một số giải pháp để làm tốt công tác
quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng ngân hàng. Nguyên nhân và giải pháp để làm tốt công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Vĩnh Phúc thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn đƣợc sử dụng thu thập
tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc từ năm
2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản trị rủi ro tín dụng, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân
tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi trong ngân hàng, tổng kết những bài
học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín
dụng, đồng thời tìm ra các giải pháp góp phần làm tốt công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc.
Nhận biết, hạn chế, phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng của chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thƣơng mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để
nhận ký thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng
ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu đƣợc.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thƣơng mại: Ngân hàng thƣơng
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là
nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là tổ chức tín dụng kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng nhƣ các trung gian tài chính
khác đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa ngƣời
cho vay và ngƣời đi vay. NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và
sử dụng vốn, ngoài ra còn có một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại
thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng thƣơng mại hoạt động chủ yếu là chuyển
tài chính thành đầu tƣ.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tín dụng.
Phạm vi hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò là trung gian
tài chính, đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh…Sau đây là một số
hoạt động cơ bản của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng
mại bao gồm nhƣ sau:
- Hoạt động Huy động vốn
- Hoạt động Cho vay bao gồm hoạt động tín dụng và kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
- Hoạt động thanh toán
- Hoạt động khác nhƣ: bảo lãnh, uỷ thác, quản lý ngân quỹ, bảo quản
tài sản hộ, thuê mua nhƣ thuê hoạt động và thuê tài chính, môi giới đầu tƣ
chúng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý nhƣ: thanh toán
hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi…
a) Hoạt động huy động vốn: ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động
vốn dƣới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc.
b) Hoạt động cho vay: ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho
tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dƣới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
c) Hoạt động thanh toán:
Để thực hiện đƣợc các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại đƣợc mở tài khoản cho khách hàng
trong và ngoài nƣớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau
thông qua Ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại phải mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc nơi ngân hàng thƣơng mại đặt trụ sở chính
và duy trì tại đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
nhánh của ngân hàng thƣơng mại đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thƣơng mại bao gồm các hoạt
động sau:
- Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nƣớc.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
cho phép.
d) Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy
động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân hàng thƣơng
mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
- Bảo lãnh: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
ngƣời nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo
lãnh của một ngân hàng thƣơng mại không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của ngân hàng thƣơng mại.
- Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc uỷ thác, nhận
uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
- Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thực hiện các dịch
vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Các ngân hàng thực hiện việc
lƣu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản,
khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoạt động cho thuê
tài chính nhƣng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị
định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Môi giới đầu tƣ chứng khoán: Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng nên bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
nhờ đến ngƣời kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn bán bảo
hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trƣờng hợp khách
hàng chết hay bị tàn phế, rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, đƣợc thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.1.2. Tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Mặc dù tín dụng ngân hàng ra đời rất lâu nhƣng đến nay, định nghĩa về
tín dụng vẫn chƣa đƣợc thống nhất. Khái niệm tín dụng có nguồn gốc xuất
phát từ thuật ngữ La tinh “Crditium” có nghĩa là tin tƣởng, tín nhiệm, là sự
nuôi dƣỡng lòng tin, là sự hẹn trả và trong tiếng Anh gọi là “Credit”. Có thể
hiểu tín dụng là một sự ứng trƣớc “Giá trị hiện tại” để đổi lấy “Giá trị tƣơng
lai” với mong muốn rằng “Giá trị tƣơng lai” sẽ lớn hơn “Giá trị hiện tại”.
Cũng có thể hiểu nôm na “Tín dụng” có nghĩa là sự vay mƣợn. Tín dụng là sự
chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị, dƣới hình thức hiện
vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau đó hoàn trả lại với
một lƣợng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định đồng
thời hai bên cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dƣới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và
lãi trong thời gian nhất định.
- Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN, các tổ
chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác) trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận.
Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Nhƣ vậy, tín dụng là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay
đổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính chất
hoàn trả cả gốc lẫn lãi, phần lãi chính là một phần thu nhập của ngƣời sở hữu
vốn tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Nhƣ vậy, theo các quan điểm nói trên, thì bản chất của tín dụng ngân
hàng là việc ngân hàng cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng và có
nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên ngƣời ta thƣờng phânloại
theo một số tiêu thức sau:
a) Theo thời gian sử dụng vốn: tín dụng đƣợc phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm,
thƣờng đƣợc sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lƣu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Thƣờng thì tín dụng trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuât.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: tín dụng ngân hàng chia
thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hoá: là loại tín dụng đƣợc
cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đƣợc cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thƣờng đƣợc dùng để mua sắm
nhà cửa, xe cộ , các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
hƣớng tăng lên.
c) Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay : có các
loại tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tƣơng đƣơng thế chấp, có các hình thức nhƣ: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản
cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình
này thƣờng đƣợc áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và
sằng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng nhƣ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ…
Trong nền kinh tế thị trƣờng việc phân loại tín dụng ngân hàng theo
các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Khi các hình thức tín dụng càng
đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc
nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là
cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.2.3. Nội dung hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
- Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng với tất
cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải
là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời
thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung
gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của
quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Tóm lại tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu ngân hàng đóng vai trò huy
động vốn và cho vay vốn.
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dƣới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tƣợng
trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình nhƣ tín dụng nặng lãi hay tín dụng thƣơng mại.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng với khách hàng đƣợc thể hiện:
Khách hàng khi vay phải đảm bảo các nguyên tắc: sử dụng vốn
đúng mục đích, đảm bảo thời gian vay đúng nhƣ cam kết.Thực hiện các quy
định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của
ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi khách hàng có đủ điều kiện nhƣ: có
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính
đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết, dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án
phục vụ đời sống khả thi, phù hợp quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Đặc điểm và nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
a) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dƣới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tƣợng
trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình nhƣ tín dụng nặng lãi hay tín dụng thƣơng mại.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập
tƣơng đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có
những trƣờng hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhƣng sản xuất và
lƣu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lƣu thông hàng hoá bị co hẹp nhƣng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngƣợc lại trong thời kỳ kinh tế hƣng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lƣu chuyển tăng mạnh nhƣng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tƣợng rất bình thƣờng
của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và khối lƣợng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tƣợng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tƣợng vay.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi giữa chủ thể ngân hàng thƣơng mại (bên cấp tín
dụng) với các tổ chức, cá nhân (đi vay) trong nền kinh tế.
- Ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản cho ngƣời đi vay phải có cơ sở
để tin ngƣời vay trả đúng kỳ hạn.
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay (có cả lãi).
b) Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
* Nguyên tắc 1: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng:
Cho vay đúng mục đích không là những nguyên tắc mà còn là phƣơng
châm hoạt động của tín dụng ngân hàng, đối với ngân hàng bất kỳ một khoản
cho vay nào đối với nền kinh tế cũng luôn hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu
phát triển kinh tế theo mục đích đƣợc thỏa thuận theo ngân hàng, phù hợp
theo luật hiện hành. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này.
* Nguyên tắc 2: Vốn vay luôn đƣợc đảm bảo bằng các nguồn vốn
tƣơng đƣơng:
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong
suốt quá trình sử dụng vốn vay, khách hàng phải có nguồn vốn tƣơng đƣơng
(tài sản, tiền, hàng hóa ) làm đảm bảo cho khoản vay đó.
* Nguyên tắc 3: Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ các gốc và lãi
đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng:
Đây là nguyên tắc không thể thiếu của tín dụng ngân hàng nó đƣợc đặt
trên các cơ sở sau:
- Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thực hiện đi
vay để cho vay nhằm đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo thêm nguồn
thu để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thì việc thực hiện nguyên
tắc hoàn trả là rất cần thiết đối với mỗi NHTM.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng tín dụng hoạt động trên cơ sở kinh
doanh, cho nên ngoài việc hoàn trả vốn vay đơn vị vay phải trả một số tiền
ứng với lãi suất vay.
Tuy nhiên, trên thực tế do tác động của nhiều nguyên nhân khiến cho
đơn vị vay vốn không trả đƣợc nợ vay. Để đảm bảo nguyên tắc này, tổ chức