Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bình thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.49 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
---------oo0oo---------

NGUYỄN THIÊN PHỤNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
---------oo0oo---------

NGUYỄN THIÊN PHỤNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THỊ TRÚC NGÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả Luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học của mình,
cụ thể:
-

Tôi tên là: Nguyễn Thiên Phụng

-

Sinh ngày: 12/11/1985

-

Quê quán: Bến Tre

-

Hiện công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Bình Thạnh

-


Là học viên khóa 12, lớp 12B1 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

-

Đề tài: Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Bình Thạnh

-

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Trúc Ngân
Tôi cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa

học độc lập với tinh thần nghiêm túc, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thiên Phụng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TIẾNG VIỆT

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

CBTD

Cán bộ tín dụng

XLRR


Xử lý rủi ro

CKH

Có kỳ hạn

KKH

Không kỳ hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VNĐ

Việt Nam Đồng

2. TIẾNG NƯỚC NGOÀI

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

AMC


Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn ------------------------------------------------------------- 30
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay-------------------------------------------------------- 35
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động bảo lãnh ------------------------------------------------------- 37
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ ------------------------------------------- 39
Bảng 2.5: Nợ xấu nội bảng -------------------------------------------------------------------- 40
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ ngoại bảng---------------------------------------------------------- 42
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nội bảng---------------------------------------- 48
Bảng 2.8: Tình hình thu hồi các khoản nợ sau khi xử lý rủi ro từ năm
2009 – 2012 ------------------------------------------------------------------------------------- 50


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn phân theo đối tượng ------------------------------------------- 31
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn phân theo thời gian-------------------------------------------- 31
Biểu đồ 2.3: Huy động vốn phân theo loại tiền--------------------------------------------- 31
Biểu đồ 2.4: Kết quả hoạt động cho vay----------------------------------------------------- 37
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động bảo lãnh---------------------------------------------------- 38
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ nội bảng---------------------------------------------------------- 40
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu nội bảng ----------------------------------------------------------------- 41
Biểu đồ 2.8: Dư nợ ngoại bảng --------------------------------------------------------------- 43
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ ------------------------------------------------------ 48
Biểu đồ 2.10: Biểu đồ thu hồi các khoản nợ sau khi xử lý RRTD ----------------------- 50



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ
XẤU Ở NHTM--------------------------------------------------------------------------------- 3
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM -------------------- 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------------- 3
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ---------------------------------------------------------- 3
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng---------------------------------------------------------------- 5
1.1.3.1. Rủi ro giao dịch ----------------------------------------------------------------------- 5
1.1.3.2. Rủi ro danh mục----------------------------------------------------------------------- 5
1.1.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng------------------------------------------------------ 6
1.1.5. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng-------------------------------- 7
1.1.5.1. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng----------------------------------------------------------------------------------- 7
1.1.5.2. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế xã hội----------- 7
1.2. HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ------------------------------------------------------------------------------------ 8
1.2.1. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM --------------------------------------- 8


1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu --------------------------------------------------------------------- 8
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ------------------------------------------------------- 9
1.2.1.3. Phân loại nợ xấu ---------------------------------------------------------------------- 12
1.2.1.4. Tác động của nợ xấu ----------------------------------------------------------------- 15
1.2.2. Nguyên tắc hạn chế và xử lý nợ xấu-------------------------------------------------- 17

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hạn chế và xử lý nợ xấu ------------------------------------------- 20
1.2.3.1. Tổng số nợ quá hạn------------------------------------------------------------------- 20
1.2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ hoặc tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ --------------------- 20
1.2.3.3. Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ hoặc tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu ---------------------- 21
1.2.3.4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro/nợ xấu -------------------------------------------------------- 21
1.2.3.5. Tỷ lệ dự trữ tổn thất cho vay/tổng dư nợ------------------------------------------- 21
1.3. KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU --------------------------------------------------- 21
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở một số nước trên Thế giới --------------------------- 21
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ------------------------------------------------------- 21
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ---------------------------------------------------------- 22
1.3.1.3. Kinh nghiệm một số nước trong khu vực Đông Nam Á -------------------------- 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý và xử lý nợ xấu các NHTM Việt Nam --------------------- 25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra------------------------------------------------------------- 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1---------------------------------------------------------------------- 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH THẠNH--------------------------------------------------------------- 28


2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHNo VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo VIỆT NAM - CN BÌNH THẠNH ------------------------------------------ 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam ---------------- 28
2.1.2. Quá trình hình thành và hoạt động của NHNo Bình Thạnh ----------------------- 29
2.1.2.1. Quá trình hình thành ----------------------------------------------------------------- 29
2.1.2.2. Hoạt động của NHNo Bình Thạnh-------------------------------------------------- 30
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHNo
- CN BÌNH THẠNH -------------------------------------------------------------------------- 39
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại NHNo CN Bình Thạnh -------------------------------------- 39
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại NHNo VN - CN
Bình Thạnh -------------------------------------------------------------------------------------- 43

2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan --------------------------------------------------------------- 44
2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan ------------------------------------------------------------ 45
2.2.2.3. Các nguyên nhân về phía khách hàng --------------------------------------------- 46
2.2.3. Công tác hạn chế nợ xấu tại NHNo Bình Thạnh------------------------------------ 46
2.2.3.1. Các biện pháp hạn chế nợ xấu đã thực hiện -------------------------------------- 46
2.2.3.2. Kết quả hạn chế nợ xấu -------------------------------------------------------------- 47
2.2.4. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu ở NHNo Bình Thạnh--------------------------- 48
2.2.4.1. Các biện pháp đã áp dụng ----------------------------------------------------------- 48
2.2.4.2. Kết quả xử lý nợ xấu------------------------------------------------------------------ 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NHNo VN – CN BÌNH THẠNH------------------------------------------------------ 51
2.3.1. Những ưu điểm -------------------------------------------------------------------------- 51


2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại --------------------------------------------------- 51
2.3.2.1. Tồn tại ---------------------------------------------------------------------------------- 51
2.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại ------------------------------------------------------------------ 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2---------------------------------------------------------------------- 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CN
BÌNH THẠNH --------------------------------------------------------------------------------- 57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NHNo VN – CN
BÌNH THẠNH --------------------------------------------------------------------------------- 57
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo Việt Nam đến năm 2020-------- 57
3.1.2. Định hướng hạn chế và xử lý nợ xấu của NHNo VN – CN Bình Thạnh -------- 58
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU--------------------------- 59
3.2.1. Giải pháp tại Chi nhánh ---------------------------------------------------------------- 59
3.2.1.1. Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu ---------------------------------------------------- 59
3.2.1.2. Giải pháp nhằm xử lý nợ xấu-------------------------------------------------------- 65
3.2.2. Các kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------- 74

3.2.2.1. Với Chính Phủ------------------------------------------------------------------------- 74
3.2.2.2. Với Ngân hàng Nhà nước ------------------------------------------------------------ 77
3.2.2.3. Với Hiệp Hội Ngân hàng------------------------------------------------------------- 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3---------------------------------------------------------------------- 82
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------- 83


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận
rằng hiện tại và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân
hàng thương mại. Do vậy, kiểm soát chất lượng tín dụng là một nghiệp vụ không
thể thiếu trong quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an
toàn, hiệu quả. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý được nợ xấu là một vấn
đề mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu nhằm hoàn thiện trong
điều kiện mới. Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì mới có thể tìm ra được
những nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu. Từ đó mới có thể đưa ra
những biện pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết các hoạt động tín dụng
nhằm đảm bảo được nợ xấu ở mức quy định của ngành; đảm bảo được một tiền đề
vững chắc cho sự phát triển có định hướng, có mục tiêu, an toàn, hiệu quả.
Do đó, có thể nhận thấy trong thời điểm hiện nay cùng với sự tăng trưởng
của tín dụng thì nợ xấu đang gia tăng cần phải được quan tâm giải quyết. Góp phần
đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thạnh” để
làm luận văn cao học
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thương mại nhằm làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến
nợ xấu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về nợ xấu của các NHTM, từ kinh
nghiệm xử lý nợ xấu của một số NHTM các nước để vận dụng vào hoàn cảnh thực
tế tại Việt Nam mà chủ yếu tập trung vào NHNo&PTNT CN Bình Thạnh để đề
xuất một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.


2

3. ĐỒI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hạn
chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT CN Bình Thạnh.
Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế
và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT CN Bình Thạnh. Về không gian: Tại
NHNo&PTNT CN Bình Thạnh. Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu từ năm 2009
đến năm 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa
duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê
để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Qua nghiên cứu thực trạng nợ xấu ở chi nhánh NHNo CN Bình Thạnh,
đánh giá một cách khách quan các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tín dụng, từ đó
đề ra các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu ở chi nhánh Bình Thạnh nói chung và
NHNo&PTNT nói riêng.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu theo 03 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế và xử lý nợ xấu ở NHTM.
Chương 2: Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT CN Bình
Thạnh.
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của NHNo&PTNT CN Bình
Thạnh.


3

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ
NỢ XẤU Ở NHTM
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho NH.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín
dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”[14]
-

Đây là loại rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của NH đối với

khách hàng.
-


Rủi ro tín dụng là loại rủi ro quan trọng nhất và tổn thất lớn nhất trong hoạt

động NH, là loại rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng (Banking Risk)
-

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động NH.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan

hệ mà trong đó NH là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro này diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của NH.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:


4

-

Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, NH

chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn
của khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, NH thường là
biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt

động kinh doanh của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Từ đặc điểm này, cho thấy muốn phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đạt
hiệu quả cần tập trung nghiên cứu kỹ các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ
thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
-

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng NH là trung gian

tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì
mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín
dụng NH càng thể hiện rõ hơn.
Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro
nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.
-

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận động

của nền kinh tế thị trƣờng
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết
trước được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá
cả như thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường
tiêu thụ họ mới biết là thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho
NH đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho NH cho vay.
Do đó NH cần chủ động có các biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin thị
trường , dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như khả năng tài chính của
khách hàng để đối phó với rủi ro.



5

1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng phân chia thành các loại
sau:
1.1.3.1. Rủi ro giao dịch [6]
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro giao dịch là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình giao
dịch tín dụng giữa NH và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng
tính chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
-

Rủi ro lựa chọn trong quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp

chưa tốt, như: phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát còn nhiều sơ hở; lựa
chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa; phương án thu nợ
thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
-

Rủi ro đảm bảo là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo món vay như

điều khoản tín dụng thiếu chặt chẽ, hình thức đảm bảo và phương pháp xử lý tài
sản còn bất cập, giá trị thực của tài sản đảm bảo không đủ cho món vay.
-

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt


động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
1.1.3.2. Rủi ro danh mục [6]
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh
mục cho vay của NH. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại
vừa tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.
-

Rủi ro nội tại
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất


6

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng
vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
-

Rủi ro tập trung
Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp NH tập trung vốn cho

vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định khi ngành kinh tế hoặc địa phương này gặp rủi ro trong kinh doanh thì ngân
hàng khó thu hồi được vốn gốc cho vay; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro

cao.
1.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng
Để đo lường mức độ rủi ro tín dụng có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
-

Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi

đã quá hạn. [6]
-

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ

nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) được quy định tại điều 6 và điều 7
Quyết định 493/2005. [14]
-

Các khoản tín dụng có vấn đề là các khoản vay chưa đến hạn, chưa được

xếp vào loại nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, NH phát hiện thấy khách
hàng có những dấu hiệu không trả được nợ vay.[6]
Đây là các chỉ tiêu số tuyệt đối, các chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro
tín dụng của NH càng lớn, việc quản trị rủi ro tín dụng của NH là chưa tốt.
Các chỉ tiêu số tương đối rất quan trọng trong đo lường rủi ro tín dụng được
sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của NH.
-

Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn và/hoặc nợ xấu so với tổng dư nợ .

-


Tỷ lệ các khoản nợ đã cơ cấu lại và/hoặc khoản xoá nợ ròng so với tổng dư

nợ.
-

Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ

hay so với vốn chủ sở hữu.


7

-

Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng được trích lập so với tổng dư nợ hay

với tổng vốn chủ sở hữu.
-

Tỷ lệ mất vốn = Tổng số vốn mất đã xoá trong kỳ/Dư nợ bình quân trong

kỳ.
-

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản

1.1.5. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.5.1. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn đã cấp và lãi

vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn.
Điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín
dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng
tăng lên so với dự kiến. [6]
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì NH sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín,
sức cạnh tranh không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước,
kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu, có thể dẫn NH đến thua lỗ hoặc đưa
đến bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.1.5.2. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế xã hội
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay
lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà
quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. [6]
Khi một NH gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người
gửi tiền làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không
những ở NH có sự cố mà còn ở những NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp


8

phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm trọng
đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống NH.
Hệ thống NH bị ảnh hưởng, hoạt động hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm phát tăng, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Rủi ro tín dụng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng, gây ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh các tổ chức tín dụng, tác động xấu đến nền kinh tế xã
hội. Sau đây, chúng ta tìm hiểu rõ hơn về nợ xấu.
1.2. HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM
1.2.1. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nợ xấu và cách thức xác định
nợ xấu. Ở mỗi quốc gia, tùy mức độ phát triển và hội nhập thị trường tài chính mà
nhận thức về nợ xấu khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc, khi các khoản rủi ro tín
dụng không được xử lý, những khoản nợ này sẽ trở thành khoản mục tài sản “xấu”
trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng và được gọi là “nợ xấu” hay nợ “tồn
đọng”.
-

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “một khoản nợ được coi là

không sinh lời (nợ xấu) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc
tại thời điểm ít nhất 90 ngày của khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hay gia
hạn nợ, hoặc khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”[5]
-

Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hiệp quốc: “về cơ

bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”[5]



9

Đây được coi là những khái niệm theo chuẩn mực kế toán quốc tế và đang
áp dụng phổ biến trên thế giới.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn
trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Từ đó để chúng ta có cách nhìn vấn đề
về nợ xấu dưới 2 góc độ, hoặc là thời gian, hoặc là khả năng không thu hồi được.
-

Theo quan niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn

và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc
hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn” [11,3]
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng
thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản
vay vào các nhóm thích hợp.
Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và
khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.2.1.2.

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

-

Nguyên nhân khách quan


+

Môi trường kinh tế: Do cơ chế chính sách thay đổi thất thường, do giá cả

biến động không lường trước, nên càng kinh doanh càng thua lỗ. Họ phải tìm cách
dây dưa, trì hoãn, hợp thức hóa tài liệu để lừa dối ngân hàng, thậm chí vay mượn
nợ mới để trả nợ cũ.
+

Môi trường chính trị: Bất ổn, xung đột, chiến tranh, cấm vận… Trong thực

tế đã xảy ra nhiều trường hợp mất mát vốn dẫn đến thiệt hại về kinh tế do những
rủi ro dạng này xảy ra.
+

Rủi ro từ các cơ quan quản lý Nhà nước: Loại rủi ro này phát sinh do

Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách


10

cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở… Khi một chính sách
bị thay đổi đột ngột như tăng thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng mà trước đó
ngân hàng đã mở L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất
khẩu, nay do thuế tăng việc kinh doanh thua lỗ, khách hàng không trả được nợ,
ngân hàng cũng bị rủi ro theo.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng phát sinh từ việc tắc trách khi thực thi chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước: quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo, cấp

phép tràn lan, công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, cơ quan thi hành án thông
đồng với người phải thi hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản tiêu cực…
+

Rủi ro khác: Do người vay tính toán nhầm lẫn hình thức kinh doanh,

phương án đầu tư hoặc không hình dung hết được những khó khăn của ngành
nghề: chưa tìm hiểu kỹ thị trường, đặc điểm ngành nghề, chưa cân đối giữa đầu
vào và đầu ra, kinh doanh chủ yếu dựa vào niềm tin và vận may; thậm chí kinh
doanh theo phong trào, thấy người khác làm ăn được thì theo đuôi, đến khi đi vào
hoạt động thì không có khả năng điều hành dẫn đến thua lỗ.
-

Nguyên nhân chủ quan

+

Rủi ro xuất phát từ hành vi tiêu cực của cán bộ ngân hàng: Đây là rủi ro

phát sinh từ bên trong ngân hàng xuất phát từ sai sót của cán bộ tín dụng và các
cấp quản lý:


Làm trái quy trình để mưu lợi cá nhân hoặc cố tình tránh né không tuân thủ

những quy định của nghiệp vụ tín dụng từ khâu thẩm định cho vay đến kiểm tra
sau.


Trực tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại cho ngân hàng mà dùng


cho mục đích cá nhân.


Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ, vay tiền ngân

hàng chuyển cho doanh nghiệp gia đình.


Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân hàng…

+

Công tác thẩm định: Loại trừ nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan

thì hầu hết các khoản nợ xấu lại bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của cán


11

bộ tín dụng và sự quản lý lỏng lẻo của các cấp lãnh đạo ngân hàng. Do không nắm
được tính cách, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo, không xác định được quy mô
kinh doanh, khả năng cạnh tranh của khách hàng; không xác định được nguồn thu
từ đâu và về đâu để có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát món vay
hợp lý.
+

Nguồn cung cấp thông tin: Ngân hàng chưa có sự liên thông với các cơ

quan ban ngành có liên quan như thuế, hải quan… để kiểm chứng những thông tin

tài chính do khách hàng cung cấp. Hệ thống kế toán của chúng ta còn nhiều bất cập
và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực của thế giới. Còn có doanh
nghiệp sử dụng đồng thời hai sổ sách, một luôn lỗ hay lợi nhuận rất thấp để đối
phó với cơ quan thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng.
+

Công tác quản trị điều hành, quản trị rủi ro: Công tác quản trị điều hành

hoạt động tín dụng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đây được xem là rào chắn thứ
cấp khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Lãnh đạo từ Phòng đến Ban Giám
đốc đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm nhận diện rủi ro, khả năng bao quát thông
tin khách hàng hơn cán bộ tín dụng, đồng thời cũng phải có cái tâm trong nghề
nghiệp. Điều này không phải ai cũng có thể làm được. Ở một số ngân hàng do quá
tin, quá xem trọng những thông tin ở cấp dưới mà lãnh đạo không kiểm tra, xác
minh nên đã xảy ra hiện tượng sai lệch thậm chí không tiến hành công tác thẩm
định thực tế nhưng vẫn có báo cáo.
Ở các địa phương vẫn có hiện tượng “quen biết”, “gửi gắm” từ các đối
tượng là người thân cán bộ có chức vụ ở ngân hàng hoặc cán bộ địa phương nên
tác động không ít đến công tác thẩm định của cán bộ tín dụng do tâm lý cả nể dẫn
đến dễ dãi, giảm chất lượng tín dụng.
Trong thẩm định tín dụng, việc nắm vững các chỉ số tài chính và thông tin
về các lĩnh vực kinh doanh là rất quan trọng nhưng lại không được xem xét thấu
đáo. Nhiều dự án, phương án không cập nhật thông tin chính xác về giá cả, năng
lực khách hàng, chỉ tiêu tài chính nhưng không được quan tâm và cho ý kiến ngăn


12

chặn mà chủ yếu chỉ xem xét ở khía cạnh lãi lỗ của phương án hay dự án, tài sản
đảm bảo.

+

Yếu tố khác:
Từ phía khách hàng có hành vi lừa đảo: loại đối tượng này thường có quá

trình chuẩn bị tài liệu giả mạo, móc ngoặc, thông đồng với cán bộ ngân hàng; thậm
chí còn gây thanh thế làm thân với người có chức, có quyền rồi lợi dụng quan hệ,
uy tín để vay vốn ngân hàng hoặc những lần đầu vay mượn ít, trả nợ sòng phẳng,
khi tạo được tín nhiệm mới tìm cách vay lớn, đến hạn trả thì phủi tay. Thủ đoạn
chính của loại đối tượng này là:


Tạo một bộ hồ sơ tài sản giả để đi thế chấp.



Dùng một tài sản để thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàng.



Thuê nhà của chủ sở hữu khác đưa đi thế chấp, mượn tài sản của người

khác để cầm cố.


Vay đảo nợ, dùng khoản vay sau thanh toán cho khoản vay trước đã đến hạn

thanh toán hoặc vay ở ngân hàng này trả nợ ngân hàng khác.



Tạo ra các kho hàng rỗng chỉ chất đầy ở cửa kho, phía sau không có hàng,

hoặc độn loại hàng khác có giá trị thấp đưa vào kho. Hoặc chỉ kho hàng của người
khác, nhận là của mình để lừa cán bộ ngân hàng.


Thế chấp bằng tài sản của mình, sau đó lại lén lút bán tài sản đang thế chấp,

nhưng không trả ngân hàng mà chiếm dụng sử dụng vào mục đích khác…
1.2.1.3.

Phân loại nợ xấu

Ngày 22/04/2005, Thống đốc NHNN ký Quyết định số 493/2005/QĐNHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”. Theo đó,
nợ xấu của các TCTD được xác định theo sát thông lệ quốc tế hơn (phân loại căn
cứ vào thực trạng khách hàng chứ không chỉ căn cứ vào thời gian quá hạn của
khoản cấp tín dụng). Các khoản nợ của TCTD được phân thành 5 nhóm, có thể dựa
trên phương pháp phân loại nợ định lượng hoặc định tính.[14]


13

Ngày 25/04/2007, Thống đốc NHNNVN ban hành Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005. Theo đó, TCTD thực hiện phân loại nợ thành 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và TCTD
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá

hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị
quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.[16]
(Khoản 2 – TCTD có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
-

Đối với các khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro

thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+

Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả áp dụng đối

với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu 06 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
+

Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã

được xử lý, khắc phục;
+

TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có

khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
-

Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, TCTD phân loại lại vào


nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
+

Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;


14

+

Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu

lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
+

TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng

có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
(Khoản 3 – TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các

trường hợp sau đây: [16]
-

Toàn bộ dư nợ của 01 khách hàng tại 01 TCTD phải được phân loại vào

cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 02 khoản nợ trở lên tại TCTD mà có
bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, TCTD phải phân loại lại các khoản nợ
còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
-

Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân

loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải
thông báo kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường
hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD
tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của
khoản nợ vay hợp vốn do TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay
hợp vôn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
-

TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm

theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá
của TCTD khi xảy ra 1 trong 4 trường hợp sau đây:


15


+

Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh

doanh của khách hàng;
+

Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có

mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
+

Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
+

Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài

chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng).
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. [16]
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản
3 Điều này. [16]
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đàu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. [16]
1.2.1.4.

Tác động của nợ xấu


×