Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*******


MAI YẾN NHI




GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*******


MAI YẾN NHI



GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH TUẤN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN

1. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
2. Các số liệu trong Đề tài là trung thực, được thu thập từ Ngân hàng.


Người viết đề tài



Mai Yến Nhi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM 1
1.1. Nợ xấu tại các NHTM 1
1.1.1. Khái niệm nợ xấu và chất lượng tín dụng 1
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu 1
1.1.1.2. Chất lượng tín dụng 2
1.1.2. Trích lập dự phòng cụ thể 3
1.1.3. Nguyên nhân hình thành nên nợ xấu 6
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 6
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM 6
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 7
1.1.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu 8
1.1.5. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động KD của NHTM và nền KTXH 10
1.1.5.1. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động KD của NHTM 10
1.1.5.2. Ảnh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế xã hội 12
1.1.6. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM 13
1.1.6.1. Hạn chế nợ xấu 13
1.1.6.2. Xử lý nợ xấu 14
1.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 18
1.2.1. Hàn Quốc 18
1.2.2. Trung Quốc 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 26
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank KV TP.HCM 26
2.2. Thực trạng nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh 27
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 27
2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng 30
2.2.3. Tình hình nợ xấu 34
2.3. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh 39
2.3.1. Hạn chế nợ xấu 39
2.3.2. Xử lý nợ xấu 44
2.4. Nguyên nhân việc hạn chế và xử lý nợ xấu chưa hiệu quả 49
2.4.1. Nguyên nhân khách quan 49
2.4.1.1. Môi trường kinh tế không ổn định 49
2.4.1.2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi 52
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 52
2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía người đi vay 52
2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NH
No&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 59
3.1. Định hướng hoạt động và quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam 59
3.2. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM 60
3.2.1. Nhóm giải pháp hạn chế 60
3.2.1.1. Giải pháp về tín dụng 60
3.2.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 71
3.2.1.3. Giải pháp về kiểm tra kiểm soát nội bộ 74
3.2.1.4. Giải pháp về hệ thống thông tin 75
3.2.1.5. Giải pháp khác 76
3.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP HCM 77
3.2.2.1. Tăng cường thành lập bộ phận quản lý nợ xấu mỗi chi nhánh 77
3.2.2.2. Đánh giá lại các khoản vay và cơ cấu lại 78

3.2.2.3. Xử lý bằng cách giảm lãi 79
3.2.2.4. Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro 79
3.2.2.5. Xử lý tài sản đảm bảo 79
3.2.2.6. Xử lý thông qua thị trường mua bán nợ 80
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN 80
3.3.1. Một số kiến nghị với Chính phủ 80
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 82
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN CHUNG 86
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT)
APRACA Hiệp hội Tín dụng Nông thôn khu vực Thái Bình Dương
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
CT CP Công ty cổ phần
CT TNHH Công ty TNHH
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VND Việt Nam Đồng
XLRR Xử lý rủi ro
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1 Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của Agribank KV TP.HCM
Bảng 2.2 Huy động vốn của Agribank khu vực TP.HCM
Bảng 2.3 Dư nợ của Agribank khu vực TP.HCM
Bảng 2.4 Dư nợ của Agribank khu vực TP.HCM theo thời gian
Bảng 2.5 Nợ xấu của Agribank khu vực TP.HCM
Bảng 2.6 Cơ cấu nợ xấu theo thời gian của Agribank khu vực TP.HCM
Bảng 2.7 Cơ cấu nợ xấu theo loại tiền tệ của Agribank khu vực TP.HCM
Bảng 2.8 Nợ xấu của Agribank khu vực TP.HCM theo loại hình khách hàng
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu: phân loại nợ, trích lập dự phòng
và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro (XLRR) năm 2011 của Agribank

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn tiền gửi bằng VND của Agribank KV TP.HCM
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ Agribank KV TP.HCM so với các NHTM trên
địa bàn
Biểu đồ 2.3 Dư nợ Agribank KV TP.HCM theo thời gian
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu theo loại tiền tệ của Agribank KV TP.HCM
PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế mở cửa của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu và rộng theo lộ trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều
này đặt ra nhiều yêu cầu, thách thức lớn đối với các ngành, lĩnh vực trong nước, đặc
biệt là lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Các ngân hàng phải không ngừng đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng quản trị để hoạt động an toàn, hiệu quả
và nâng cao sức cạnh tranh.
Mặc dù đang từng bước thay đổi cơ cấu thu nhập theo hướng tăng dần tỷ trọng thu
dịch vụ, tuy nhiên hiện nay, doanh thu tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng doanh thu của các NHTM. Do vậy, các NHTM cần phải có một chiến lược

quản trị rủi ro tín dụng tốt để bảo toàn vốn và sinh lợi. Một trong những nội dung
quan trọng nhất của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế nợ
xấu, bởi một khi nợ xấu phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng, mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay, nợ xấu ngày càng gia tăng, hoạt động của
hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng khó khăn. Vấn đề trọng tâm đặt ra là làm
sao xử lý hiệu quả nợ xấu của hệ thống ngân hàng, bởi xử lý tốt nợ xấu không chỉ
cứu các ngân hàng mà còn cứu các doanh nghiệp, cứu nền kinh tế, giúp khơi thông
dòng vốn tín dụng, phục hồi sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tìm các giải pháp phù
hợp, hiệu quả để xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống ngân hàng là
vấn đề cấp thiết đang được Chính phủ nói chung và ngân hàng nói riêng rất quan
tâm.
Cùng chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, dòng vốn chạy vào bất động sản đóng
băng, nên tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh theo đó ngày càng gia tăng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như thu nhập của người lao động. Đó là
lí do tôi chọn đề tài: ”Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM” để xem xét, đánh giá tình hình cấp tín dụng, tình hình nợ xấu, cũng như
đề ra một số giải pháp để hạn chế và xử lý hiệu quả nợ xấu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản về nợ xấu tại ngân hàng thương mại, phân tích
thực trạng về nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM, trên cơ sở đó xây
dựng giải pháp nhằm hạn chế và xử lý hiệu quả nợ xấu của NHNo&PTNT trên địa
bàn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng No&PTNT
trên địa bàn TP.HCM trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài giải quyết vấn đề bằng phương pháp định tính, trên cơ sở phân tích tổng hợp,
thống kê, mô tả, so sánh và đối chiếu nhằm đánh giá đúng thực trạng, cũng như xây

dựng giải pháp cho vấn đề hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Nội dung tập trung về việc hạn chế và xử lý nợ xấu mang lại hiệu quả cho nền kinh
tế nói chung, cho NHTM nói riêng. Kết hợp đánh giá thực trạng tín dụng và nợ xấu
tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM, đề ra một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ
xấu nhằm thực hiện mục tiêu tối thiểu rủi ro, tối đa lợi nhuận của các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, bảng, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo
và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM
1.1. Nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm nợ xấu và chất lượng tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu:
Nợ xấu (Bad debt – Non performing Loan) là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ
xác định là không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ
phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là khoản tiền cho khách
hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh
nghiệp đó làm ăn thu lỗ hoặc phá sản… Nợ xấu được coi là chi phí khác trực tiếp
làm giảm dòng thu nhập của doanh nghiệp cho vay.
Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn được
xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng. Và
khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và

lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.
Theo IMF, “về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc,
tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ” (A non-performing loan is any loan in which: interest and
principal payments are more than 90 days overdue; or more than 90 days’ worth of
interest has been refinanced, capitalized, or delayed by agreement; or payments are
less than 90 days overdue but are no longer anticipated.)
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa theo chuẩn mực
kế toán quốc tế (International Accounting Standards – IAS) đang được áp dụng phổ
biến hiện hành trên thế giới.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting
Standards – IFRS) và IAS 39 được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời
và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ
2

bản, IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian
quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp
hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết,
nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.
Tại Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu. Bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu
hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ không được Chính
Phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu có các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này
đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 do Thống đốc NHNN ban
hành, nợ xấu được định nghĩa như sau: ”Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), và nhóm 5 (Nợ có khả
năng mất vốn).
1.1.1.2. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm không thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các
hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C,
chiết khấu, bao thanh toán,… Thông thường, trong phạm trù đơn giản, chất lượng
tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của
một TCTD (hay còn gọi là Chất lượng cho vay).
Ở Việt Nam, NHNN Việt Nam đưa chất lượng tín dụng vào làm một chỉ tiêu trong
nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các TCTD năm 2006. Chất
lượng tín dụng được NHNN Việt Nam căn cứ vào:
3

1. Nợ xấu/ Tổng dư nợ (gọi là tỉ lệ nợ xấu);
2. Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ;
3. Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi – dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ hơn,
hoặc bằng 0
Trong các chỉ tiêu nói trên, chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng thường sử dụng nhiều là chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu. Theo quy định hiện nay của
NHNN, tỉ lệ này không được vượt quá 5% tại các ngân hàng.
1.1.2. Trích lập dự phòng cụ thể:
* Dự phòng rủi ro:
“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam

kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng
chung.
“Dự phòng cụ thể” là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo từng nhóm nợ nêu trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
“Dự phòng chung” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng
các khoản nợ suy giảm. Hiện tại thì các TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN.
“Sử dụng dự phòng cụ thể” là việc TCTD sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn
thất đối với các khoản nợ.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
4

- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
* Số tiền dự phòng cụ thể:
- Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)}x r (1.1)
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
- Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
+ TCTD có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
+ Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của TCTD là
không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và
không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu
tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc
không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) phải coi là bằng
không (0).
- Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ
khấu trừ với:
+ Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
+ Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ
có giá, trừ trái phiếu của các TCTD, doanh nghiệp;
5

+ Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và
TCTD khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
+ Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD
khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi
trong biên bản định giá gần nhất được TCTD và khách hàng thống nhất (nếu có)
hoặc hợp đồng bảo đảm;
+ Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài
chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
+ Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải

ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do TCTD tự
xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ
đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ
thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây:
Bảng 1.1: Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm
Loại tài sản bảo đảm
Tỷ lệ khấu trừ
tối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng
Việt Nam do TCTD phát hành
100%
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành
95%
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

95%
85%
80%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức
70%
6

tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán

và Trung tâm giao dịch chứng khoán
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do doanh
nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và
Trung tâm giao dịch chứng khoán
65%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức
tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
50%
Bất động sản
50%
Các loại tài sản bảo đảm khác
30%
1.1.3. Nguyên nhân hình thành nên nợ xấu:
Một khoản cho vay sẽ trở thành nợ xấu khi bên cho vay không thể thu hồi đúng hạn,
hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Do vậy, nguyên nhân phát
sinh nợ xấu có thể là do bởi khả năng trả nợ và/hoặc ý chí trả nợ của người vay;
hoặc do bên cho vay đã không thực hiện đúng từ đầu; hoặc do các nguyên nhân
khách quan từ môi trường kinh tế.
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Hầu hết các khoản nợ xấu được gây ra bởi quyết định đi vay của khách hàng. Đôi
khi khách hàng vay tìm mọi cách chứng minh đầy đủ điều kiện và năng lực vay vốn
của mình mà không cần suy nghĩ về tương lai và những khoản họ phải trả phù hợp
với thu nhập của họ. Và như vậy, văn hóa tín dụng ở đây là khách hàng muốn được
vay các khoản vay lớn mà không phải vì quyết định tài chính khôn ngoan mà đôi
khi họ hành động theo xu hướng, theo người khác. Điều đó có thể dễ dàng dẫn đến
các khoản vay nợ xấu.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM
- Hệ thống quản trị ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò như là một nguyên nhân
quan trọng của các khoản nợ xấu. Một ngân hàng được quản trị tốt và được điều

hành một cách hiệu quả sẽ phải xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp với
mục tiêu của mình (điều chỉnh được mức cho vay và các điều kiện cho vay) trong
7

điều kiện thị trường hiện tại để giảm các nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các ngân hàng
cũng cần được chọn lọc khách hàng vay mà họ chấp nhận. Một ngân hàng kém
trong các lĩnh vực này chắc chắn sẽ có nhiều khoản cho vay trở thành nợ xấu.
- Thông tin bất cân xứng hay rủi ro đạo đức (moral risk): rủi ro nảy sinh khi bên có
ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và
tự nhiên hình thành động cơ theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó
có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú sốc bất ngờ
như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…, nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu nhiều
nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ thông tin từ phía khách hàng của mình
mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Nói cách khác, là do cơ chế
sàng lọc chưa đủ hiệu lực nên các ngân hàng đã để “lọt” những khách hàng có khả
năng che đậy hành vi và thông tin của họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện
những dự án có rủi ro cao.
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Sự thay đổi đột ngột của thị trường: Bất kỳ sự thay đổi đột ngột của thị trường có
thể ảnh hưởng đến thị trường cho vay bằng cách tác động đến số tiền đi vay cũng
như số tiền có thể trả nợ của khách hàng. Nếu thị trường đột ngột thay đổi và giá cả
gia tăng do sự thiếu hụt (cung giảm) hoặc nhu cầu lớn hơn (cầu tăng), khách hàng
vay sẽ có ít tiền hơn để trả hết khoản vay của họ, có thể dẫn đến phát sinh nợ xấu
lớn hơn.
- Sự thay đổi của ngành BĐS: Ngành công nghiệp BĐS và cá khoản vay mua nhà là
một trong những mặt hàng chủ lực của tín dụng ngân hàng và chúng có mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Nếu giá trong thị trường BĐS giảm thấp, giá nhà bán thấp
hơn và thấp hơn, thì số tiền mà ngân hàng thu lại được như sự bù đắp từ việc thu
giữ và bán các tài sản đối với các khoản vay quá hạn sẽ ít hơn. Điều này dẫn đến

nhiều khoản cho vay trở thành nợ xấu, ngân hàng cho vay sẽ bị tổn thất thay vì thu
được lợi nhuận từ các khoản cho vay này.

8

1.1.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
Tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống và cơ bản nhất trong các hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Nhưng tín dụng cũng lại là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro và
gây ra thiệt hại lớn nhất đối với các ngân hàng mà trong đó nợ xấu đã trở thành một
vấn đề rất lớn thuộc về rủi ro tín dụng ngân hàng.
Để hạn chế tới mức tối đa khả năng xảy ra nợ xấu, biện pháp được coi là quan trọng
nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc
sử dụng vốn vay. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản cho vay sẽ gặp khó
khăn. Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy không có một mô hình nhất định nào về các
biến cố thường xuyên xảy ra để có thể công bố là một khoản vay sẽ khó được hoàn
trả. Mặc dù vậy, trong hoạt động tín dụng, các NHTM có thể căn cứ vào một số dấu
hiệu sau đây để nắm bắt được sự khó khăn về tài chính của người đi vay:
- Thu nhập của người vay không ổn định, công việc thay đổi thường xuyên.
- Gia tăng bất thường hàng hóa tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản nợ phải thu:
trong hoạt động kinh doanh sản xuất, có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho
hay các khoản bán chịu chưa thu được tiền, điều này nói lên hàng hóa của doanh
nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm và phải cho nợ nhiều. Tình trạng này thường xuất
hiện khi hàng hóa của doanh nghiệp bị giảm sút về chất lượng hoặc không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng gây ứ đọng hàng hóa làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn so với phương án kinh doanh ban đầu,
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong kinh doanh của người vay và vốn của Ngân
hàng bị chiếm dụng.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại của doanh nghiệp
khác.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không
lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh
nghiệp bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động…khiến cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường giảm quá
9

nhanh, mất uy tín với thị trường, bạn hàng, các nhà tài trợ. Hay một biểu hiện nữa là
quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh nghiệp không được thuận lợi, các đối
tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp…đẩy doanh nghiệp tới chỗ
khó khăn về tài chính.
- Trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra không khí không yên
tâm, tin tưởng đối với các đối tác kinh doanh và những người tài trợ.
- Trì hoãn nộp các BCTC: bằng việc phân tích BCTC, cán bộ tín dụng có thể tìm ra
những dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp thường cố gắng tìm cách trì hoãn nộp các BCTC.
- Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hoãn, lưỡng lự khi đưa cán
bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, có biểu hiện thiếu thiện chí
trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác đối với Ngân hàng.
- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại Ngân hàng giảm sút, hiện tượng rút
séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
- Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thỏa thuận đã quy định: người vay xin hoãn
nợ hoặc xin khất nợ. Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không
đầy đủ như cam kết trong hợp đồng tín dụng. Điều này nói lên khả năng thanh toán
giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với việc thanh toán cho các ngân
hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiên tai địch họa xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: hoạt động sản xuất kinh doanh
bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như bão lụt, hỏa hoạn, hạn hán… Đây cũng
là một dấu hiệu cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí không phục hồi

được nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía
người đi vay, sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng khách hàng khó hoàn trả
vốn vay cho ngân hàng. Vì vậy, dấu hiệu này chính là cơ sở để ngân hàng tìm biện
10

pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời trước khả năng phát sinh nợ xấu trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.1.5. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM và nền
kinh tế
1.1.5.1. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Giảm khả năng thanh toán:
Nợ xấu là kết quả tất yếu của một hoạt động tín dụng không lành mạnh cả về số
lượng lẫn chất lượng, trực tiếp gây nên rủi ro về ứ đọng vốn và có thể làm mất vốn
kinh doanh và mất khả năng thanh toán của NHTM. NHTM hoạt động theo nguyên
tắc “đi vay để cho vay”, vốn cho vay chủ yếu dựa trên nguồn vốn ngân hàng huy
động và lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi suất huy động thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mới đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Các khoản nợ xấu một mặt làm
kéo dài thời hạn các khoản tín dụng, mặt khác có khả năng dẫn đến làm mất vốn của
các NHTM làm cho các NHTM rơi vào tình thế không đảm bảo khả năng hoàn trả
vốn cho người gửi tiền. Tình trạng mất khả năng thanh toán tạm thời có thể làm
giảm uy tín của ngân hàng một cách nghiêm trọng, đánh mất lòng tin của người gửi
tiền đối với ngân hàng. Những người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền đẩy ngân hàng
đến bờ vực phá sản. Các khoản nợ xấu luôn chứa đựng khả năng không thu hồi
được vốn (một phần hoặc toàn bộ) và đặt NHTM trước tình trạng mất vốn.
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn:
Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị
tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng này làm cho ngân hàng mất đi cơ
hội làm ăn khác mà có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nó làm giảm vòng
quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác, nợ xấu phát sinh đã làm giảm doanh số cho

vay của ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, mặc dù nhiều ngân hàng của Việt Nam đã đạt mức tỷ lệ đảm bảo vốn
tự có tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) trên 8% nhưng trên bình diện
chung, tỷ lệ CAR này cũng rất khác nhau giữa các ngân hàng và nhóm ngân hàng.
Quan trọng hơn, tỷ lệ này sẽ bị sụt giảm rất nhanh nếu như hạch toán đúng dự
11

phòng cho các khoản nợ xấu. Lý do là chất lượng tài sản suy giảm làm cho chi phí
dự phòng gia tăng, làm ăn mòn lợi nhuận lũy kế và từ đó giảm vốn tự có.
- Giảm lợi nhuận:
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động phải trả chi
phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu được dẫn đến một bộ phận tài sản
của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động
vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Đối với bản thân NHTM, các khoản nợ xấu làm cho ngân hàng không thu hồi được
vốn và lãi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Nợ xấu làm chậm tốc độ chu
chuyển vốn của ngân hàng thương mại dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng.
- Giảm uy tín của ngân hàng:
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, có ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng không còn tin tưởng
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến việc làm giảm đáng kể
các quan hệ giao dịch của ngân hàng.
- Nguy cơ phá sản:
Đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối với hoạt động ngân hàng. Nếu
nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu
như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất

mát khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của
tài sản…làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể
đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục, một
ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng thanh toán có thể dẫn đến cuộc khủng
hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường tất yếu.

12

1.1.5.2. Ảnh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế - xã hội:
Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của một ngân hàng. Tuy nhiên, ảnh hưởng
của nợ xấu không chỉ dừng lại trong phạm vi ngân hàng. Sở dĩ người ta phải quan
tâm nhiều đến vấn đề nợ xấu của ngân hàng bởi nó có ảnh hưởng sâu rộng tới các
doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Trên giác độ vĩ mô, nợ xấu thực sự làm giảm tính tích cực của tín dụng ngân hàng
đối với nền kinh tế. NHTM thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình
đã thực hiện đầu tư cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo thêm những sản phẩm
mới cho xã hội, tạo công ăn việc làm, đồng thời tăng thu nhập và tích lũy cho nền
kinh tế quốc dân. Hiện tượng nợ xấu xảy ra chứng tỏ người vay vốn đã không thực
hiện hiệu quả đầu tư như đã dự kiến khi nhận vốn tín dụng từ NHTM.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ làm cho một NHTM bị mất vốn, mất khả
năng thanh toán, đi đến phá sản ngân hàng, mà còn kéo theo sự chao đảo của một
loạt các NHTM khác trong hệ thống các ngân hàng. Vì khi ngân hàng bị thua lỗ và
bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng nghìn người gửi tiền vào ngân hàng, hàng nghìn
doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh
doanh, gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng làm cho nền kinh tế bị suy thoái, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, gây rối loạn quá trình lưu
thông tiền tệ trong nước, giảm giá đồng nội tệ. Và hơn nữa, sẽ kéo theo sự sụp đổ
của hàng loạt ngân hàng trong nước, trong khu vực. Vì vậy, sự phá sản của một
ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác và ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

Ngoài ra, tác hại của nợ xấu không chỉ đổ lên một quốc gia mà còn kéo theo sự lung
lay của một loạt nền kinh tế của các nước có liên quan, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nền tài chính thế giới. Ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay
phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền.
Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp, ảnh hưởng tiêu
13

cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ
thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
1.1.6. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM
1.1.6.1. Hạn chế nợ xấu:
Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý tín dụng nhằm
hạn chế nợ xấu phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình trong từng thời kỳ, và
phải linh hoạt có thể điều chỉnh tùy theo diễn biến thị trường tín dụng. Như chúng ta
đã biết, nợ xấu là không thể tránh được đối với mỗi ngân hàng, ngân hàng nào cũng
phải chấp nhận tồn tại các khoản nợ xấu, vì thế cần phải xác định giới hạn cần thiết
của nợ xấu hay cụ thể hơn là xác định mức độ và tỉ lệ của nợ xấu thích hợp. Nếu
ngân hàng duy trì tỉ lệ nợ xấu quá cao hoặc không hợp lý thì nguy cơ gặp rủi ro của
ngân hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu:
- Đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro, tránh “để trứng vào cùng
một giỏ”. Tránh tình trạng tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng hay một
lĩnh vực nào đó. Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng còn phải phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn huy động được.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng:
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, vì vậy
các ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu xét duyệt,
thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu giám sát trước và sau cho vay… Khi các
ngân hàng tiến hành hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình tín

dụng đó. Việc xây dựng, thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín
dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Đối với mỗi khoản tín dụng, không chỉ kiểm tra trước khi giải ngân mà công việc
kiểm tra giám sát tín dụng sau giải ngân cũng quan trọng không kém. Việc này
nhằm hạn chế rủi ro đạo đức, nhằm đảm bảo rằng khách hàng vay không làm những
14

việc rủi ro từ nguồn vay này. Ngân hàng sẽ giám sát tình hình sử dụng vốn vay sau
giải ngân bằng cách kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng định
kỳ. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất cứ một NHTM
nào.
- Xây dựng và thực thi quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Một khía cạnh khác cũng rất quan trọng của hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động
tín dụng là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thông qua công tác này có thể phát
hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện quy trình
nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát nội bộ còn góp phần phát
hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Hoạt động kiểm
soát nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với hoạt động tín dụng đó là
phòng kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra các đánh giá một cách khách quan đối
với hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó, bộ phận kiểm tra nội bộ thực hiện chức năng
tư vấn cho các bộ phận nghiệp vụ và là công cụ quản lý của ban lãnh đạo ngân
hàng.
1.1.6.2. Xử lý nợ xấu:
Nợ xấu luôn tồn tại song song với ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải xử lý
các khoản nợ xấu sau khi đã phát sinh. Dưới đây là một số biện pháp xử lý nợ xấu:
- Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại:
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân tích thực
trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá khách hàng có khả

năng phát triển để thanh toán nợ xấu cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng biện
pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh
doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính kém
nhưng có khả năng hục hồi. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp được thực hiện
giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh, ngân hàng cho vay nợ với
các mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh nghiệp.

×