Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN LÂM THẢO MY

TIỀM NĂNG MỞ RỘNG VÀ SỰ THAM GIA
CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NGUYỄN TRUNG HIẾU

TP. HỒ CHÍ MINH , NĂM 2018


…, tháng… năm….



i

TÓM TẮT
Đề tài: “Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay
ngang hàng tại Việt Nam”, được tiến hành tại TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ 03/2018
đến 05/2018.


Mục tiêu của nghiên cứu là: Kiểm định các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách
hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị phù hợp
về quyết định tham gia cho vay ngang hàng của khách hàng và tiềm năng mở rộng cho
vay ngang hàng tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu phân tích mô tả, phân tích SWOT và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng phân tích mô tả, phân tích SWOT để thực
hiện đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam và các nhân tố ảnh
hưởng đến tiềm năng mở rộng hoạt động này. Trong phân tích định lượng thực hiện
thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố EFA, phân tích yếu tố khẳng định
CFA, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đặc điểm nhân
khẩu học của khách hàng. Số mẫu chọn quan sát là 300 được thực hiện thông qua bảng
câu hỏi khảo sát và chọn ngẫu nhiên các cá thể. Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy
đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0 và AMOS 20.0, sau đó sử dụng mô hình cấu
trúc SEM để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt
động cho vay ngang hàng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia cho
vay ngang hàng theo thứ tự ảnh hưởng từ cao đến thấp: Chuẩn chủ quan, Thái độ, Danh
tiếng, Nhận thức rủi ro, Niềm tin, Kiểm soát, Hiệu quả.


ii

ABSTRACT
Thesis topic “The potential for expansion and customer participation in peer-topeer lending in Vietnam”, was conducted in Ho Chi Minh City from Mar 2018 to May
2018.
The objective of the study is: Verifing the factors that affect customer participation in
peer-to-peer lending. Based on that, the author proposes suitable proposals for the
decision to participate in peer-to-peer lending and the potential for expansion peer-topeer lending in Vietnam.
The research comprised two phases: Descriptive Analysis and main survey and was
undertaken in HCMC. The research uses descriptive analysis and SWOT analysis to

assess the current status of peer-to-peer lending in Vietnam and the factors that influence
the potential for this expansion. The purpose of this pilot study was to modify, if any,
the measures to make them appropriate for the context of working environment in
Vietnam. The main survey was undertaken using face to face interviews. A convenience
sample of 300 customers. The purpose of this main survey was to validate the measures
and to test the structural model. Exploratory factor analysis (EFA), confirmatory factor
analysis (CFA) were used to preliminarily to assess the scales andmultiple regression
analysis was conductto test there lationship between five independent variables and one
dependent variable. We used SPSS 16.0 in this step and AMOS 20.0 to process data in
this step, then using the SEM to find out the factors that influence customer participation
in peer-to-peer lending and the impact of each factor.
These findings indicate that the scales measuring were 5 factors influencing customer
participation in peer-to-peer lending: Subjective norm, Attitude, Repulation Perceived
risks, Trust.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý Thầy Cô, tôi tên là Trần Lâm Thảo My, sinh viên khoa Tài chính trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Ths. Nguyễn Trung Hiếu
Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các nguồn dữ liệu, trích dẫn được sử dụng trong
khóa luận đều có nguồn trích dẫn và xuất xứ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2018

TRẦN LÂM THẢO MY



iv

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng TPHCM,
quý thầy cô khoa Tài Chính, khoa Ngân Hàng, các thầy cô đã giảng dạy trang bị nhiều
kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian qua.
Tôi cũng xin cảm ơn ban điều hành chất lượng cao, đã tận tình giúp đỡ tôi suốt thời gian
học tập cũng như suốt thời gian thực hiện nghiên cứu.
Nhân đây, tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ths. Nguyễn Trung Hiếu,
người hướng dẫn khoa học của luận văn đã giúp tôi tiếp cận thực tế, phát hiện đề tài và
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
tôi, hỗ trợ giúp đỡ và động viên tinh thần tôi để giúp tôi kiên trì hoàn tất bài luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


v

MỤC LỤC

TÓM TẮT .........................................................................................................................i
ABSTRACT .....................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ x

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................xi
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................xii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 5
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.................................................................................. 7
1.5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 7
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 7
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
1.6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU ................................................................................. 9
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....................... 11
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY NGANG HÀNG .................................. 11


vi

2.1.1.

Cơ sở lý thuyết về kinh tế chia sẻ (sharing economy) ........................... 11

2.1.2.

Cơ sở lý thuyết về peer-to-peer lending trong tài chính ......................... 13

2.1.3.

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) và Mô hình chấp

nhận công nghệ (Technology Acceptance Model) ................................................ 20

2.2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHO VAY NGANG HÀNG VÀ SỰ THAM
GIA CỦA KHÁCH HÀNG ....................................................................................... 23
2.2.1.

Các nghiên cứu về cho vay ngang hàng peer-to-peer lending ............... 23

2.2.2.

Các nghiên cứu về sự tham gia của khách hàng..................................... 24

2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG
HÀNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG ................................................. 28
2.3.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngang hàng trong nền kinh

tế

................................................................................................................ 28

2.3.2.

Các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho

vay ngang hàng ...................................................................................................... 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 42
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM................................................................................. 43
3.1.


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM
.......................................................................................................................... 43

3.2. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG
CỦA TIMA ................................................................................................................ 46
3.3.1.

Tổng quan về công ty cho vay ngang hàng Tima .................................. 47

3.3.2.

Phân tích SWOT đối với hoạt động cho vay ngang hàng của công ty Tima
................................................................................................................ 50


vii

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 55
CHƯƠNG 4. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG
VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG ....................................................... 56
4.1. THANG ĐO LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA
CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG .............. 56
4.1.1. Thang đo....................................................................................................... 56
4.1.2. Phương pháp phân tích ................................................................................. 56
4.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH ................... 58
4.2.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 58
4.2.2. Tiến trình phân tích ...................................................................................... 59
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU .............................................................................. 60
4.4. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA ................... 62
4.5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ VÀ NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH........ 62

4.6. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA
KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG BẰNG MÔ HÌNH
PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC SEM ....................................................................... 65
4.7. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 68
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69
5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 70
5.2.1. Kiến nghị tác động đến chuẩn chủ quan của khách hàng tham gia ............. 70
5.2.3. Kiến nghị tác động đến danh tiếng của nền tảng ......................................... 73


viii

5.2.4. Kiến nghị tác động đến nhận thức rủi ro của khách hàng tham gia ............. 74
5.2.5. Kiến nghị tác động đến niềm tin của khách hàng tham gia ......................... 75
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 87


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

CHỮ VIẾT TẮT
AML


Giải quyết chống “rửa tiền”

B2B

Doanh nghiệp với doanh nghiệp

B2C

Doanh nghiệp với người tiêu dùng

Ctg

Cộng sự

KYC

Thấu hiểu khách hàng

P2PL

Cho vay ngang hàng

PwC

PricewaterhouseCoopers

TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ


TPB

Lý thuyết hành vi dự định

TRA

Thuyết hành động hợp lý


x

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. So sánh các nền tảng P2PL tại Việt Nam ..................................................... 47
Bảng 4. 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha .......................................... 62
Bảng 4. 2. Kết quả kiểm định EFA nhân tố tác động .................................................... 63
Bảng 4. 3. Kết quả kiểm định EFA thang đo nhân tố ý định tham gia .......................... 64
Bảng 4. 4. Tóm tắt kiểm định CFA ................................................................................ 65
Bảng 4. 5. Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu ...................................................................................................................... 66


xi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Các nền tảng P2PL phổ biến trên thế giới..................................................... 14
Hình 2. 2. Mô hình cho vay ngang hàng ........................................................................ 17
Hình 2. 3. So sánh mô hình cho vay truyền thống và mô hình cho vay ngang hàng ..... 19
Hình 2. 4. Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định TPB .................................................. 21
Hình 2. 5. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ............................................................ 22

Hình 2. 6. Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................... 40
Hình 3. 1. Mô hình hoạt động của TIMA ...................................................................... 48
Hình 3. 2. Các gói sản phẩm cho vay của TIMA ........................................................... 50
Hình 4. 1. Tiến trình phân tích ....................................................................................... 59


xii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát ................................................................................... 87
Phụ lục 2. Top 15 nền tảng P2PL tốt nhất trên thế giới (2017) ..................................... 94
Phụ lục 3. Các biến ảnh hưởng đến sự tham gia của khách hàng vào P2PL ................. 95
Phụ lục 4. Kết quả kiểm định CFA ................................................................................ 99
Phụ lục 5. Kết quả mô hình SEM ................................................................................. 100


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp nơi trên
thế giới, thì Fintech - sự kết hợp giữa các dịch vụ tài chính và nền tảng công nghệ cao,
đây thật sự là một sự tiến bộ vượt bậc đang diễn ra trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Điều này đang làm thay đổi và dần tái định hình mô hình hoạt động tại các ngân hàng,
khắc phục một số hạn chế của cho vay truyền thống như: tài sản thế chấp, phương án
kinh doanh, lãi suất huy động thấp, lãi suất cho vay cao... Sự bùng nổ của các thị trường
cho vay ngang hàng trực tuyến (peer-to-peer lending P2PL) thật sự là một minh chứng

sinh động nhất cho sự bùng nổ của Fintech. Kể từ khi mô hình này ra đời, mọi người
được cung cấp dịch vụ cho vay trực tuyến với chi phí dịch vụ thấp hơn so với chi phí
dịch vụ cho vay theo kiểu truyền thống, nhờ đó người cho vay sẽ thu được lợi nhuận cao
hơn so với gửi tiết kiệm hay đầu tư vào bất kỳ một sản phẩm khác nào của ngân hàng.
Trong khi đó, người đi vay sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của
ngân hàng. Vì thế, không nghi ngờ gì rằng, chắc chắn mô hình cho vay P2PL sẽ trở thành
xu hướng phát triển rộng khắp thị trường trên thế giới trong tương lai gần.
Trên thế giới hiện nay, kênh đầu tư thông qua P2PL đang phát triển bùng nổ. Mô hình
này lần đầu tiên xuất hiện ở Anh (Zopa, Funding Circle), sau đó thành công tại thị trường
Mỹ (Lending Club, Prosper, SoFi, OnDeck, Avant) và đạt đỉnh tại Trung Quốc (Lufax,
JimuBox, Dianrong, PPdai, Renrendai). Trong các công ty cho vay ngang hàng trên, thì
Lending Club được xem như là công ty cho vay P2PL lớn nhất tại Mỹ, nó đã chính thức
niêm yết cổ phiếu vào cuối năm 2014. Hiện trên thế giới có 5 công ty lớn nhất về cho
vay ngang hàng đó là Lending Club, Prosper, SoFi (đều ở San Francisco), Zopa và
RateSetter (ở London), tạo ra hàng triệu khoản vay. Ở châu Âu và Trung Quốc các mô
hình này cũng phát triển khá mạnh mẽ dù với quy mô nhỏ hơn. Các thị trường này đang


2

nhanh chóng trở nên phổ biến trong việc cho vay đối với những người vay quy mô nhỏ
như cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ, cả ở các nước phát triển và đang phát triển.
Tuy chỉ mới thật sự bùng nổ khoảng hơn 10 năm, nhưng P2PL đã có những tác động tích
cực đến sự phát triển của con người và xã hội hiện đại. Berger & ctg tập trung phân tích
vai trò của các trung gian trong các thị trường điện tử sử dụng dữ liệu chi tiết của hơn
14.000 khoản vay nguồn gốc trên nền tảng cho vay ngang hàng P2PL (peer-to-peer
lending). Tác giả áp dụng phân tích hồi quy OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
sự lan truyền tín dụng như là một kết quả của các giao dịch tín dụng trên thị trường và
thử nghiệm các giả thuyết H1 qua H5. Các kỹ thuật kết hợp kinh tế lượng được phát triển
bởi Rosenbaum và Rubin (1983) và được mở rộng bởi Heckman và Robb Jr (1985). Các

phương pháp có tính đến thực tế là các đặc tính của các thành viên trong nhóm có thể
khác biệt nhiều so với các thành viên không phải là thành viên của nhóm và đảm bảo
rằng những đặc điểm quan sát được như vậy không làm giảm các ước lượng hồi quy.
Kết quả là các trung gian tạo ra giá trị bằng cách giảm sự bất đối xứng thông tin giữa
người đi vay và người cho vay. Chúng tôi ghi nhận tác động tích cực của hoạt động sàng
lọc của người trung gian đối với người đi vay. Khi xem xét các mẫu phụ tín dụng, nhóm
nghiên cứu nhận thấy những ảnh hưởng này chủ yếu dành cho vay có đặc điểm rủi ro
kém hấp dẫn. Dựa trên thông tin cá nhân cao cấp, đề nghị danh sách tín dụng cải thiện
đáng kể điều kiện tín dụng của người vay. Hơn nữa, giá thầu của bên trung gian thậm
chí còn tác động mạnh mẽ hơn đến sự lan rộng tín dụng. Kết quả của nghiên cứu này
đóng góp cho các tài liệu hiện tại về trung gian tài chính và thị trường tín dụng điện tử
và mang lại một số ý nghĩa thú vị cho việc thiết lập nền tảng cho vay tín dụng trực tuyến
và hành vi của người tham gia của họ. Tuy nhiên, việc khấu trừ các kết luận rộng rãi từ
nghiên cứu của nghiên cứu được giới hạn bởi vì mẫu của nghiên cứu được giới hạn cho
những cá nhân đã chọn tham gia vào thị trường. Các dữ liệu bổ sung về các mối quan hệ
ngân hàng của các bên tham gia thị trường và đánh giá chi phí thay thế cho từng khoản
tín dụng sẽ cho phép đánh giá tác động kinh tế vĩ mô tổng thể của các nền tảng cho vay


3

dựa trên nền Internet như sự dịch chuyển hoặc chèn ép của các ngân hàng truyền thống,
những phản ứng như các phản ứng của các ngân hàng truyền thống để đáp ứng những
nền tảng trực tuyến này. Ngoài ra, nghiên cứu tập trung chủ yếu vào tác động của môi
giới đối với tình trạng tín dụng của khách hàng vay.
Gustav & Marcus (2015) xem xét các hậu quả của sự gia tăng sự tham gia của các công
ty P2PL. Nghiên cứu cũng điều tra những ảnh hưởng có thể có đối với chất lượng của
việc sàng lọc những người vay tiềm năng, và nếu nó có thể tạo ra một sai lệch về lợi ích
giữa các bên liên quan khác nhau trong thị trường P2PL. Nó cũng kiểm tra cách sự bất
đối xứng thông tin trong quá trình sàng lọc đang ảnh hưởng đến hành vi nguy cơ về đạo

đức và bất lợi vấn đề lựa chọn. Từ nghiên cứu thực nghiệm - được thu thập từ các cuộc
phỏng vấn với những người tham gia quan trọng trên thị trường P2PL Thụy Điển và toàn
bộ thị trường tài chính. Các tác giả thấy rằng sự gia tăng sự tham gia của các cơ quan
dường như đi cùng với khối lượng khoản vay gia tăng, ưu đãi cho các công ty P2PL để
dễ dàng kiểm tra của họ về người vay và do đó làm giảm chất lượng trung bình của khoản
vay mà họ bắt nguồn. Hơn nữa, nó cho thấy bằng chứng về sự tương đồng tuyệt vời giữa
thị trường P2PL hiện tại và thị trường thế chấp thứ cấp là nguyên nhân của cuộc khủng
hoảng tài chính trong năm 2008.
Olena Havrylchyk & ctg (2016) cho thấy những động lực của việc mở rộng các nhà cho
vay trực tuyến. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy các nhà cho vay trực tuyến đã
xâm nhập vào các quận có mạng lưới chi nhánh nghèo nàn. Điều này cho thấy những
người vay sống xa trung tâm ngân hàng hoặc có những chi nhánh thiếu kinh nghiệm,
thời gian chờ đợi lâu sẽ có xu hướng chuyển sang các nhà cho vay trực tuyến do lòng
trung thành của thương hiệu thấp hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các quận có cấu
trúc ngân hàng tập trung hơn đã chứng kiến sự tăng trưởng chậm hơn của các nhà cho
vay trực tuyến, cũng phù hợp với ý tưởng về sự trung thành của thương hiệu. Giáo dục
đại học và khuynh hướng đổi mới đóng vai trò quan trọng và tích cực, có thể vì những


4

đặc điểm này làm giảm chi phí tìm hiểu về các nhà cho vay trực tuyến. Kết quả cũng cho
thấy rằng khủng hoảng đã không ảnh hưởng đến nhu cầu cho vay trực tuyến và rằng
internet đóng một vai trò quan trọng chỉ dành cho thị trường Prosper.
Alistair và Paul (2016) xem xét cho vay ngang hàng (P2P), sự phát triển của nó ở Anh
và các nước khác, và đánh giá các vấn đề kinh doanh và chính sách kinh tế xung quanh
hình thức trung gian mới này. Kevin và Jacob (2016) cung cấp một tổng quan ngắn gọn
về các đặc điểm chính của Peer-to-Peer lending, kiểm tra các rủi ro liên quan và xem xét
thay thế các cách tiếp cận quản lý để cho vay P2P.
Cho vay P2P là một ngành công nghiệp phát triển nhanh trên toàn cầu, cả về số lượng

nhà điều hành và khối lượng cho vay. Mỹ và Anh có thị trường cho vay P2P được thiết
lập nhiều nhất. Zopa của Anh, được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ P2P tiên phong,
ra mắt vào năm 2005 trong khi Lending Club của Mỹ (ra mắt vào năm 2007) là nhà điều
hành P2P lớn nhất thế giới với khoản vay trị giá 20,6 tỷ USD vào tháng 6 năm 2016.
Ngành công nghiệp đã chậm phát triển nhưng bây giờ bao gồm các nhà điều hành P2P
như RateSetter, MoneyPlace, SocietyOne, ThinCats và True Pillars. (Kevin và Jacob,
2016).
Có thể thấy, các nghiên cứu này gần như đều tập trung phân tích vai trò của hình thức
cho vay P2P trong những năm gần đây cũng như là đưa ra một số rủi ro tiềm tàng của
hình thức cho vay đầy mới mẻ này. Tuy nhiên, rất hiếm hoặc hầu như chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến tính khả thi của P2PL trong tương lai khi thái độ tiếp cận của những
khách hàng thông thường đối với P2PL cũng chưa có câu trả lời chính đáng.
Tại Việt Nam, năm 2017 đã có những bước đi đầu tiên hướng tới nền công nghệ 4.0
Fintech trong đó ngành tài chính là mô hình cho vay ngang hàng P2PL. Đây là một trong
những sự chuyển đổi lớn trong ngành tài chính tương lai. Tuy nhiên, hành lang pháp lý
của mô hình này vẫn chưa được hoàn thiện nên các công ty hoạt động trong lĩnh vực này
hầu hết thường đăng ký là công ty tư vấn đầu tư. Các tác giả trong nước có xu hướng


5

đưa ra những rủi ro chính mà nhà đầu tư có thể gặp phải, và đúc kết bài học kinh nghiệm
của các quốc gia trong khu vực cũng như là thế giới về việc ứng dụng mô hình cho vay
mới mẻ này.
Khi cho vay ngang hàng còn chưa phổ biến tại Việt Nam và số lượng các bài viết bằng
tiếng Việt về vấn đề này còn rất ít. Tác giả tin rằng nghiên cứu này sẽ có ích đối với
những người đang quan tâm về vấn đề này trong thời gian sắp tới. Tôi đã chọn lọc để
lược khảo các nghiên cứu liên quan về một số vấn đề của cho vay ngang hàng như: cơ
chế hoạt động, hạn chế của nó, các nhân tố ảnh hưởng, lợi ích và rủi ro, khung pháp lý
để mang đến cho người đọc cái nhìn cụ thể hơn về lĩnh vực cho vay ngang hàng trước

khi tham gia vào nó.
1.2.

SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), ở Việt Nam có khoảng 79%
người dân không được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức. Họ hầu hết không
thể hoặc không được tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhưng có nhu cầu rất lớn về vay mượn.
Kỳ vọng rằng mô hình công nghệ cho vay ngang hàng sẽ xóa bỏ tất cả các rào cản, e
ngại khi người Việt muốn vay vốn nhanh cho những nhu cầu thiết yếu và chính đáng.
Theo nhận định của nhiều người trong ngành ngân hàng, P2PL tuy chỉ mới xuất hiện ở
Việt Nam vài năm qua nhưng đến nay đã có gần chục doanh nghiệp cho vay theo mô
hình này ra đời. Một số công ty P2PL ở Việt Nam đã được các đối tác ngoại rót vốn đầu
tư. Những tiện ích của P2PL đối lập với quá trình xét duyệt phức tạp và yêu cầu khắt khe
của ngân hàng truyền thống sẽ khiến mô hình này có cơ hội phát triển mạnh. Tuy nhiên,
hoạt động P2PL tại Việt Nam vẫn còn sơ khai và mang “màu sắc” biến tướng lợi dụng
mô hình này để hoạt động tín dụng đen trá hình hoặc lừa đảo.
Tâm lý tiêu cực của khách hàng khi phải trải qua quá trình xét duyệt phức tạp và yêu cầu
khắt khe của các ngân hàng thương mại là tiền đề giúp mô hình cho vay ngang hàng sẽ
trở thành đối thủ rất nặng ký với các ngân hàng bán lẻ truyền thống tại Việt Nam. Trong


6

thời gian qua, hình thức cho vay không thông qua ngân hàng cũng đã phổ biến tại Việt
Nam nhưng không thông qua sàn giao dịch trực tuyến, ví dụ như tín dụng đen, cầm đồ
hay các doanh nghiệp cho nhân viên tạm ứng/vay tiền. Rõ ràng sự tiềm năng để phát
triển của P2PL tại Việt Nam là khá rõ ràng. Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần Finsom
ra đời vào năm 2014, từ niềm đam mê dùng công nghệ tạo ra những tác động hữu ích
trong thị trường tài chính cho người dân Việt Nam. Năm 2015, Finsom trở thành startup

đầu tiên của Việt Nam nhận được đầu tư từ SparkLabs Accelerator (Hàn Quốc) và
Startup Chile (thuộc chính phủ Chile).
Sau hơn 1 năm nghiên cứu và phát triển ở Hàn Quốc và Chile, Finsom trở về Việt Nam
năm ngoái và đã gọi vốn thành công từ một đơn vị nhận đầu tư startups từ Mỹ, và gần
đây là công ty đầu tư Elevate ở Nhật Bản. HuyDong.vn - sản phẩm thuộc công ty cổ
phần Finsom, là mô hình kết nối ngang hàng (P2P) đầu tiên ở Việt Nam, liên kết giữa
người cần được hỗ trợ và người hỗ trợ mà không phải thông qua ngân hàng.
Với sự phát triển bùng nổ của Fintech nói chung và Peer-to-peer lending nói riêng, bên
cạnh những thành tựu đạt được, song vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa giải quyết được.
Tiềm năng của hoạt động này như thế nào? Có thể phát triển trong tương lai ra sao? Các
yếu tố nào ảnh hưởng đến nó? Những lo lắng của khách hàng nói riêng cũng như của các
nhà làm luật nói chung về những lỗ hổng pháp lý cần được hoàn thiện trong tương lai
gần cũng nên được cân nhắc.
Sự tham gia của khách hàng vào hoạt động P2PL cần được kiểm định một cách rõ ràng
để đánh giá triển vọng một cách chính xác cũng như kiến nghị được giải pháp cho phù
hợp. Với những lí do trên cũng như việc nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu,
em quyết định chọn đề tài “Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào
hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam”.


7

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Từ bối cảnh nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu đặt ra với thực trạng, tác giả xem xét các
câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
Tiềm năng và thực trạng hoạt động P2PL tại Việt Nam có những ưu và nhược điểm nào?
Những khách hàng cá nhân thông thường có sẵn sàng tham gia chấp nhận vay hoặc cho

vay dưới hình thức P2PL hay không?
Các nhân tố nào tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang
hàng?
1.5.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Khóa luận hướng đến mục tiêu chính là kiểm định các nhân tố tác động đến sự tham gia
của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Để giải quyết được mục tiêu đó,
khóa luận thực hiện các nội dung nghiên cứu cơ bản bao gồm: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý
luận về P2PL; (ii) Thực trạng và tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay ngang hàng tại
Việt Nam; (iii) Kiểm định mô các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào
hoạt động cho vay ngang hàng. Nếu có thể, từ kết quả mô hình đã xây dựng sẽ đưa ra
một số kiến nghị để mở rộng hoạt động này.
1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam với hai đối tượng
quan tâm chủ yếu là tiềm năng mở rộng của hoạt động này và các nhân tố tác động đến
sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Khóa luận thực hiện
nghiên cứu tình hình, phân tích, dự báo sự phát triển và tính khả thi của P2PL tại Việt
Nam trong giai đoạn 2015 – 2017 và số liệu khảo sát khách hàng được thu thập trong
phạm vi TP.HCM do giới hạn khả năng của tác giả tiếp cận và thời gian khảo sát thực
hiện trong tháng 03 – 04/2018.


8

1.5.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng phân tích mô tả, phân tích SWOT để thực hiện đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng
mở rộng hoạt động này.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích nhân tố tác động
đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Trong nghiên cứu
các giả thuyết được đề xuất dựa trên việc tiếp cận và phân tích từ các nghiên cứu trước.
Sau đó tiến hành kiểm định các giả thuyết với số liệu thực tế được thu thập từ cuộc khảo
sát sử dụng bảng câu hỏi tại các khách hàng. Tác giả xử lý số liệu bằng các phương pháp
thống kê mô tả, và thông qua thu thập các số liệu khảo sát, dữ liệu điều tra được xử lý
trên phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm AMOS 20.0.
Đầu tiên tác giả sử dụng công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám
phá EFA (Exploratory factor analysis) được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái
niệm nghiên cứu. Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay
Promax. Quan tâm đến tiêu chuẩn |Factor Loading| lớn nhất của mỗi Item >= 0.5. Quan
tâm đến tiêu chuẩn: Tại mỗi Item, chênh lệch |Factor Loading| lớn nhất và |Factor
Loading| bất kỳ phải >= 0.3 (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003) Tổng phương sai trích >=
50% (Gerbing & Anderson, 1988) KMO>= 0.5, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
(Sig<0,05). Tiếp theo tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA
(Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra các thang đo có đạt yêu cầu của một thang
đo tốt hay không. Sau đó sử dụng mô hình cấu trúc SEM để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, tác giả sử dụng các
chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích
hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số Tucker & Lewis TLI, chỉ số RMSEA



9

(Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị
trường khi kiểm định Chi-square có Pvalue < 0.05. Nếu một mô hình nhận được các giá
trị TLI, CFI > 0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3(Carmines &
McIver, 1981); RMSEA < 0,08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị
trường. Ngoài ra khi phân tích CFA nên thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin
cậy thang đo, tính đơn nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo.
Tiếp theo để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu
định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai
mẫu con. Một nửa dùng để ước lượng các tham số mô hình, và một nửa dùng để đánh
giá lại, cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường
không thực tế vì phương pháp cấu trúc thường đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém
nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988) Trong những trường hợp như
vậy thì Bootstrap là phương pháp phù hợp để thay thế (Schumacker & Lomax, 2006).
Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò
là đám đông.
Số liệu của khóa luận được thu thập số liệu sơ cấp từ đối tượng nghiên cứu (đảm bảo đáp
ứng tiêu chuẩn của mô hình và phương pháp phân tích), cỡ mẫu kỳ vọng đạt 300 khách
hàng cá nhân. Đồng thời thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, Internet, các công bố của
các tổ chức, các văn bản pháp luật về hoạt động vay vốn do Ngân hàng Nhà nước ban
hành.
1.6.

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu góp phần tăng thêm các kiến thực về hoạt động cho vay ngang hàng ở một
số nước trên thế giới và các nghiên cứu, cơ sử ý thuyết liên quan. Khóa luận có thể trở
thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về cho vay ngang hàng ở
Việt Nam và các nghiên cứu về hành vi của khách hàng trên thị trường.



10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã nêu bối cảnh nghiên cứu, sự cấp thiết của đề tài, đồng thời
xác định các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời nhận diện các đối tượng, phạm vi
và phương pháp nghiên cứu.
Với quá trình nghiên cứu nghiêm túc, nghiên cứu sẽ góp phần tăng thêm các kiến thực
về hoạt động cho vay ngang hàng ở một số nước trên thế giới và các nghiên cứu, cơ sử
ý thuyết liên quan. Khóa luận có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
trong tương lai về cho vay ngang hàng ở Việt Nam và các nghiên cứu về hành vi của
khách hàng trên thị trường.


11

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY NGANG HÀNG

2.1.1. Cơ sở lý thuyết về kinh tế chia sẻ (sharing economy)
Thái độ đối với tiêu dùng đã thay đổi trong những năm gần đây và làm gia tăng mối quan
tâm về tác động sinh thái, xã hội và phát triển. Mối quan tâm này ngày càng tăng và khao
khát sự gắn kết xã hội của địa phương và tiêu dùng xã hội (Albinsson và Perera, 2012;
Belk, 2010; Bostman và Rogers, 2010) đã tạo ra “Hợp tác tiêu dùng” / “Kinh tế chia sẻ”
(ngang hàng dựa trên hoạt động thu nhập, thông tin hoặc chia sẻ tiếp cận với hàng hóa
và dịch vụ, phối hợp thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng) là một sự lựa
chọn hấp dẫn cho người tiêu dùng.

Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép phát triển các nền tảng trực tuyến nhằm
thúc đẩy nội dung, chia sẻ và cộng tác do người dùng tạo ra (Kaplan và Haenlein, 2010).
Ví dụ điển hình trong số này bao gồm các kho phần mềm mở (SourcForge, Github), các
bộ bách khoa toàn thư trực tuyến hợp tác (Wikipedia) và các trang chia sẻ thông tin khác
(Youtube, Instagram) hoặc thậm chí là chia sẻ tập tin ngang hàng (The Priate Bay). Các
ví dụ gần đây là ngang hàng tài chính như tín dụng nhỏ (Kiva) hay các dịch vụ
crowdfunding (Kickstarter). Những ví dụ trên là những điển hình của nền kinh tế chia
sẻ.
Kinh tế chia sẻ (còn được gọi là sharing economy hoặc tiêu dùng cộng tác) là một hệ
sinh thái kinh tế xã hội trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ các nguồn
lực con người và vật chất (phối hợp thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng
đồng). Nó bao gồm việc chia sẻ sáng tạo, sản xuất, phân phối, thương mại và tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ của những người và tổ chức khác nhau. Khái niệm này không phải
là mới. Việc chia sẻ các nguồn tài nguyên là ví dụ nổi tiếng trong doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) như máy móc thiết bị trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp cũng
như trong kinh doanh với người tiêu dùng (B2C) như giặt là tự phục vụ. Nhưng có ba


×