Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.25 KB, 7 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
4.1. Thu nhập
Phân tích thu nhập là một phần không thể thiếu mà còn rất quan trọng trong
việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.Vì thu
nhập là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận hay đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc phân tích thu nhập sẽ giúp chúng ta
thấy được tình hình, cơ cấu thu nhập và đặc biệt là giúp chúng ta tìm hiểu, xác
định được những nguyên nhân tác động đến thu nhập của ngân hàng. Từ đó, chúng
ta sẽ có những biện pháp để làm tăng thu nhập, góp phần nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng.
Qua bảng 2 ta thấy được thu nhập của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
khá cao qua ba năm và năm sau lại tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 tăng
trưởng với tốc độ là 11,35% so với năm 2005. Với mức tăng trưởng năm sau luôn
cao hơn năm trước, năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 13,96% (tăng 2,61%). Thu
nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu từ lãi cho vay, phí dịch vụ và thu khác.
4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay
Cũng như tất cả các ngân hàng thương mại khác thì khoản thu chủ yếu và
luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng thu nhập của Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu chính là thu từ hoạt động tín dụng mà cụ thể là thu từ lãi cho
vay. Do đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập ở khoản mục này cũng sắp sĩ với tốc độ
tăng trưởng của tổng thu nhập.
Bảng 2: THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA
NĂM VỪA QUA (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền
1. Thu từ lãi cho vay 37.795 94,79 41.874 94,32 46.739 92,38 4.079 10,79 4.865


Từ cho vay NH 32.126 85,00 34.337 82,00 37.391 80,00 2.211 6,88 3.054
Từ cho vay TDH 5.669 15,00 7.537 18,00 9.348 20,00 1.868 32,95 1.811
2. Thu từ dịch vụ 1.864 4,67 2.176 4,90 3.215 6,35 312 16,74 1.039
3. Thu khác 213 0,53 348 0,78 642 1,27 135 63,38 294
Tổng thu nhập 39.872 100,00 44.398 100,00 50.596 100,00 4.526 11,35 6.198
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Qua bảng trên, tỷ trọng thu từ lãi cho vay trong tổng thu nhập của Ngân
hàng qua ba năm thì có giảm nhưng giảm không đáng kể và vẫn đảm bảo tốc độ
tăng trưởng của năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2005 thì tỷ trọng
của khoản mục này chiếm 94,79% trong tổng thu nhập tức đạt được 37.795 triệu
đồng. Năm 2006, con số này tăng lên 41.874 triệu đồng, chiếm 94,32% (giảm
0,47% so với năm 2005) và so với cùng kỳ năm trước tăng 4.079 triệu đồng tức
tăng 10,79%. Vẫn chưa dừng lại ở đó, sang năm 2007, thu lãi cho vay tiếp tục tăng
trưởng 11,62% (tăng 0,83%) so với năm 2006, đạt 46.739 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 92,38% (giảm 1,94% so với cùng kỳ năm trước) tổng thu nhập. Sở dĩ tốc độ
tăng trưởng thu nhập từ lãi cho vay tăng khá cao như vậy là do Ngân hàng đã kết
hợp thành công giữa công tác mở rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra,
đôn đốc thu lãi các khoản vay đúng hạn.
Ngoài ra, trong thu từ cho vay thì thu từ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
ngày càng giảm (năm 2005 chiếm 85,00%, sang năm 2006 thì chiếm 82,00% và
đến năm 2007 thì chỉ còn 80,00%) trong thu từ lãi cho vay. Còn về tốc độ tăng
trưởng thì thu từ cho vay ngắn hạn lại tăng (năm 2006 so với năm 2005 tăng
6,88% tức tăng 2.211 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2006 thì tăng tới 8,89% tức
tăng 3.054 triệu đồng) còn từ cho vay trung và dài hạn lại giảm (năm 2006 so với
cùng kỳ năm trước tăng 32,95%, còn năm 2007 so với năm 2006 thì chỉ tăng
24,03%). Thu từ lãi cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng giảm chứng tỏ rủi
ro của ngân hàng sẽ tăng nhưng đổi lại sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nguyên
nhân của vấn đề này là do Ngân hàng muốn kinh doanh theo đúng định hướng ban
đầu mà Ngân hàng Công Thương đã định ra tức là ngày càng hạn chế cho vay đối
với nông dân mà tập chung cho vay đối với các công ty và doanh nghiệp thực hiện

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Kết quả là tốc
độ tăng trưởng dư nợ của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và
dịch vụ tăng khá nhanh. Ngược lại thì dư nợ của ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản giảm đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ
ĐVT:Tiệu đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
1. CN, TTCN,
TM, dịch vụ
205.925 232.708 268.611 26.783 13,01 35.903 15,43
2. Nông, lâm
và thủy sản
161.280 145.572 137.150 -15.708 -9,74 -8.422 -5,79
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Hiện nay, NHCT Bạc Liêu đã không cho vay đối với nông dân nuôi tôm.
Mặt khác, là do đa số khách hàng nông dân vay với số vốn ít (khoản vài triệu
đồng) trong khi dó thủ tục lại khá mất thời gian. Do đó, dư nợ cho vay đối với
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản không những tỷ trọng ngày càng giảm mà còn
giảm cả về số dư nợ. Ngược lại thì dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng cả về tỷ trọng lẫn số dư
nợ.
Tuy tỷ trọng thu từ lãi cho vay có xu hướng giảm và năm sau lại giảm nhiều
hơn năm trước nhưng khoản mục này còn chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động
của Ngân hàng vẫn chưa đa dạng và phong phú. Thu nhập chủ yếu từ lãi cho vay.
4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng
Như chúng ta đã biết, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là một Ngân hàng
đã được thành lập từ rất lâu (ngay từ khi mới thành lập tỉnh Bạc Liêu) nên thực
hiện khá nhiều dịch vụ cả trong nước lẫn ngoài nước như: chuyển đổi ngoại tệ,

dịch vụ thẻ ( ATM, Visa Card, Master Card, ...), chuyển tiền, bão lãnh,....Có thể
nói đây là Ngân hàng thực hiện nhiều dịch vụ nhất trên địa bàn. Do đó, đây là một
thế mạnh cạnh tranh của NHCT Bạc Liêu với các ngân hàng thương mại khác trên
địa bàn. Chính vì vậy mà tỷ trọng của khoản mục này ngày càng tăng (năm 2005 là
4,67%, sang năm 2006 là 4,90% và đến năm 2007 con số này đã tăng lên 6,35%)
trong tổng thu nhập. Cùng với sự gia tăng về tỷ trọng thì tốc độ tăng trưởng tăng
đáng kể hơn nhiều (năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 16,74% và năm 2007 so
với năm 2006 đã tăng 47,75%). Đây là một xu hướng tốt cho Ngân hàng trong xu
thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Song, khoản mục này vẫn
còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập và chưa tương xứng với lợi ích
từ những dịch vụ của Ngân hàng mang lại. Tức là, Ngân hàng có nhiều dịch vụ
nhưng trong số đó chỉ có một số ít dịch vụ là mang lại thu nhập cho Ngân hàng (ví
dụ như: dịch vụ thẻ, bão lãnh du học,...). Nguyên nhân khách quan là do tỉnh Bạc
Liêu là một tỉnh mới phát triển gần đây nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng là tương
đối ít. Còn nguyên nhân chủ quan là Ngân hàng chưa giới thiệu hết tất cả những
dịch vụ mà ngân hàng có nên đa số người dân chưa biết đến những dịch vụ của
Ngân hàng.
4.1.3. Thu khác
Đây là một khoản thu (ví dụ như thu hoàn nhập dự phòng rủi ro, . . .) chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, khoản mục này cũng
đóng góp một phần nào đó vào lợi nhuận của ngân hàng. Trong ba năm vừa qua thì
khoản thu này luôn tăng cao cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng. Cụ thể, năm
2005 khoản thu này chỉ chiếm 0,53% trong tổng thu nhập, sang năm 2006 con số
này là 0,78% và so với năm 2005 thì khoản thu này tăng 63,38%, đến năm 2007
thì tỷ trọng đã lên 1,27% và tăng tới 84,48% so với năm 2006.
Nhìn chung, tổng thu nhập của Ngân hàng chủ yếu là từ thu lãi cho vay
(chiếm tỷ trọng trên 92% tổng thu nhập). Qua đó, chúng ta thấy rằng các nguồn
thu của ngân hàng chưa thật sự đa dạng. Tuy nhiên, tổng thu nhập của Ngân hàng
vẫn tăng khá cao qua ba năm do trong thời gian qua Ngân hàng đã và đang tăng
cường mở rộng hoạt động cho vay đối với các ngành công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại và dịch vụ đông thời kiểm soát tốt công tác thu lãi và gốc của
các món vay khi đến hạn. Đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu về
những món vay đã quá hạn thậm chí là những món vay đã quá hạn trong một thời
gian dài.
Bảng 4: CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA
NĂM VỪA QUA (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền
1. Chi trả lãi huy động vốn 13.693 44,17 14.328 42,99 16.543 44,53 635 4,64
Vốn huy động ngắn hạn 10.270 75,00 10.287 71,80 11.029 66,67 17 0,17
Vốn huy động trung và dài hạn 3.423 25,00 4.041 28,20 5.514 33,33 618 18,05
2. Chi trả lãi vốn điều hòa 12.654 40,82 13.875 41,63 14.765 39,74 1.221 9,65
3. Chi khác 4.654 15,01 5.127 15,38 5.846 15,73 473 10,16
Tổng chi từ HĐKD 31.001 100,00 33.330 100,00 37.154 100,00 2.329 7,51
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu

×