Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.31 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TP MỸ THO
4.1. Khái quát tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm từ
2005-2007
Với vai trò làm trung tâm trong việc phân phối nguồn vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho với phương
châm “ đi vay để cho vay”, nhưng như thế nào để cho vay vừa tìm được lợi
nhuận cao, phục vụ tốt cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để làm tốt điều
này thì ngoài việc vay vốn từ Ngân hàng cấp trên, các Ngân hàng cần phải đẩy
mạnh huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên trong điều kiện như hiện nay,
môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi
các Ngân hàng phải xây dựng được chiến lược lãi suất phù hợp thì mới có thể
đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình. Trong quá trình hình thành và phát
triển Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho
cũng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tình hình huy động vốn của Ngân hàng có chiều hướng
tăng lên. Có được như vậy là vì nền kinh tế ngày càng phát triển, số tiền nhàn
rỗi trong dân cư ngày càng tăng, các doanh nghiệp ngày càng có nhiều nhu cầu
gởi tiền vào Ngân hàng với mục đích thanh toán thông qua hệ thống Ngân hàng
mà độ an toàn cao và chi phí thấp… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho đã không ngừng
nâng cao uy tín của mình nên đã tạo được lòng tin cho khách hàng, làm cho
việc huy động vốn của Ngân hàng ngày càng thuận lợi hơn. Trên cơ sở nhận
thức “Xác định công việc khai thác khách hàng tiền gửi là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh”. Để thực hiện được điều
đó, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn TP Mỹ Tho đã huy động
vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư, huy động vốn thông qua các giấy tờ có giá như phát
hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi...Chính vì thế đã góp phần làm tăng nguồn


vốn huy động của chi nhánh trong những năm gần đây.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHOẢN
MỤC
NĂM CHÊNH LỆCH
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy
động
35.479 88 41.490 80 52.490 74 6.011 16,94 11.000 26,51
Vốn điều
chuyển
5.085 12 10.109 20 18.291 26 5.024 98,80 8.182 80,94
Tổng
40.564 100 51.599 100 70.781 100 11.035 27,20 19.182 37,18
(Nguồn: Phòng kế toán NHN
o

& PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng vốn huy động tại chi nhánh qua 3 năm
( 2005-2007 )


Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng qua 3 năm.
Cụ thể, năm 2005 là 40.564 triệu đồng, sang năm 2006 là 51.599 triệu đồng,
tăng 11.035 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 27,20%. Đến năm
2007 là 70.781 triệu đồng, tăng 19.182 triệu đồng so với năm 2006, tương
đương tăng 37,18%. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn dao động từ 74%-87% và luôn tăng qua 3 năm. Vốn điều
chuyển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn dao động từ 12%-25%
nhưng lại có xu hướng tăng qua 3 năm, điều này làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng. Vì vậy Ngân hàng cần có giải pháp tích cực hơn nữa để tăng vốn huy
động. Cụ thể, năm 2005 vốn huy động của Ngân hàng đạt 35.479 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 88%, sang năm 2006 đạt 41.490 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80%,
tăng 6.011 triệu đồng, tương đương tăng 16,94%. Đến năm 2007 đạt 52.490
triệu đồng chiếm tỷ trọng 74%, tăng 11.000 triệu đồng, tương đương tăng
26,51%. Huy động vốn đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp nguồn vốn
cho hoạt động Ngân hàng hiện nay, khi mà nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh
tế xã hội rất lớn và nguồn tiềm năng trong dân cư tăng.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động không phải lúc nào các Ngân hàng
cũng đảm bảo huy động đủ nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của
mình. Chính vì thế mà nguồn vốn điều chuyển là nguồn chủ yếu khi Ngân hàng
thiếu vốn. Vốn điều chuyển của chi nhánh tăng lên qua 3 năm. Năm 2005 là
5.085 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,54%, sang năm 2006 là 10.109 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 19,59%, tăng 5.024 triệu đồng, tương đương tăng 98,80%. Đến
năm 2007 là 70.781 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,84%, tăng 19.182 triệu đồng,
tương đương tăng 80,94% tốc độ tăng có giảm hơn so với năm 2006.
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh không ngừng đổi mới phương

pháp tiếp thị, phong cách phục vụ khách hàng, ân cần niềm nở nhưng do tình
hình chung trong những năm gần đây giá vàng, bất động sản, giá xăng dầu, sắt
thép, vật liệu xây dựng tăng mạnh có tác động tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng
trên phạm vi cả nước, mức trượt giá cao hơn lãi suất tiền gửi gây dao động tâm
lí đối với người gửi tiền làm ảnh hưởng bất lợi cho công tác huy động vốn. Mặt
khác, trên địa bàn có 6 Ngân hàng quốc doanh và 8 Ngân hàng cổ phần cùng
hoạt động, lãi suất huy động các ngân hàng cổ phần cao hơn Ngân hàng Nhà
Nước, điều này gây sức ép cạnh tranh khá lớn đối với chi nhánh, làm công tác
huy động vốn của chi nhánh chưa được tăng cao.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn TP Mỹ Tho luôn cố gắng đa dạng hoá hình thức cho vay phù hợp với
điều kiện, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương và nguồn vốn
của chi nhánh.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHOẢN
MỤC
NĂM CHÊNH LỆCH
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn
32.106 54 49.764 65 43.414 58 17.658 55 (6350) (12,8)
Trung_dài
hạn
27.214 46 26.842 35 31.246 42 (372) (1,37) 4.404 16,41
Tổng
59.320 100 76.606 100 74.660 100 17.286 29,14 (1.946) (2,54)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
o
& PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
(2005-2007)


(DSCVNH: Doanh số cho vay ngắn hạn; DSCVT_DH: Doanh số cho vay
trung_dài hạn)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy doanh số cho vay tại chi nhánh qua 3 năm có sự
biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà tăng trong năm 2006 và
giảm trong năm 2007. Cụ thể: năm 2005, doanh số cho vay là 59.320 triệu
đồng, đến năm 2006 là 76.606 triệu đồng, tăng 17.286 triệu đồng so với năm
2005, tương đương tăng 29,14%. Sang năm 2007, doanh số cho vay đạt 74.660
triệu đồng, giảm 1.946 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 2,54%.
Do nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn tăng đột biến trong năm 2006 dẫn
đến nhu cầu này giảm trong năm 2007, bên cạnh đó Ngân hàng đã hạn chế cho
vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu

quả. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn. Trong đó cho vay ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay dao động từ 45%-64% và
tăng trong năm 2006, giảm trong năm 2007 còn doanh số cho vay trung_dài
hạn chiếm tỷ trọng từ 35%-45% và giảm trong năm 2006, tăng mạnh trong
năm 2007. Cụ thể:
Doanh số cho vay ngắn hạn: hoạt động cấp tín dụng của NHN
o
& PTNT
Thành Phố Mỹ Tho thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng
doanh số cho vay. Nguyên nhân là do khách hàng vay vốn tại chi nhánh chủ
yếu là hộ gia đình, cá nhân và đối tượng vay chủ yếu là chăn nuôi, kinh doanh
buôn bán nhỏ lẻ, đầu tư vào các đối tượng chi phí như: giống cây, lao động,
thuốc bảo vệ thực vật,.... Hơn nữa, tâm lí người dân họ không muốn các khoản
vay của họ kéo dài quá lâu vì phải tốn thêm chi phí, họ muốn vay trong ngắn
hạn vì sẽ chịu mức lãi suất thấp hơn và trong một thời gian ngắn họ sẽ có số
tiền để trả. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho
vay đã phản ảnh thực tế là Ngân hàng đã định hướng đầu tư vốn ngắn hạn càng
nhiều để giảm thiểu rủi ro của việc cho vay vốn trung và dài hạn. Qua 3 năm
đat kết quả như sau: Năm 2005 doanh số cho vay đạt 32.106 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 54%, sang năm 2006 doanh số cho vay đạt 49.764 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 65%, tăng 17.658 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 55%.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2006 là do trong năm kinh tế
xã hội địa phương phát triển khá ổn định, hầu hết các ngành kinh tế đều phát
triển. Đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 43.414 triệu đồng chiếm tỷ trọng
58%, giảm 6.350 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 12,76%.
Doanh số cho vay trung-dài hạn: Mục đích của khách hàng vay trung-
dài hạn tại chi nhánh nhằm mở rộng trang trại chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ
tầng, mua sắm thiết bị cho phân xưởng hay phục vụ đời sống cán bộ công nhân
viên....Các khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ
rủi ro lớn nên Ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt

cho vay. Năm 2005 doanh số cho vay trung_dài hạn đạt 27.214 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 46%, sang năm 2006 đạt 26.842 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35%,
giảm 372 triệu đồng so với năm 2005, tương đương giảm 1,37%. Đến năm
2007, doanh số cho vay đạt 31.246 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42%, tăng 4.404
triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 16,41% nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội địa phương nên chi nhánh dần dần đẩy mạnh cho vay
trung_dài hạn.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
NĂM CHÊNH LỆCH
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Ngành nông nghiệp 32.682 55 38.804 51 47.359 63 6.122 18,73 8.555 22,05
+ Trồng trọt 6.536 20 7.761 20 9.472 20 1.224 18,74 1.711 22,05
+ Chăn nuôi 26.146 80 31.043 80 37.887 80 4.898 18,73 6.844 22,05
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 8.311 14 10.351 14 7.866 11 2.040 24,55 (2.485) (24,01)
Ngành thương nghiệp, dịch vụ 8.703 15 14.616 19 9.980 12 5.913 67,94 (4.636) (31,72)
Ngành thương mại, dịch vụ 3.903 8 5.041 7 200 2 3.138 80,40 (6.841) (97,16)
Ngành công nghiệp chế biến 3.168 6 5.331 7 5.515 7 938 24,03 184 3,45

Ngành khác 2.553 2 2.463 2 3.740 5 (90) (3,53) 1.277 51,85
Tổng 59.320 100 76.606 100 74.660 100 17.286 29,14 (1.946) (2,54)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007)


(NN: Ngành nông nghiệp; CN, TTCN: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; TN, DV: Ngành thương nghiệp, dịch vụ; TM, DV: Ngành thương mại,
dịch vụ; CNCB: Ngành công nghiệp chế biến; NK: Ngành khác)
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho đầu tư tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các ngành kinh tế. Mặc dù Ngân
hàng mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi ngành kinh tế, nhưng nhìn vào
bảng 4 ta thấy trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay dao động từ 50%-63%.
Điều này cũng là tất yếu bởi vì ngành nông nghiệp là những khách hàng truyền
thống có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn và đây là thế mạnh, phù hợp
với định hướng kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó đặc biệt là cho vay chăn
nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao trong cho vay đối với ngành nông nghiệp (80%).
Kế đến là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương nghiệp
dịch vụ.
Chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm là ngành nông nghiệp. Do
đây là lĩnh vực cho vay chủ yếu của Ngân hàng, phù hợp với định hướng
chung của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam là tăng dần tỷ trọng trong cho vay
nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, NHN
o
& PTNT TP Mỹ Tho đầu tư cho vay
bao gồm các loại chi phí: trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn, mua sắm công cụ,
vật tư nông nghiệp,…Năm 2005 doanh số cho vay đạt 32.682 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 55%. Năm 2006 là 38.804 triệu đồng chiếm tỷ trọng 51%, tăng 6.122
triệu đồng so với năm 2005, hay tăng 18,73% và 47.359 triệu đồng cho năm

2007 chiếm tỷ trọng là 63%, tăng 8.555 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng
tăng 22,05%. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp trong thời gian qua tăng là
do số hộ nông dân đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều. Đa số nông
dân trên địa bàn chăn nuôi gà, heo, bò, cá...và trồng cây ăn quả. Các hộ nông
dân vay để đầu tư thêm vào chuồng trại chăn nuôi, trang bị thêm máy móc
phục vụ cho nông nghiệp. Nắm bắt kịp thời nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh
cho vay đối với các hộ nông dân nên doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng
qua các năm. Chính nhờ sự gia tăng đó đã góp một phần rất quan trọng trong
việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được phát triển, phát triển nhanh lượng
lương thực đảm bảo cho nhu cầu lương thực trong nước và dành một phần cho
xuất khẩu. Đồng thời còn giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi cá và nuôi heo. Mặc khác, trong
những năm gần đây xảy ra dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm long móng xảy ra
thường xuyên, giá cả một số hàng nông sản sụt giảm ảnh hưởng đến thu nhập
của các hộ nông dân, bà con không có nguồn thu khác để bù đắp, dẫn đến
nguồn thu tích luỹ để tái sản xuất thấp thậm chí không có. Hơn nữa mọi khoản
chi tiêu trong gia đình đều dựa vào thu nhập từ nguồn này nên mỗi khi sản xuất
gặp rủi ro bà con đều thiếu vốn sản xuất nên phải nhờ Ngân hàng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất cũng
ngày càng tăng đặc biệt là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
nghiệp dịch vụ. Nắm bắt kịp thời nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối
với các ngành này nên doanh số cho vay các ngành chiếm tỷ trọng tương đối
cao trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh qua các năm chiếm từ 10%-19%
và tăng trong năm 2007, giảm trong năm 2008. Qua bảng 4 ta thấy doanh số
cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp qua 3 năm như sau:
năm 2005 đạt 8.311 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14%, sang năm 2006 đạt 10.351
triệu đồng chiếm tỷ trọng 14%, tăng 2.040 triệu đồng so với năm 2005, tương
đương tăng 24,55%. Nguyên nhân tăng là do sự tham gia của các thành phần
kinh tế đã làm cho sản xuất công nghiệp mang tính đa dạng cả về quy mô sản
xuất chủng loại và chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó ngành nghề truyền thống

dần dần được khôi phục người sản xuất quan tâm đến cải tiến kỹ thuật sản xuất
nên cần sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng để các cơ sở đổi mới trang thiết bị nâng
cao chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đến năm 2007 đạt 7.866 triệu
đồng chiếm tỷ trọng là 11%, giảm 2.485 triệu đồng so với năm 2006, tương
đương giảm 24,01% do khách hàng chưa có nhu cầu vay lại để phát triển và
đầu tư quy mô sản xuất cho lĩnh vực này.
Còn đối với ngành thương nghiệp, dịch vụ thì khách hàng chủ yếu của
ngành nghề này là các doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh – là những
thành phần kinh tế rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Từ
bảng 4 ta thấy doanh số cho vay đối với ngành này qua 3 năm như sau: Năm
2005, doanh số cho vay là 8.703 triệu đồng; chiếm tỷ trọng 15%, năm 2006 là
14.616 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19% tăng 5.913 triệu đồng so với năm 2005,
tương đương tăng 67,94% và năm 2007 đạt 9.980 triệu đồng với tỷ trọng là
12%, giảm 4.636 triệu đồng so với năm 2006, tức giảm 31,72%. Năm 2007,
tuy doanh số cho vay đối với ngành này giảm so với năm 2006 nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay trong năm 2007.
Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay là ngành thương mại,
dịch vụ và công nghiệp chế biến, với tỷ trọng từ 3%-7% trong tổng doanh số
cho vay. Định hướng phát triển kinh tế Thành phố là công nghiệp, kinh doanh
dịch vụ, nông nghiệp do vậy mà cho vay lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng
được Ngân hàng quan tâm. Qua bảng 4 ta thấy năm 2005 doanh số cho vay đạt
3.903 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8%, sang năm 2006 doanh số cho vay đạt
5.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7%, tăng 3.138 triệu đồng so năm 2005, tương
đương tăng 80,40%. Nhưng sang năm 2007, doanh số cho vay ngành này giảm
mạnh chỉ đạt 200 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 2%, giảm 6.841 triệu đồng so
năm 2006 do thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa chủ yếu là sản phẩm
nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không ổn định cho nên thương nhân
không mạnh dạng mở rộng hình thức kinh doanh mạng lưới buôn bán hơn.
Kế đến là ngành công nghiệp chế biến đây là ngành thứ 2 sau ngành
nông nghiệp có doanh số cho vay luôn tăng qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày

càng nhiều trong tổng doanh số cho vay qua 3 năm, bao gồm các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến lương thực
thực phẩm. Từ bảng 4 ta thấy: năm 2005, doanh số cho vay là 3.168 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 6%; năm 2006 là 5.331 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7%, tăng 938
triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 24,03% và năm 2007 đạt 5.515
triệu đồng với tỷ trọng là 7% tăng 184 triệu đồng so với năm 2006, tương
đương tăng 3,45%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công nghiệp chế
biến là một trong những ngành phát triển mạnh tại địa phương nên Ngân hàng
đã và đang hỗ trợ cho vay đối với ngành nghề này.
Ngoài những ngành nghề chủ yếu nêu trên thì NHN
o
& PTNT TP Mỹ
Tho còn cho vay phục vụ nhiều mục đích kinh tế khác như: phục vụ nhu cầu
đời sống cá nhân, cán bộ công nhân viên chức cải thiện đời sống như cho vay
mua sắm thiết bị, đồ dùng trong gia đình, sữa chữa nhà….
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
Song song với việc cho vay thì công tác thu nợ là hết sức quan trọng đối
với mọi Ngân hàng thương mại nói chung và đối với NHN
o
& PTNT TP Mỹ
Tho nói riêng. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà
Ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc có thể không
thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ ) được Ngân
hàng đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ
nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để
đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu
quả cao.
Việc thu nợ là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá tính
chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín
dụng. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp

đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân
hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có
hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng qua việc họ trả nợ và
lãi đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng.Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn
trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ với sự nỗ lực của bản
thân Ngân hàng và sự giúp đỡ hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương
nhưng quan trọng nhất là ý thức tự trả nợ vay khi đến hạn của khách hàng. Nếu
đến ngày đáo hạn khách hàng không đến trả nợ thì từng trường hợp cụ thể mà
Ngân hàng có biện pháp xử lí thích hợp.
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHOẢN
MỤC
NĂM CHÊNH LỆCH
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn

28.099 53 45.886 60 41.298 57 17.787 63,30 (4.588) (10)
Trung_dài
hạn
24.525 47 30.484 40 30.994 43 5.959 24,29 510 1,67
Tổng
52.624 100 76.370 100 72.292 100 23.746 45,12 (4.078) (5,34)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
o
& PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 5: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
(2005-2007)


( DSTNNH: Doanh số thu nợ ngắn hạn; DSTNT_DH: Doanh số thu nợ trung_dài
hạn)
Qua bảng 5 ta thấy tổng doanh số thu nợ tăng giảm không ổn định qua 3
năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ là 52.624 triệu đồng, sang năm 2006
doanh số thu nợ đạt 76.370 triệu đồng, tăng 23.746 triệu đồng so với năm
2005, tương đương tăng 45,12%. Đến năm 2007, doanh số thu nợ đạt 72.292
triệu đồng, giảm 4.078 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 5,34%.
Doanh số thu nợ giảm là do doanh số cho vay trong năm 2007 giảm. Trong đó
doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng giảm không ổn định tăng trong năm 2006
và giảm trong năm 2007 và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ dao
động từ 53%-60% vì doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng
cao. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 28.099 triệu đồng chiếm tỷ trọng
53%; năm 2006 doanh số thu nợ đạt 45.886 triệu đồng với tỷ trọng là 60% tăng
17.787 triệu đồng, tức tăng 63,30% so với năm 2005, nguyên nhân là do doanh
số cho vay tăng mạnh trong năm 2006 và khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích, phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất
trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 41.298

triệu đồng chiếm tỷ trọng 57%, giảm 4.588 triệu đồng, tức giảm 10% so với
năm 2006, do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2007 giảm so với năm
2006.
Doanh số thu nợ trung-dài hạn luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng
từ 39%-46%. Cụ thể: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 24.525 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 47%, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 30.484 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 40%, tăng 5.959 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 24,29%,
do doanh số cho vay trung_dài hạn tại chi nhánh trong năm 2006 giảm đã làm
cho tỷ trọng thu nợ trung-dài hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005. Đến năm 2007
doanh số thu nợ đạt 30.994 triệu đồng với tỷ trọng là 43% tăng 510 triệu đồng
so với năm 2006, tương đương tăng 1,67%. Nhìn chung, có được kết quả như
vậy cho thấy Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong việc lựa
chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và
đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
NĂM CHÊNH LỆCH
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %

Ngành nông nghiệp 29.855 57 38.425 50 46.633 65 8.570 28,71 8.208 21,36
+ Trồng trọt 5.971 20 7.685 20 9.327 20 1.714 28,71 1.642 21,37
+ Chăn nuôi 23.884 80 30.740 80 37.306 80 6.856 28,71 6.566 21,35
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 7.593 14 9.440 12 7.809 10 1.847 24,33 (1.631) (17,28)
Ngành thương nghiệp, dịch vụ 7.204 14 14.369 19 8.541 12 7.165 99,46 (5.828) (40,56)
Ngành thương mại, dịch vụ 3.309 6 4.993 7 1.162 2 1.684 50,89 (3.831) (76,73)
Ngành công nghiệp chế biến 2.607 5 4.883 6 5.186 7 2.276 87,30 303 6,21
Ngành khác 2.056 4 4.260 6 2.961 4 2.204 107,20 (1.299) (30,49)
Tổng 52.624 100 76.370 100 72.292 100 23.746 45,12 (4.078) (5,34)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho)

×