Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tổng kết bộ môn toán THCS 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.71 KB, 13 trang )

SỞ GDĐT BẠC LIÊU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GDĐT HÒA BÌNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 02. tháng 11 năm 2010
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM HỌC 2009-2010
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM HỌC 2010-2011
MÔN: TOÁN CẤP THCS
Mở đầu
- Tính đặc trưng của môn học: Toán học là môn khoa học tư duy về số lượng và
hình thể của sự vật và hiện tượng , toán học được xây dựng trên tiên đề và qui
tắc logic, những kết luận trong môn học phải được chứng minh bằng suy diễn
nên kết luận mang tính chính xác, khái quát. Vì vậy thông qua môn học học sinh
nắm vững tri thức toán học cơ bản , thiết thực, có kỹ năng thực hành toán và
hình thành các phẩm chất đạo đức và năng lực cấn thiết.
- Yêu cầu chung về phương pháp dạy học môn toán là tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh , khơi dạy và phát triển khả năng tự học nhằm hình
thành cho học sinh tư duy tích cực ,độc lập,sáng tạo,nâng cao năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề , rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của học sinh.
- Tình hình cụ thể về phương pháp dạy học bộ môn toán của đơn vị:
phương pháp dạy học toán hiện nay dược tiến hành theo kiểu phát hiện và giải
quyết vấn đề thông qua các hoạt động . Học sinh được học tập cá nhân là chính (
tự học ) kết hợp làm việc theo nhóm nhỏ ( học tập hợp tác) dưới sự điều khiển
của giáo viên. Giáo viên tổ chức tình huống có vấn đề, hướng dẫn học sinh hoạt
động theo trình độ nhận thức của học sinh, làm trọng tài thảo luận, tranh luận ,
chốt lại vấn đề và khẳng định kiến thức.Hai phương pháp sau đây thường được
áp dụng thường xuyên:
+ Dạy học theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
+ Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu trên của môn Toán , mỗi giáo viên
đảm trách bộ môn Toán luôn ý thức thực hiện tốt việc giảng dạy bộ môn bằng


các phương pháp đặc trưng cũng như kết hợp hiệu quả các phương pháp,
phương tiện dạy học. Nghĩa là giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng học sinh, giúp học sinh dễ hiểu và yêu thích môn học, giáo
viên cần phải giúp học sinh phát triển tư duy, phát huy vai trò tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh thông qua việc tổ chức hướng dẫn trên lớp. Vì vậy, giáo
viên cần tổ chức tiết dạy một cách phù hợp, hài hoà để học sinh học tập tích cực
và thoải mái, hơn nữa giáo viên phải lựa chọn phương pháp phù hợp với nội
dung từng bài, kết hợp hiệu quả các phương tiện dạy học và các tài liệu khác để
tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy sẽ phát huy tốt tính tích cực của học sinh.
1
Tuy nhiên, giáo viên đôi khi kết hợp phương pháp, phương tiện dạy học
chưa nhuần nhuyễn cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học bộ
môn.
I. Tình hình hoạt động bộ môn Toán năm học 2009 - 2010
1. Tình hình chung
a. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Phòng GD , BGH của
các trường và tổ chuyên môn được sinh hoạt đều đặn theo định kì mỗi tháng ít
nhất hai lần.
- Đội ngũ giáo viên bộ môn Toán 100% có trình độ chuyên môn đạt
chuẩn và trên chuẩn, đa số nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, có ý thức tự bồi
dưỡng, trình độ tay nghề vững vàng.
- Tổ chuyên môn các trường có kế họach tổ chức hội giảng, hội thảo
chuyên đề, báo cáo chuyên đề, dự giờ đồng nghiệp để trao đổi, rút kinh nghiệm
trong giảng dạy.
b. Khó khăn:
- Một số ít giáo viên còn hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy
- Điều kiện sinh họat tổ chuyên môn ở trường chưa đáp ứng được yêu cầu do
thiếu phòng chuyên dụng.

- Cơ sở vật chất của trường còn nhiều hạn chế nên việc tổ chức ngoại khóa cũng
khó thực hiện có hiệu quả.
2. Thực trạng dạy, học bộ môn Toán năm học 2009 -2010
a) Các mặt thuận lợi, khó khăn đối với việc xây dựng và triển khai kế hoạch dạy
học môn Toán:
* Thuận lợi:
-Lãnh đạo Phòng GD và BGH các trường đã tạo điều kiện, quan tâm chỉ
đạo việc xây dựng và triển khai kế hoạch dạy học của bộ môn. Thực hiện phân
công chuyên môn hợp lí, đúng chuyên môn, đúng nghiệp vụ của giáo viên.
- Đa số giáo viên đều nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của bộ môn
và đều nhiệt tình trong giảng dạy.
- Có sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, xây dựng tốt
mối quan hệ giữa Nhà trường-Gia đình-Xã hội. Đặc biệt được sự quan tâm của
phụ huynh học sinh nên giúp cho đa số học sinh có ý thức trong học tập.
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất của một số trường còn hạn chế, việc bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở một số trường còn thiếu, một số
trường chưa có phòng chức năng, phòng bộ môn.
- Thư viện ở một số trường chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học
sinh.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên một bộ
phận người dân chưa thật sự quan tâm, chăm lo đến việc học tập của con em
mình.
2
b) Kết quả triển khai Kế hoạch dạy học môn Toán năm học 2009-2010:
2.1. Đối với khối 9
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2008 - 2009
Khối
Lớp

Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9 1002 31 3,1 134 13,4 573 57,2 702 73,7 259 25,8 41 5,0
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 702 chiếm 73,7%
- Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 300 chiếm 30,8%
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2009 - 2010
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9 1028 111 10,8 246 23,9 476 46,3 834 81,1 184 17,9 11 1,0
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 834 chiếm 81,1%
- Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 195 chiếm 18,9 %
Qua hai bảng ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008- 2009 là 300 so
với năm học 2009- 2010 là 195 giảm 105 em Như vậy, tỉ lệ học sinh yếu kém
có giảm đi 11,9 % .Tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng 18.2% Kết quả này là do nhiều
nguyên nhân khác nhau:
* Nguyên nhân
+ Về phía thầy:
- Thường xuyên nhắc nhở và giúp đỡ những học sinh yếu kém cũng như
thường xuyên khuyến khích các em nên tạo cho các em dần dần có hứng thú
trong học tập.
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Phòng GD và sự
chỉ đạo của BGH các trường và với lòng nhiệt tình của Thầy, Cô trong việc dạy
học sinh yếu kém .
+ Về phía trò

- Học sinh đã dần dần có được ý thức học tập cũng như đã thấy được lợi
ích của việc học tập .
+ Về Ban giám hiệu
- Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém khá khoa học
- Phân công giáo viên có năng lực dạy các lớp đầu cấp và cuối cấp cũng
như lớp liền kề.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp, có góp ý và rút kinh nghiệm.
+ Cơ sở vật chất
-Tuy có gặp nhiều khó khăn nhưng các nhà trường cũng tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém kịp thời.
+ Về công đoàn
Phát động phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt ngay từ đầu năm học.
+ Tổ chức Đội và Đoàn.
Phát động phong trào thi đua học tốt : Thi đua hàng tuần, Tuần học tốt, Tháng
học tốt và có tổng kết, khen thưởng kịp thời
+ Tổ bộ môn.
- Có lên kế hoạch tổ cụ thể từng tuần, tháng
- Thống nhất nội dung ôn tập giữa các giáo viên dạy cùng khối.
3
- Dự giờ góp ý về chuyên môn.
+ Giáo viên chủ nhiệm.
Kết hợp với GVBM để có thông tin chính xác về học sinh lớp mình để
thông báo kịp thời về gia đình về tình hình học tập của học sinh.
+ Giáo viên bộ môn.
Thông báo tình hình học tập, điểm kiểm tra (đặc biệt là điểm yếu, kém) cho
GVCN
2.2. Đối với khối 7 và 8
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2008 - 2009
Khối
Lớp

Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 1284 127 9,9 294 22,9 546 42,5 967 75,3 189 14,7 128 10,0
8 1174 72 6,1 215 18,3 623 53,1 910 77,5 187 15,9 77 6,6
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên khối 7 là 967 chiếm 75,3%, yếu
kém là 326 chiếm 24,7 %
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên khối 8 là 910 chiếm 77,5% ,
yếu kém là 264 chiếm 22,5%
Kết quả tổng kết cuối năm học 2009 - 2010
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 1184 95 8,0 260 22,0 708 59,8 1063 89,8 90 7,6 31 2,6
8 1096 89 8,1 253 23,1 644 58,8 986 90,0 74 6,8 36 3,2
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên khối 7 là 1063 chiếm 89,8.%,
yếu kém là 121 chiếm 10,2 %
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên khối 8 là 986 chiếm 90,0% ,
yếu kém là 110 chiếm 10,0%
Nhận xét :
- Qua hai bảng ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008- 2009 của khối
7 so với năm học 2009- 2010 đã giảm đi 14,5 % .
- Qua hai bảng ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008- 2009 của khối
8 so với năm học 2009- 2010 đã giảm đi 12.5 % .
Nguyên nhân:
+ Về phía Thầy:

- Thường xuyên nhắc nhở và giúp đỡ những học sinh yếu kém cũng như thường
xuyên khuyến khích các em nên tạo cho các dần dần có hứng thú trong học tập.
- Việc ra đề KT đã bám sát với trình độ và từng đối tượng học sinh.
- Thường xuyên hướng dẫn học cho học sinh yếu kém có giao bài làm và có
kiểm tra uốn nắn sai sót mà học sinh thường gặp.
+ Về phía trò
- Đa số các em đều có ý thức học tập trong học tập.
2.3. Đối với khối 6
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2008 - 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 1428 54 3,8 127 8,9 884 61,9 1065 74,6 142 9,9 221 15,5
4
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 1065 chiếm 74,6 %
- Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 363 chiếm 25,4 %
Kết quả tổng kết cuối năm học 2009 - 2010
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 1159 86 7,4 264 22,8 652 56,3 1002 86,5 113 9,7 44 3,8
- Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 1002 chiếm 86,5%
- Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 157 chiếm 13,5 %
Nhận xét : Qua hai bảng ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008-

2009 là 363 em so với năm học 2009- 2010 là 157 giảm 206 em . Như vậy, tỉ lệ
học sinh yếu kém có giảm đi 11,9 % .Tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng 17.5% Kết
quả này là do nhiều nguyên nhân khác nhau:
* Nguyên nhân
+ Về phía thầy
- Thường xuyên nhắc nhở và giúp đỡ những học sinh yếu kém cũng như
thường xuyên khuyến khích các em nên tạo cho các em dần dần có hứng thú
trong học tập.
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo và sự nhiệt
tình của Thầy, Cô trong việc dạy học sinh yếu kém .
+ Về phía trò
- Đa số học sinh có cố gắng trong học tập
- Phần lớn các em năm vững kiến thức ở bậc tiểu học
2.4. Hoạt động báo cáo chuyên đề, SKKN, ngoại khóa, giao lưu học tập kinh nghiệm
Phòng GD đã phát động các trường viết và thực hiện chuyên đề, sáng
kiến-kinh nghiệm.
2.5. Công tác giúp đỡ học sinh yếu kém
+Việc bồi dưỡng học sinh yếu, kém được thực hiện theo tinh thần chỉ đạo
của PGD và Ban giám hiệu.
+ Dựa vào kết quả cuối năm học vừa qua, giáo viên bộ môn lập danh sách
học sinh yếu, kém về Tổ, Ban giám hiệu.
+ Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm giúp đỡ học sinh yếu, kém ở lớp
mình dạy.
+ Tổ chuyên môn tham mưu với Ban giám hiệu trong việc lên kế hoạch và
thời khoá biểu để tiến hành tổ chức dạy phụ đạo.
+ Củng cố kiến thức, bám sát chương trình chuẩn kiến thức và nội dung
học chính khoá.
+ Kết quả là học sinh yếu, kém giảm dần sau mỗi lần kiểm tra và học
sinhgiỏi tăng đáng kể,các em có ý thức hơn trong quá trình học tập.
+ Bảng số lượng học sinh yếu kém TBM HKI năm 2009 - 2010

Khối
Lớp
Số
HS
Yếu Kém
SL % SL %
6 1527 361 23,6 351 22,9
7 1382 336 24.3 264 19,1
8 1266 324 25,6 251 19,8
5

×