Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tiểu luận môn Pháp luật kinh doanh quốc tế: Hợp đồng liên doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.74 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------***---------

BÀI TẬP LỚN
MÔN PHÁP LUẬT KINH DOANH
QUỐC TẾ
Tên đề tài: Hợp đồng liên doanh quốc tế

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 03
Lớp: Anh 10, KDQT, Khóa 56
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2019


STT

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 03
HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Nguyễn Thị
Quỳnh Anh

1710519002

2



Vũ Mạnh Chiến

1710519016

3

Nguyễn Nhật Hà 1710519004

CÔNG VIỆC ĐƯỢC
GIAO
- Chương 4 mục 4.2. Hình
thức cụ thể.
- Chương 1 mục 1.1. Khái
niệm về hợp đồng liên doanh
quốc tế.
- Chương 2 mục 2.1.1. Điều
kiện có hiệu lực của hợp
đồng.
- Chương 3 mục 3.6 đến 3.10.
Nội dung cơ bản của hợp
đồng liên doanh quốc tế.
- Tổng hợp nội dung chính.
- Chương 3 mục 3.1 đến 3.5.
Nội dung cơ bản của hợp
đồng liên doanh quốc tế.

ĐÁNH
GIÁ
KẾT

QUẢ
9/10

GHI
CHÚ
Thuyết
trình

8/10
8/10

4

Nguyễn Thị
Hiền

1710519017

5

Nguyễn Thùy
Linh

1710519006

6

Nông Thị Khánh
- Chương 2 mục 2.2. Thực
1710519007

Linh
hiện hợp đồng

8/10

7

Nguyễn Thị Nền

- Chương 1 mục 1.3. Luật
1710519008 điều chỉnh hợp đồng liên
doanh quốc tế.

8/10

8

Lê Trung Nghĩa

- Chương 2 mục 2.1.2. Trình
1710519009 tự ký kết.
- Làm PowerPoint.

9/10

9

Đặng Minh
Phương


- Chương 1 mục 1.2. Đặc
1710519010 điểm về hợp đồng liên doanh
quốc tế.

8/10

10

Nguyễn Vân
Thanh

- Chương 4 mục 4.1. Các yếu
1710519012
tố cấu thành trách nhiệm.

11

Nguyễn Thạch
Thảo

- Chương 4 mục 4.2. Hình
thức cụ thể
1710519014
-Lời mở đầu + kết luận

9/10

Nhóm
trưởng


8/10

9/10

8/10

Thuyết
trình


12

Nguyễn Thị
Xuân Thu

- Chương 4 mục 4.3. Các
1710519015 trường hợp miễn trách nhiệm;
- Tổng hợp nội dung chính.

9/10

Nhóm
phó


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH QUỐC TẾ

....................................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm......................................................................................................3
1.2. Đặc điểm........................................................................................................3
1.3. Luật điều chỉnh.............................................................................................5
CHƯƠNG 2. GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH QUỐC
TẾ.................................................................................................................................. 8
2.1. Giao kết hợp đồng liên doanh quốc tế.........................................................8
2.1.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.............................................8
2.1.2. Trình tự ký kết hợp đồng.............................................................10
2.2. Thực hiện hợp đồng liên doanh quốc tế....................................................15
2.2.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng:.................................................15
2.2.2. Nghĩa vụ của các bên.................................................................17
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH QUỐC
TẾ................................................................................................................................ 19
3.1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người
đại diện theo pháp luật của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp
liên doanh...................................................................................................................19
3.2. Loại hình doanh nghiệp.............................................................................19
3.3. Lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh.........................................20
3.4. Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn
điều lệ.......................................................................................................................... 20
3.4.1. Vốn và phương thức góp vốn......................................................20
3.4.2. Các điều kiện chuyển nhượng vốn đầu tư...................................23


3.5. Thời hạn hoạt động của dự án và tiến độ thực hiện dự án......................24
3.6. Địa điểm thực hiện dự án...........................................................................25
3.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh...............................................25
3.8. Các nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong
kinh doanh.................................................................................................................. 26

3.8.1. Các nguyên tắc quản lý tài chính...............................................26
3.8.2. Vấn đề phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong liên doanh...........27
3.9. Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyên nhượng,
điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp.............................................28
3.10. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh
chấp............................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 4. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH
QUỐC TẾ................................................................................................................... 30
4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm.............................................................30
4.1.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng.....................................................30
4.1.2. Có thiệt hại của bên bị vi phạm..................................................31
4.1.3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt
hại (quan hệ nhân quả)......................................................................................31
4.1.4. Có lỗi của bên vi phạm...............................................................32
4.2. Hình thức cụ thể.........................................................................................32
4.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng...................................................33
4.2.2. Phạt vi phạm...............................................................................33
4.2.3. Buộc bồi thường thiệt hại...........................................................34
4.2.4. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy hợp đồng.......................................35
4.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm............................................................37
4.3.1. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm........37
4.3.2. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm...............37
KẾT LUẬN................................................................................................................. 38


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ/Thuật ngữ viết tắt
ĐHĐCĐ
TNHH
HĐQT
PICC
UNIDROIT
BLDS

CP
QH
HĐLD

Thuật ngữ đầy đủ
Đại hội đồng cổ đông
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng quản trị
Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế
Viện nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư
Bộ luật dân sự
Nghị định
Chính phủ
Quốc hội
Hợp đồng liên doanh

1


LỜI MỞ ĐẦU
Liên doanh là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm tháng vừa qua, cùng với sự

phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, cũng như việc thực
hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, số lượng các
doanh nghiệp liên doanh đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, theo thống kê thì Liên
doanh chưa phải là hình thức được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn khi đầu tư vào
Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhưng một trong số đó
xuất phát từ các quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các doanh
nghiệp liên doanh của Pháp luật Việt Nam.Vì vậy, thông qua việc nghiên cứu các
quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh quốc tế này chúng ta có
thể có được cái nhìn tổng quan về việc thức thực thi pháp luật, góp thúc đẩy hoạt
động kinh tế tại Việt Nam.
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng: những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên
doanh quốc tế.
2. Phạm vi: Nghiên cứu những quy định của Pháp luật Việt Nam trong giai
đoạn từ 1988 đến nay.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích: tìm hiểu những quy định của Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng
liên doanh quốc tế.
2. Nhiệm vụ: tìm hiểu những quy định của Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng
liên doanh quốc tế.
III. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng kiến thức đã được học kết hợp với phương pháp nghiên cứu thu
thập tài liệu, phân tích, thống kê.
IV. Kết cấu nghiên cứu
Chương I. Khái quát chung về hợp đồng liên doanh quốc tế;
Chương II. Giao kết và thực hiện hợp đồng liên doanh quốc tế;
2


Chương III. Nội dung cơ bản của hợp đồng liên doanh;

Chương IV. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng liên doanh quốc tế.

3


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LIÊN
DOANH QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm
Liên doanh quốc tế là một hình thức liên kết đầu tư rất phổ biến trong đầu tư
quốc tế, đặc biệt là khi nhà đầu tư mới thâm nhập thị trường nước ngoài. Đây là
hình thức theo đó hai hay nhiều nhà đầu tư thuộc các quốc gia khác nhau cùng bỏ
vốn và hợp tác để cùng thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở thành lập một
pháp nhân mới. Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005, liên doanh quốc tế là một
hình thức đầu tư trực tiếp bằng việc thành lập tổ chức liên doanh giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Khái niệm hợp đồng liên doanh quốc tế luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp liên doanh quốc tế. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 quy định hợp đồng
liên doanh quốc tế là văn bản kí kết giữa bên nước ngoài và bên Việt Nam về việc
thành lập xí nghiệp kinh doanh (Điều 2 khoản 6). Sau đó khái niệm này được sửa
đổi tại Luật năm 1990 như sau: hợp đồng liên doanh quốc tế là văn bản kí kết giữa
xí nghiệp liên doanh với tổ chức cá nhân nước ngoài để thành lập xí nghiệp liên
doanh mới tại Việt Nam.
Từ khái niệm liên doanh quốc tế và bản chất của liên doanh quốc tế, có thể
hiểu hợp đồng liên doanh quốc tế là sự thỏa thuận giữa một/ một số nhà đầu tư Việt
Nam và một/ một số nhà đầu tư nước ngoài để cùng bỏ vốn đầu tư thực hiện hoạt
động kinh doanh trên cơ sở thành lập một pháp nhân mới.

1.2. Đặc điểm
Hợp đồng liên doanh quốc tế có những đặc điểm của một hợp đồng thương

mại thông thường. Ngoài ra, là một hợp đồng đầu tư có thời hạn dài, hợp đồng liên
doanh quốc tế có những đặc điểm sau:
- Chủ thể hợp đồng là các nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào các hoạt động đầu tư ở phạm vi quốc tế. Nhà đầu tư có thể là cá nhân,
4


tổ chức. Nói cách khác, chủ thể của hợp đồng liên doanh quốc tế là các thương nhân
đến từ các quốc gia khác nhau và có đầy đủ năng lực theo quy định của pháp luật
liên quan.
+ Bên nước ngoài gồm một hay nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Cá nhân nước
ngoài có thể là người Việt Nam ở nước ngoài (Việt kiều), bất kể quốc tịch nào.
+ Bên Việt Nam, gồm một hoặc nhiều chủ thể sau: doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác
xã, liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo luật Hợp tác xã, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, hộ kinh doanh, cá nhân và
các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
+ Số lượng chủ thể tham gia vào một hợp đồng liên doanh quốc tế
phải lớn hơn 2 và không có giới hạn tối đa. Với quy định như trên, chủ thể của hợp
đồng liên doanh quốc tế được mở rộng, tạo điều kiện cho sự liên kết, hợp tác giữa
các chủ thể khác nhau để cùng thực hiện các dự án đầu tư.
- Mục đích của hợp đồng liên doanh quốc tế là thành lập doanh nghiệp liên
doanh giữa các bên của hợp đồng. Doanh nghiệp này có thể tồn tại dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp
danh theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp
liên doanh quốc tế có ít nhất trong doanh nghiệp là một pháp nhân Việt Nam, có
quốc tịch Việt Nam.
- Hợp đồng liên doanh quốc tế phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy
định của pháp luật đầu tư (Điều 54 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
- Về hình thức, hợp đồng liên doanh quốc tế phải được lập thành văn bản, do
đại diện có thẩm quyền của các bên liên quan kí vào từng trang và kí đầy đủ vào
cuối hợp đồng. Quy định chặt chẽ về hình thức hợp đồng liên doanh quốc tế như
trên là hợp lí vì hợp đồng liên doanh quốc tế không chỉ đơn thuẩn là sự thỏa thuận
giữa các bên mà còn là các cơ sở pháp lí để hình thành pháp nhân mới với những
hoạt động kinh tế phức tạp. Do vậy, hình thức văn bản cùng với yêu cầu kí xác nhận
là hình thức nhằm đảm bảo sự rõ ràng về tính toàn diện của hợp đồng.
5


- Về tính chất pháp lý, hợp đồng liên doanh quốc tế là hợp đồng thực tế.
Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư tham gia kí hợp đồng không phát sinh ngay
sau khi hợp đồng kí kết mà chỉ phát sinh khi hợp đồng liên doanh quốc tế có hiệu
lực, đó là kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hay Giấy phép đầu tư.
- Giải quyết tranh chấp: hợp đồng liên doanh quốc tế mang đặc điểm của một
hợp đồng có yếu tố nước ngoài, do vậy, trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các
bên trong hợp đồng liên doanh, tranh chấp đó có thể được giải quyết tại tòa án Việt
Nam, trọng tài Việt Nam, trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế, trọng tài do các
bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn (Điều 12 khoản 3 Luật Đầu tư năm 2005). Cần
chú ý là tòa án nước ngoài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà chỉ có
trọng tài nước ngoài.

1.3. Luật điều chỉnh
Hợp đồng liên doanh quốc tế kí kết nhằm thành lập doanh nghiệp liên doanh
tại Việt Nam thì được điều chỉnh bởi pháp luật về đầu tư của Việt Nam (cụ thể là
Luật Đầu tư năm 2005 và nghị định 108). Ngoài ra, vì hợp đồng liên doanh quốc tế
là một hợp đồng thương mại nên hợp đồng này còn được điều chỉnh bởi Luật
Thương mại Việt Nam năm 2005 và với những vấn đề mà Luật Thương mại không
quy định thì được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự Việt Nam.

Ngoài ra, hợp đồng liên doanh quốc tế trong lĩnh vực đầu tư đặc thù (như
lĩnh vực khai thác khoảng sản, lĩnh vực tài chính,...) còn phải tuân theo pháp luật
chuyên ngành trong lĩnh vực đó.
Hợp đồng liên doanh quốc tế là hợp đồng có yếu tố nước ngoài (có sự tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài) nên hợp đồng này có thể được điều chỉnh bởi:
- Điều ước quốc tế có liên quan: các điều ước quốc tế này có thể là điều ước
song phương và đa phương trong lĩnh vực đầu tư quốc tế. Thường thì các điều ước
này mang tính chất nguyên tắc, trong đó có quy định các nguyên tắc áp dụng trong
hoạt động đầu tư quốc tế như nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc chứ không trực tiếp điều chỉnh hợp đồng liên doanh.
Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có giá trị cao hơn các quy định
tương ứng trong pháp luật đầu tư của Việt Nam.
6


- Pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế: Điều 5 khoản 4 Luật Đầu
tư Việt Nam năm 2005 quy định: Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường
hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng
pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam.
Đây là một quy định rất mới của pháp luật đầu tư Việt Nam, tạo sự linh hoạt
trong việc áp dụng nước ngoài. Theo nguyên tắc của tư pháp quốc tế tại Việt Nam,
hợp đồng được giao kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp
luật Việt Nam. Hợp đồng liên doanh, về cơ bản, phải tuân theo quy định này, vì hợp
đồng liên doanh được giao kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam. Tuy vậy, nhà
làm luật Việt Nam tạo ra một “ngoại lệ” trong pháp luật đầu tư, đó là: Pháp luật
nước ngoài hay tập quán đầu tư quốc tế được áp dụng để điều chỉnh những vấn đề
mà pháp luật Việt Nam chưa quy định, nhưng cũng chỉ được áp dụng nếu việc áp
dụng không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Các văn bản có tính Pháp lý cao nhất điều chỉnh hợp đồng liên doanh tại Việt
Nam hiện đang có hiệu lực gồm:
- Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại
kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.
- Luật doanh nghiệp số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông
qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2015.
- Luật đầu tư số 67/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật đầu tư) đã được Quốc
hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/07/2015.
Tóm lại, có thể nói hợp đồng liên doanh quốc tế là một loại hợp đồng khá
đặc biệt và phức tạp, chứa nhiều rủi ro. Hợp đồng liên doanh quốc tế thể hiện sự
thỏa thuận hợp tác giữa các bên tham gia đầu tư thuộc các quốc tịch khác nhau,
đồng thời lại là cơ sở pháp lí để thành lập một tổ chức kinh tế mới có tư cách pháp
nhân, đó là doanh nghiệp liên doanh.

7


Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động theo quy định pháp
luật của Việt Nam, nhưng hợp đồng kinh doanh quốc tế (với tính chất quốc tế của
mình) vẫn có thể được điều chỉnh bởi pháp luật nước ngoài và được giải quyết bởi
trọng tài nước ngoài, nếu các bên có thỏa thuận.
Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp, bên cạnh điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng liên doanh là một căn
cứ pháp lí quan trọng. Vậy nên khi các doanh nghiệp tiến hành liên doanh với nhau
phải kí kết một bản hợp đồng liên doanh quốc tế ghi rõ điều khoản giải quyết tranh
chấp một cách chi tiết và đã qua sự tham vấn của luật sư, đồng thuận của các bên
liên quan.


8


CHƯƠNG 2. GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LIÊN
DOANH QUỐC TẾ

2.1. Giao kết hợp đồng liên doanh quốc tế
2.1.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng liên doanh quốc tế được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
a. Điều kiện về chủ thể của hợp đồng
- Đối với cá nhân: Phải co năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự. Tư
cách chủ thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng phụ thuộc vào mức độ năng
lực hành vi dân sự của họ. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2005, cá nhân có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng
dân sự (Điều 19);người bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì phải có
người giám hộ và mọi giao dịch liên quan đều phải được xác lập, thực hiện thông
qua người giám hộ (Điều 22); người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì các giao dịch liên quan tới tài sản của họ phải được sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu hàng ngày (Điều 23)
- Đối với pháp nhân: Pháp nhân phải có năng lực hành vi. Pháp nhân là tập
thể chứ không phải là một con người tự nhiên, nên năng lực hành vi dân sự của chủ
thể này không biểu hiện trực tiếp bằng hành vi và ý chí của một con người cụ thể
nào đó, mà được thể hiện bởi ý chung của các thành viên và được thực hiện thông
qua hành vi của người đại diện. Cho nên khi xác định điều kiện về chủ thể của pháp
nhân thì ta phải xem xét đến tư cách của người đại diện. Trong Bộ luật dân sự 2005
có hai loại đại diện cho pháp nhân là: Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu theo
quyết định của cơ quan thành lập có thẩm quyền, điều lệ công ty...); Đại diện theo
ủy quyền (ủy quyền mang tính chất thường xuyên được ghi nhận trong điều lệ hoặc
trong văn bản ủy quyền, ủy quyền theo vụ việc thì tùy theo từng quan hệ, người đại

diện theo pháp luật ủy quyền cho các thành viên của pháp nhân tham gia vào hợp
đồng)
9


b. Điều kiện về nội dung và mục đích của hợp đồng:
- Hợp đồng phải có đủ các điều khoản chủ yếu:
+ Luật thương mại Việt Nam.
+ Luật Dân sự 2005.
+ Điều ước quốc tế.
+ Luật đầu tư 2005 : quy định về Loại hình doanh nghiệp; Lĩnh vực,
ngành nghề và phạm vi kinh doanh; Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên,
phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ.
+ Hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức
xã hội: Đây là quy định mang tính chất chung, việc xác định trái pháp luật hay
không thì phải căn cứ vào nhiều văn bản pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau,
trên cơ sở nguyên tắc: “Các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không
cấm”. Vì vậy, người tham gia ký kết hợp đồng, cũng như người công chứng hợp
đồng đó cần phải rất am hiểu pháp luật.
c. Điều kiện về hình thức của hợp đồng:
Đây là điều kiện bắt buộc đối với một số loại hợp đồng. Vì vậy trong trường
hợp pháp luật không có quy định hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực
thì các bên tham gia có quyền lựa chọn bất kỳ hình thức nào. Tuy nhiên,hợp đồng
có yếu tố nước ngoài thì điều kiện hình thức bắt buộc của hợp đồng là phải thể hiện
thành văn bản.
d. Điều kiện về sự tự nguyện của các bên:
- Hợp đồng phải ghi đúng các nguyên tắc của pháp luật: Là sự cụ thể hóa
nguyên tắc tự do ý chí của các chủ thể tham gia để đánh giá sự tự nguyện phải dựa
vào nhiều yếu tố nhất là khi có tranh chấp phát sinh. Trường hợp các bên không có
tranh chấp thì đương nhiên suy đoán là có sự tự nguyện. Theo Bộ luật dân sự 2005,

thì các yếu tố làm mất đi sự tự nguyện của các chủ thể bao gồm: Hợp đồng xác lập
do giả tạo (là hợp đồng được xác lập để để che giấu một hợp đồng khác, nhằm trốn
tránh các nghĩa vụ về tài sản, thuế... Ví dụ như: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
được lập với mức giá thấp hơn giá thực tế hai bên giao nhận nhằm trốn thuế); Hợp
10


đồng xác lập do nhầm lẫn (là hợp đồng được xác lập khi một bên bị nhầm lẫn về các
điều khoản nội dung hợp đồng dẫn tới xác lập hợp đồng này. Từ đây chúng ta cần
lưu ý rằng theo pháp luật Việt Nam chỉ một bên nhầm lẫn thì mới xem là hợp đồng
xác lập do nhầm lẫn, còn nếu cả hai bên đều nhầm lẫn thì không thuộc trường hợp
này, đây là một lưu ý quan trọng để các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng như
hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị, mua bán điện... cần nghiên cứu cụ thể để áp dụng
và phòng ngừa); Hợp đồng được xác lập do bị lừa dối, đe dọa (đây là hợp đồng
được xác lập khi một bên bị bên còn lại hay bên thứ 3 lừa dối hay đe dọa để thực
hiện giao kết hợp đồng).
- Tự do giao kết hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

2.1.2. Trình tự ký kết hợp đồng
Ký kết Hợp đồng liên doanh phải tuân thủ theo các trình tự cơ bản sau:
1. Đàm phán HĐLD;
2. Soạn thảo HĐLD;
3. Ký kết HĐLD.
Tuy nhiên, HĐLDQT được hiểu là một trong các bên chủ thể là nhà đầu tư
nước ngoài. Trong trường hợp như vậy, cần phải có Giấy phép đầu tư để hợp đồng
có hiệu lực. Hợp đồng liên doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư chứ không phải kể từ ngày ký hợp đồng liên doanh.
a) Bước 1: Đàm phán HĐLD
i) Tìm hiểu thông tin về khách hàng và đối tác trong quan hệ hợp tác:
- Vị trí khách hàng so với đối tác trong quan hệ đàm phán (thế

yếu hơn, mạnh hơn hoặc ngang bằng);
- Điểm mạnh, điểm yếu của chính khách hàng và đối tác;
- Lợi ích lớn nhất mà khách hàng hướng đến khi hợp tác;
- Đặc điểm đối tác (đối tác mới, đối tác lâu năm, uy tín hay
không uy tín,…);
- Ngành nghề hai bên hợp tác;
- Quy định pháp luật liên quan đến nội dung hợp tác;
11


- Những điểm lưu ý khác.
ii) Quá trình đàm phán: Việc đàm phán cần được thực hiện bởi những
người có kỹ năng đàm phán tốt để đảm bảo được nội dung chính sau:
- Nội dung thỏa thuận đạt được sau đàm phán, thương lượng
phải phù hợp với quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội;
- Cần phải đàm phán thương lượng trên tinh thần thiện chí;
- Phải hiểu rõ toàn bộ nội dung đàm phán, thương lượng;
- Không nên tỏ ra dễ dàng chấp thuận nhiều nội dung đối tác
đưa khi mới đàm phán trong khi việc đồng ý không mang lại lợi ích gì cho mình;
- Phải mềm dẻo sáng tạo trong đàm phán;
- Cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra;
- Hiểu thấu đáo đối tác, mong muốn, thiện chí, muc tiêu của họ
để đảm bảo việc đàm phán thuận lợi và đi đến được thỏa thuận phù hợp với các bên.
b) Bước 2: Soạn thảo HĐLD
Các bên cần phải hiểu các cơ sở pháp lý điều chỉnh HĐLD để đảm bảo việc
nội dung HĐLD không trái với các quy định pháp luật của Việt Nam cũng như đạo
đức xã hội của Việt Nam.
Các văn bản có tính Pháp lý cao nhất điều chỉnh hợp đồng liên doanh tại Việt
Nam hiện đang có hiệu lực gồm:
- Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông

qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2015.
- Luật Doanh nghiệp số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII
thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2015.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật đầu tư) đã được
Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/07/2015.
Các điều khoản cơ bản của hợp đồng liên doanh: Các điều khoản cơ bản của
hợp đồng liên doanh là những điều khoản không thể thiếu được. Nếu không thoả
12


thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng liên doanh không thể giao kết được.
Ngoài ra, có những điều khoản mà các bên thấy cần phải thoả thuận được điều
khoản đó mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng trở thành điều
khoản cơ bản của hợp đồng liên doanh.
Các điều khoản cơ bản của hợp đồng liên doanh là:
- Các điều khoản về việc thành lập công ty trong liên doanh: Hợp
đồng cần nêu rằng các bên đồng ý cùng góp vốn và thành lập công ty để thực hiện
dự án đầu tư theo các thỏa thuận trong hợp đồng. Nội dung đăng ký kinh doanh của
công ty này gồm:
- Tên công ty: Tên Tiếng Việt; Tên Tiếng Anh; Tên viết tắt.
- Loại hình công ty: Theo Luật Doanh nghiệp.
- Trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện
của công ty.
+ Trụ sở chính của công ty: Trụ sở công ty phải là nơi được
phép thành lập doanh nghiệp (Ví dụ: Không được sử dụng nhà chung cư để làm trụ
sở công ty);
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Vốn của công ty: Các bên tham gia thỏa thuận về số vốn, tỷ lệ phần
trăm vốn góp, phương thức, thời hạn góp vốn.
- Đại diện theo pháp luật của công ty: Người đại diên theo pháp luật
cần đảm bảo những yếu tố về sức khỏe, lý lịch tư pháp, đủ diều kiện làm người đại
diện theo pháp luật. Thông tin về người đại diện theo pháp luật phải gồm những
thông tin sau:
+ Ngày sinh: ...
+ Quốc tịch: ...
+ CMND số: do ... cấp ngày ...
+ Địa chỉ thường trú và chỗ ở hiện nay: ...
+ Chức vụ: ...
- Điều khoản về cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty trong hợp đồng
liên doanh: Đối với từng loại hình công ty khác nhau thì cơ cấu tổ chức sẽ khác
13


nhau, các bên cần thỏa thuận rõ các chức vụ lãnh đạo, quyền hạn cũng như chức
năng của các chức vụ lãnh đạo trong công ty:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Hội đồng thành viên;
Ban kiểm sát;
Ban giám đốc.
+ Công ty cổ phần:
Đại hội đồng cổ đông;
Hội đồng quản trị;
Ban giám đốc;
Ban kiểm sát.
- Điều khoản về phân chia chi phí, lợi nhuận và lỗ trong hợp đồng liên
doanh:

+ Các Bên thỏa thuận phân chia chi phí tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp vào công ty sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của Luật Pháp Việt Nam.
+ Các Bên được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp vào công ty sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của Luật Pháp Việt Nam.
+ Các Bên được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương
ứng với tỷ lệ phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
+ Các thỏa thuận khác của các bên.
- Điều khoản về quyền của các bên trong hợp đồng liên doanh:
+ Tham gia quyết định các vấn đề của công ty;
+ Được chia lợi nhuận theo thỏa thuận;
+ Được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp; được ưu
tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp;
+ Quyền khác do các bên thỏa thuận.
- Điều khoản về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng liên doanh:

14


+ Góp đủ, đúng hạn phần vốn góp đã cam kết và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ vật chất khác của công ty trong phạm vi
phần vốn góp đã cam kết góp vào công ty;
+ Trách nhiệm xây dựng, tích cực tìm kiếm cơ hội hợp tác để
công ty phát triển;
+ Thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước cũng như với bên thứ
ba;
+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
- Các điều khoản thông thường của hợp đồng liên doanh: Các điều

khoản thông thường của hợp đồng liên doanh là những điều khoản được pháp luật
quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng liên doanh, các bên không thoả thuận
những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thoả thuận và được
thực hiện như pháp luật quy định. Các điều khoản thông thường của hợp đồng liên
doanh có thể là:
+ Điều khoản về các trường hợp bất khả kháng.
+ Điều khoản chấm dứt hợp đồng.
+ Điều khoản về giải quyết tranh chấp.
+ Điều khoản về hiệu lực hợp đồng.
+ Điều khoản phạt vi phạm: các bên có thể cân nhắc thỏa thuận
các chế tài khi vi phạm hợp đồng.
- Các điều khoản tùy nghi của hợp đồng liên doanh: Khi tiến hành
giao kết hợp đồng liên doanh, các bên còn có thể thoả thuận thêm một số điều
khoản khác nhằm làm cho nội dung của hợp đồng được đầy đủ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các điều khoản thông thường
của hợp đồng liên doanh có thể là:
+ Cam kết và bảo đảm hợp đồng.
+ Điều khoản về quyền sở hữu trí tuệ.
+ Điều khoản về bảo mật thông tin.
+ Điều khoản về chuyển giao, chuyển nhượng hợp đồng.
+ Điều khoản về cách thức thông báo giữa các bên trong hợp
đồng liên quan tới hợp đồng.
15


- Điều kiện để hợp đồng liên doanh có hiệu lực:
+ Điều kiện về chủ thể của hợp đồng: Chủ thể tham gia hợp
đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Khi chủ thể của hợp đồng là
thương nhân thì thương nhân phải có đăng ký kinh doanh với ngành nghề liên quan
tới đối tượng hợp đồng. Trong trường hợp hàng hóa là mặt hàng kinh doanh có điều

kiện thì thương nhân cũng phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh hàng hóa đó.
+ Điều kiện về đại diện của các bên ký kết hợp đồng: Người
đại diện ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng, có thể là
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc là người đại diện theo ủy quyền.
+ Điều kiện về đối tượng, mục đích và nội dung của hợp đồng:
Đối tượng, mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm các điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không phải là hàng cấm kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
+ Điều kiện về nguyên tắc giao kết hợp đồng: Hợp đồng phải
được ký kết trên cơ sở tự do giao kết, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực,
không lừa dối.
c) Bước 3: Ký kết HĐLD
- Người ký: phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Người đại diên theo
pháp luật cần đảm bảo những yếu tố về sức khỏe, lý lịch tư pháp, đủ diều kiện làm
người đại diện theo pháp luật.
- Ký kết: Phải được ký nháy vào từng trang, trang cuối cùng phải được ký
đầy đủ tên, chức danh.
- Đóng dấu: đóng dầu vào chữ ký người ký và đóng dấu giáp lai
- Phải đảm bảo đủ số lượng các bản gốc cần thiết để các bên liên quan giữ.
Trường hợp làm song ngữ phải đảm bảo có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có
mâu thuẫn thì bản tiếng Việt cần được ưu tiên sử dụng.

2.2. Thực hiện hợp đồng liên doanh quốc tế
2.2.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
a. Nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng:
16


Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng trên
tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau. Thực hiện đúng hợp đồng có nghĩa là

thực hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, giá và phương
thức thanh toán cũng như các thoả thuận khác.
Khi thực hiện hợp đồng, phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện đúng đối tượng
của hợp đồng, không được tự ý thay thế đối tượng này của hợp đồng bằng đối tượng
khác hay thay thế việc thực hiện nó bằng việc trả một khoản tiền nhất định. Nguyên
tắc này có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo tính cân đối giữa hiện vật và giá
trị trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của các chủ thể.
Hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng là
việc làm cần thiết và quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và bảo đảm quyền lợi của
các chủ thể hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác chặt chẽ, thường
xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ khắc phục khó khăn để thực
hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp
xảy ra các bên phải chủ động tự thương lượng giải quyết. Như vậy, nguyên tắc này
không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện hợp đồng mà nó còn có ý nghĩa trong việc
phòng ngừa, ngăn chặn các tranh chấp liên quan đến hợp đồng liên doanh quốc tế.
b. Nguyên tắc thực hiện trung thực trên tinh thần hợp tác:
Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau. Đây là nguyên tắc cần thiết nhằm bảo đảm nhu cầu
và quyền lợi của các chủ thể hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác
chặt chẽ thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau khắc
phục khó khăn để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay
cả khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải chủ động cùng nhau giải quyết, đồng thời
phải ngăn ngừa và hạn chế tổn thất xảy ra cho các bên trong hợp đồng.
Trong liên doanh quốc tế, nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt. Yêu
cầu về nguyên tắc trung thực, thiện chí và hợp tác trong thực hiện hợp đồng được
ghi nhận ở nhiều văn bản pháp luật quốc gia và quốc tế. Đây cũng là tư tưởng chủ
đạo của PICC. Điều 1.7 của PICC quy định: “Các bên trong hợp đồng phải hành
động phù hợp với nguyên tắc thiện chí và trung thực trong các giao dịch thương
17



mại quốc tế. Các bên trong hợp đồng không được hạn chế hay loại bỏ nghĩa vụ
này.”
Nguyên tắc này được thể hiện trong nhiều quy định như: bảo vệ bên yếu thế
trong hợp đồng, sự hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bên khi có những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên gặp khó khăn trong quá trình thực
hiện hợp đồng có thể yêu cầu bên kia đàm phán lại, nghĩa vụ ngăn ngừa và hạn chế
tổn thất cho hàng hóa…
c. Một số nguyên tắc khác:
- Nguyên tắc áp dụng thói quen trong kinh doanh:
Một thói quen được xác lập giữa các bên trong hợp đồng sẽ ràng buộc các
bên, trừ trường hợp các bên đã loại trừ một cách rõ ràng việc áp dụng thói quen đó.
Hay nói cách khác, trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc
nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động kinh doanh đã được thiết lập giữa các bên
đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
- Nguyên tắc áp dụng tập quán trong kinh doanh:
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và
không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán kinh doanh.
Điều kiện để áp dụng tập quán, dù là tập quán quốc tế, quốc gia hay tập quán địa
phương là tập quán đó phải phổ biến và thường áp dụng giữa các bên trong ngành
nghề kinh doanh có liên quan.
Ngoài ra, khi thực hiện hợp đồng, không được xâm phạm đến lợi ích nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

2.2.2. Nghĩa vụ của các bên
a. Những nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng:
Nội dung của hợp đồng là toàn bộ những thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng trong đó, nội dung cơ bản nhất là những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của
các bên. Các bên càng quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên bao nhiêu

thì cơ hội tránh được tranh chấp càng cao.
Khi thực hiện hợp đồng, các bên trước hết phải dựa vào hợp đồng để biết
được các nghĩa vụ của mình nhằm thực hiện đúng đầy đủ các nghĩa vụ đó.
18


b. Những nghĩa vụ mặc định được quy định trong luật áp dụng:
Bên cạnh những nghĩa vụ được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng, các bên còn
chịu sự ràng buộc của những nghĩa vụ mặc định. Nghĩa vụ mặc định là những nghĩa
vụ mà các bên không thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng nhưng các bên buộc phải
tuân thủ. Nghĩa vụ mặc định bắt nguồn từ bản chất và mục đích của hợp đồng hoặc
từ thói quen được thiết lập giữa các bên, từ tập quán, từ sự thiện chí, trung thực, từ
tính hợp lý và quan trọng nhất là từ những quy định của pháp luật điều chỉnh hợp
đồng.
Pháp luật các nước khác nhau sẽ có quy định không giống nhau về những
nghĩa vụ mặc định này.

19


×