Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học rừng ngập mặn và đề xuất biện pháp bảo vệ tại huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN NGỌC HẢI

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC RỪNG NGẬP
MẶN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TẠI HUYỆN TIÊN YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC RỪNG NGẬP
MẶN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TẠI HUYỆN TIÊN YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Viết Lƣơng

Chữ ký của GVHD

Thái Nguyên - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Ngọc Hải, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu
do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Viết Lƣơng
không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của
luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến TS. Nguyễn
Viết Lƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ của Ủy ban nhân dân
huyện Tiên Yên đã tạo điều kiện thuận lợi, dành những sự giúp đỡ nhiệt tình
nhất trong thời gian em thực hiện đề tài cũng nhƣ khi đi thực địa thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Tài nguyên
và Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm đến vấn

đề nghiên cứu./.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Nguyễn Ngọc Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................................2
5. Những đóng góp, ý nghĩa của đề tài .........................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................3
1.1.1. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................3
1.2 Những nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam...................4
1.2.1 Trên thế giới ......................................................................................................4
1.2.2 Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam ..............................................................5
1.3 Khái lƣợc công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học RNM Tiên Yên ...............6

1.3.1. Nghiên cứu về rừng ngập mặn........................................................................6
1.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học .....................................................................7
1.4 Nhận xét và đánh giá chung ....................................................................................9
1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..........................................................................9
1.5.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu .....................................................................9
1.5.2 Điều kiện địa hình địa mạo ............................................................................10
1.5.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn ............................................................11
1.5.4 Đặc điểm thổ nhƣỡng .....................................................................................14
1.5.5. Kinh tế xã hội .................................................................................................14
iii


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 18
2.4. Phƣơng pháp tiếp cận........................................................................................... 19
2.4.1. Tiếp cận về phát triển bền vững....................................................................20
2.4.2. Tiếp cận hệ sinh thái ......................................................................................20
2.4.3. Tiếp cận quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng......................21
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ..........................................................22
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .......................................................22
2.5.3. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, dự báo ....................................................23
2.5.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích .................................................................23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 24
3.1. Đặc điểm các hệ sinh thái khu vực rừng ngập mặn Tiên Yên .......................... 24
3.1.1. Hệ sinh thái cửa sông Ba Chẽ - Tiên Yên ....................................................24
3.1.2. Hệ sinh thái bãi triều......................................................................................26

3.1.3. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ..........................................................................29
3.1.4. Hệ sinh thái đầm nuôi ....................................................................................38
3.1.5. Hệ sinh thái nông nghiệp...............................................................................41
3.1.6. Hệ sinh thái quần cƣ ......................................................................................42
3.2. Đánh giá tính đa dạng sinh học rừng ngập mặn Tiên Yên ................................ 43
3.2.1. Thực vật nổi ...................................................................................................43
3.2.2. Rong, cỏ biển .................................................................................................43
3.2.3. Thực vật có mạch...........................................................................................43
3.2.4. Động vật đáy ..................................................................................................44
3.2.5. Côn trùng........................................................................................................46
3.2.6. Lƣỡng cƣ, bò sát ............................................................................................47
3.2.7. Chim ...............................................................................................................47
iv


3.2.8. Thú ..................................................................................................................48
3.3 Tác động của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học khu Tiên Yên, Quảng Ninh
...................................................................................................................................... 48
3.3.1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học hệ sinh thái
cửa sông Ba Chẽ - Tiên Yên ...................................................................................48
3.3.2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học hệ sinh thái
bãi triều .....................................................................................................................51
3.3.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học hệ sinh thái
Rừng ngập mặn ........................................................................................................53
3.3.4. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học hệ sinh thái
đầm nuôi ...................................................................................................................57
3.3.5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học hệ sinh thái
nông nghiệp và hệ sinh thái quần cƣ.......................................................................59
3.3.6. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học thành phần
loài khu vực RNM Tiên Yên ...................................................................................60

3.4. Tác động của hoạt động dân sinh tới đa dạng sinh học rừng ngập mặn Đồng
Rui – Tiên Yên ............................................................................................................ 61
3.5. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng ................... 62
3.5.1. Hoạt động quản lý nhà nƣớc .........................................................................62
3.5.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức..................................62
3.5.3. Nguy cơ gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng ...........................................62
3.6. Đề xuất các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái RNM Tiên Yên . 63
3.6.1. Các nhóm giải pháp thể chế, chính sách ......................................................63
3.6.2. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật ..........................................................64
3.6.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí
hậu .............................................................................................................................65
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 73

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng việt

Từ viết tắt
RNM

Rừng ngập mặn

VQG

Vƣờn quốc gia


BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

HST

Hệ sinh thái

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu định lƣợng rừng ngập mặn .............................................. 32
Bảng 1.2 Tổ thành thực vật các ô tiêu chuẩn điều tra ......................................... 33
Bảng 1.3 Mật độ cá thể loài trên ha .................................................................... 34
Bảng 1.4. Giá trị nguồn lợi của hệ thực vật có mạch .......................................... 44
Bảng 1.5. Danh sách các loài Cá quý hiếm có giá trị bảo tồn ........................... 46

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Khu vực rừng ngập mặn Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh . 19

Hình 1 2 Bản đồ phân bố thảm thực vật ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh năm 2018 (thu từ tỉ lệ 1/10.000). ................................................... 30

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc trƣng của bờ biển nhiệt đới. N
ằm trong mối tƣơng tác giữa đất liền và biển, RNM là một nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá đối với sự sống. RNM là một trong bể chứa cacbon
giàu ở vùng nhiệt đới. RNM lƣu trữ cacbon trong sinh khối của cây ngập mặn và
trong trầm tích, bình quân 1.023 triệu tấn cacbon trên mỗi hecta, chiếm tỷ lệ
phần trăm cao trong tổng số lƣợng cacbon lƣu giữ trong hệ sinh thái ven
biển(RNM, cỏ biển, san hô, đầm lầy, than bùn…). Những nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng việc phá 1% RNM sẽ phát thải 0,02-0,12 tỷ tấn cacbon mỗi năm, chiếm
khoảng 10% lƣợng phát thải do phá rừng toàn cầu dù diện tích RNM chỉ chiếm
0,7% tổng diện tích rừng nhiệt đới.
RNM cùng với hệ sinh thái có biển và san hô tạo ra mối liên kết tam giác
cho nhiều tiến trình sinh thái, sinh học, hóa học và lý học. Ở Việt Nam, theo kế
hoạch hành động Bảo vệ và Phát triển rừng ngập mặn cho thấy các giá trị môi
trƣờng của RNM nhƣ chắn sóng, chắn gió, bảo vệ đới bờ biển chống xói mòn,
cải tạo đất, cải tạo chất lƣợng nƣớc, lƣu trữ các chất ô nhiễm không đổ ra biển,
cung cấp chất dinh dƣỡng cho duy trì các hệ sinh thái động thực vật, v.v…
Ngoài ra RNM còn có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
vùng ven biể. Bên cạnh đó, hệ sinh thái RNM còn cung cấp các nguồn gen vô
cùng quý giá nhằm duy trì tính đa dạng sinh học của hệ động thực vật.
Huyện Tiên Yên có vị trí địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội quan trọng
trong tỉnh Quảng Ninh và khu vực Bắc Việt Nam. Tài nguyên thiên nhiên và
kinh tế xã hội nơi đây chứa đựng tiềm năng to lớn thúc đẩy cán cân phát triển

kinh tế không những cho tỉnh mà còn ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế của cả
khu vực. Đặc biệt hệ sinh thái RNM chiếm lĩnh toàn bộ đƣờng bờ và dải ngập
nƣớc ven biển không chỉ quyết định tới môi trƣờng sống , chỉ thị các yếu tố đặc
trƣng của hệ sinh thái, mà còn là nguồn tài nguyên kinh tế đa lợi nhuận. Nguồn

1


lợi này đã đƣuọc nhân dân vùng biển sử dụng rộng rãi, đa dạng với các trình độ
canh tấc khác nhau từ nhiều thế kỷ.
RNM Tiên Yên chủ yếu là rừng tự nhiên ít bị tấc động nên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Hệ thực vật ngập
mặn phát triển và có giá trị đa dạng sinh học cao, các khu vực này trở thành bãi
đẻ của nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế và sinh thái, đồng thời cũng là nơi tập
trung nhiều loài hải snả nhƣ tôm, cua, cá, ngao, ngán, sá sùng, bông thùa…
Xuất phát từ cơ sở trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá
tính đa dạng sinh học rừng ngập mặn và đề xuất biện pháp bảo vệ tại huyện
Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tính đa dạng sinh học nhằm đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh
thái RNM Tiên Yên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đặc điểm về RNM trên địa bàn huyện Tiên Yên.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ RNM tại Tiên Yên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận
nghiên cứu thực trạng và các nguyên nhân ảnh hƣởng tới đa dạng sinh học tại
rừng ngập mặn.
5. Những đóng góp, ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học xây dựng các đề án bảo vệ RNM

cũng nhƣ nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ RNM trên địa bàn cấp huyện.
- Là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy trong
lĩnh vực RNM và quản lý tài nguyên môi trƣờng.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2003;
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23 tháng 6 năm 2014
- Quyết định số 45/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 08/01/2014
về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nƣớc đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030, trong danh mục các khu bảo tồn quy hoạch
đến năm 2020 và năm 2030 có vùng đất ngập nƣớc cửa sông Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh đƣợc quy hoạch là Khu dữ trữ thiên nhiên với diện tích 21.000 ha
(trong đó có vùng RNM Đồng Rui – Tiên Yên).
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.1.2. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
 Rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn là quần xã đƣợc hợp thành từ thực
vật ngập mặn ảnh hƣởng bởi nƣớc triều ven biển nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới.
Rừng nhiệt đới phân bổ từ vĩ độ 25 Bắc xuống vĩ độ 25 Nam. ... Nằm trong mối
tƣơng tác giữ đất liền và biển, rừng ngập mặn là sinh cảnh quan trọng và quý giá

về khả năng thích nghi. (Bách khoa toàn thƣ mở)
 Đa dạng sinh học: là sự nhiều dạng của các loài và của các biến dị di
truyền của mọi sinh vật, cũng nhƣ sự nhiều dạng của các cấp độ tổ chức sinh
giới nhất là các dạng hệ sinh thái ở mọi môi trƣờng trên Trái đất . Thuật ngữ "đa
dang sinh học" dịch từ tiếng Anh: biodiversity là khái niệm bao trùm mọi mức
3


độ biến đổi của thế giới tự nhiên mà sinh vật là đơn vị cấu thành. (Công ƣớc về
đa dạng sinh học)
 Bảo tồn đa dạng sinh học: bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trƣờng sống tự nhiên
thƣờng xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp
độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di
truyền (Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12).
1.2 Những nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Trên thế giới
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến lĩnh vực đa dạng sinh học. Trong cuốn “Thƣ mục nghiên cứu về RNM” đã
liệt kê hơn 420 công trình nghiên cứu của 12 quốc gia trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dƣơng từ năm 1600 đến năm 1975. Trong đó, phần lớn các nghiên
cứu này đều đề cập đến khu hệ động thực vật phân bố trong hệ sinh thái RNM.
Nhiều công trình nghiên cứu công bố kết quả nghiên cứu liên quan đến hệ
sinh thái RNM đã đƣợc tổng hợp, thống kê và đăng tải trong 17 tuyển tập các
báo cáo tại Hội thảo của các dự án thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Trong đó có một số công trình công bố liên quan đến các lĩnh vực: Mối liên
quan giữa hệ sinh thái và RNM, các quần xã động vật đáy, quần xã vùng triều và
đề xuất phƣơng hƣớng quản lý RNM ở các quốc gia.
Trong những năm gần đây hàng loạt các tổ chức, hiệp hội bảo tồn, các hội

nghị quốc tế đã đƣợc thành lập. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thƣợng
đỉnh bàn vè vấn đề môi trƣờng và đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de
Janeiro (Brazil) tháng 6/1992, 150 nƣớc đã ký vào Công ƣớc về đa dạng sinh
vật. Để phục vụ mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách Tầm
quan trọng của đa dạng sinh vật (the Importance of biological diversity); IUCN,
UNEP, WWF đƣa ra Chiến lược bảo tồn toàn cầu (World conservation strategy,

4


1990), Hãy quan tâm tới trái đất (Caring for the eảth, 191); WCMC đã Đánh giá
đa dạng sinh vật toàn cầu (Global biodiversity assessment, 1995).
Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các báo cáo khác lần
lƣợt đƣợc xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã đƣợc tổ chức nhằm
thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận cũng nhƣ thông báo các kết quả đã
đạt đƣợc trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên toàn thế giới. Các kết
quả nghiên cứu đƣợc công bố trong các báo cáo và hội nghị hội thảo đã cơ bản thiết
lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh vật trên toàn thế giới đã và đang góp
phần nâng cao nhận thức đa dạng sinh vật và bảo tồn, khôi phục lại một số hệ sinh
thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
1.2.2 Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam
Theo Phan Nguyên Hồng có nhiều tài liệu liên quan đến thảm thực vật
ngập mặn, điển hình nhƣ một số công trình: RNM mũi Cà Mau (C.Moquillon,
1950), Thảm thực vật bờ biển bùn cát ở bán đảo Cam Ranh (J.P.Barry, L.C.Kiệt,
V.V.Cƣơng, 1961).
Công trình nghiên cứu có hệ thống về RNM đầu tiên ở Việt Nam là của
Vũ Văn Cƣơng (1964) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) về các quần xã thực vật ở
rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn - Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây thành 2
nhóm: nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ.
Lê Công Khanh (1986) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) mô tả các đặc điểm

sinh học để phân biệt các chi, các họ cây có trong RNM. Tác giả đã xếp 57 loài cây
ngập mặn vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: Nhóm
mọc trên đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó
có Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn 0,5 15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ có
12 loài.
Nguyễn Hoàng Trí (1999), cho rằng Đƣng không có ở miền Bắc Việt
Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và Nam Bộ. Cóc trắng gặp cả ở ba miền,
trên vùng đất cao ngập triều không thƣờng xuyên, nền đất tƣơng đối chặt. Vẹt
5


đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nƣớc lợ ở miền Nam. Trang phân bố từ
Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở
miền Bắc.
Đỗ Hữu Thƣ, Đào Mạnh Sơn, Vũ Trung Tạng..., đã nghiên cứu tổng quan
RNM ở Việt Nam, xây dựng nên bản đồ phân bố RNM Việt Nam và định hƣớng
quy hoạch cho một số vùng ở Việt Nam.
Phan Nguyên Hồng (1999) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh thái, sinh lý
sinh khối ... RNM Việt Nam. Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và
có kích thƣớc cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông. Vùng ít
mƣa, số lƣợng loài và kích thƣớc cây giảm. Khi điều kiện khí hậu và đất không có
sự khác biệt nhau lớn thì vùng có chế độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn
vùng có chế độ nhật triều. Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hƣởng đến sự sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố RNM. Loại rừng này
phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰.Trong các nhân tố sinh
thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai trò quyết định sự sinh trƣởng và
phân bố của thảm thực vật RNM. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc
phát triển hay hạn chế của kiểu thảm thực vật này.
Những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về RNM ở Việt Nam chủ
yếu tập trung vào các vấn đề: Vai trò môi trƣờng của các hệ sinh thái RNM ở

Việt Nam đối với đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm những
định hƣớng chiến lƣợc về bảo tồn, sử dụng, quản lý và phát triển bền vững các
vùng RNM trong tƣơng lai.
1.3 Khái lƣợc công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học RNM Tiên Yên
1.3.1. Nghiên cứu về rừng ngập mặn
Trong Chƣơng trình phát triển các đối tƣợng thủy sản có giá trị kinh tế
cao (1991-1995), Phan Nguyên Hồng đã viết bài báo về tổng quan tình hình sử
dụng hệ thống sinh thái RNM để nuôi hải sản của Quảng Ninh. Xác định các
loại RNM phù hợp với việc nuôi hải sản và tỷ lệ thích hợp giữa diện tích nuôi
tôm và diện tích trồng rừng. Kết quả đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ
6


thuật nuôi của một số loài động vật đấy ở vùng ven biển làm cơ sở cho nghề
nuôi hải sản, đã đánh giá những tác hại to lớn do phá rừng ngập mặn để nuôi
tôm quảnh canh thô sơ một số địa phƣơng, đánh giá vai trò của rùng ngập mặn
đối với việc phát triển nguồn lợi hải sản vùng triều, xây dựng mô hình lâm ngƣ
kết hợp và xác định tỷ lệ thích hợp giữa diện tích rừng là 70-75% và diện tích
nuôi tôm trong rừng ngập mặn là 25-30%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc và cộng sự (2008), tổng diện
tích RNM ở Quảng Ninh năm 2008 là 20.818,40 ha bao gồm 326,35 ha rừng
trồng; 17.465,2 ha rừng tự nhiên (trong đó 11.774,27 ha rừng hỗn giao; 894,34
ha mắm thuần loài; 3.112.44 ha đâng thuần loài; 1.297,75 ha sú thuần loài;
377,4 ha bần chua thuần loài) và 3.135,85 ha cây rải rác. Đáng chú ý là tỷ lệ
rừng trồng sống sót trên diện tích đã trồng từ năm 1993 đến năm 2008 là thấp,
với diện tích 326,35 ha trên tổng số 2.466 ha đã đƣợc trồng. Tính từ năm 1975
đến năm 1990, Quảng Ninh mất hơn một nửa diện tích RNM(34.000 ha), trung
bình mỗi năm mất 2.300 ha. Còn từ năm 1990 đến năn 2000 trung bình mỗi năm
khu vực này mất hơn 300 ha diện tích RNM, diện tích RNM còn suy giảm mạnh
hơn từ năm 2000 đến năm 2008, chỉ trong 8 năm diện tích RNM đã giảm 4.609

ha. Nguyên nhân của sự suy giảm diện tích RNM đó có thể kể đến nhƣ: Phong
trào làm đầm nuôi thủy sản, mở rộng diện tích đô thị, xây dựng cầu cảng và các
khu công nghiệp,…
1.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học
Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2009) trong báo cáo “Đa dạng Sinh học
vùng cửa sông ven biển Tiên Yên – Đầm Hà, Quảng Ninh và vấn đề bảo tồn”kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ cấp Nhà nƣớc về Bảo vệ Môi trƣờng thực hiện
từ năm 2008 – 2009, đã xác định đƣợc tại khu vực Tiên Yên và Đầm Hà có 69
loài thực vật nổi, 58 loài động vật nổi, 33 loài rong biển, 4 loài cỏ biển, 228 loài
thực vật bậc cao (trong đó có 18 loài ngập mặn chính thức, 43 loài tham gia
RNM), 240 loài động vật đáy, 112 loài côn trùng, 152 loài cá, 57 loài lƣỡng cƣ

7


và bò sát, 77 loài chim và 13 loài thú, trong đó có 5 loài đặc hữu, 30 loài hiếm
và 5 loài nguy cấp.
Lê Xuân Tuấn và cộng sự (2010) trong quá trình thực hiện tiểu dự án
“Điều tra tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học các hệ sinh thái biển Việt Nam
phục vụ phát triển bền vững”, Khi nghiên cứu hệ sinh thái RNM Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh đã thống kê đƣợc 138 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 52họ
thuộc cả ngành Dƣơng xỉ và ngành Hạt kién; 14 loài động vật phù du thuộc 2
ngành Chân khớp (Arthropoda) và ngành Hầm tơ (Cheatognatha); 75 làoi cá
thuộc 36 họ, 12 bộ, trong đó bộ cá Vƣợc (Percigormes) có số lƣợng họ, loài
nhiều nhất; 25 loài tôm thuộc 4 họ, trong đó họ Tôm he (Penaeidae) có số lƣợng
loài nhiều nhất với 18 loài (chiếm 72% tổng số loài); 37 loài thân mềm một
mảnh vỏ thuộc 14 họ, trong đó họ Neritidae có số lƣợng loài nhiều nhất; 29 loài
thân mềm hai mảnh vỏ thuộc 17 họ, trong đó họ Hàu (ostreidae) và họ Ngao
(veneridae) là hai họ có số lƣợng loài nhiều nhất. Kết quả nghiên cứu cũng đã
xác định đƣợc các quần xã thực vật trong hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên,
tỉnh quảng Ninh phân bố ở 4 khu vực chính: Khu vực ven các bờ đê và bờ đầm;

khu vực trong các đầm nuôi thủy sản; khu vực các bãi triều và khu vực các bãi
lầy thụt cửa sông Tiên Yên, Ba Chẽ.
Nguyễn Huy Yết (2010), trong đề tài “Đánh giá mức độ suy thoái các hệ
sinh thái ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững” đã
thống kê đƣợc trong khu vực RNM Quảng Ninh có 30 loài thực vật ngập mặn,
thuộc 28 chi, 21 họ và 2 ngành (Dƣơng xỉ và Hạt kín), trong đó khu vực Tiên
Yên có thành phần loài lớn nhất (29/30) chiếm 96,67% tổng số loài phân bố
đƣợc xác định, điều đó cho thấy khu vực Tiên Yên mang nét đặc trƣng cho cả
vùng về số lƣợng thành phần loài phân bố trong khu vực.
Nguyễn Quang Hùng (2010) khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đánh giá
nguôn lợi thủy sản và đa dạng sinh học của một số vùng rừng ngập mặn điển
hình để khai thấc hợp lý và phát triển bền vững” đã xác định đƣợc tại RNM
Đồng Rui có tổng số 137 loài thuộc hai ngành chính: ngành Dƣơng xỉ có 6 loài,
8


ngành Hạt kín có 131 loài. Mặc dù số lƣợng loài thực vật trong RNM khá phong
phú nhƣ vậy nhƣng số loài cây ngập mặn chủ yếu chỉ có 16 loài, còn lại chủ yếu
là các loài cây tham gia ngập mặn (33 loài) và các loài cây di cƣ vào RNM (88
loài). Ngoài ra, đề tài cũng xác định đƣợc 84 loài thực vật phù du, 72 loài động
vật phù du, 75 loài cá, 67 loài giáp xác, 79 loài thân mềm có mặt trong RNM
Đồng Rui.
1.4 Nhận xét và đánh giá chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp những công trình nghiên cứu
trƣớc đây, trong đó có đề cập đến một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh
học và chức năng sinh thái trong hệ sinh thái (HST) rừng ngập mặn Tiên Yên có
thể đƣa ra một số nhận xét sau đây:
- Các kết quả, sản phẩm khoa học và tài liệu nghiên cứu liên quan hiện có
đang nằm rải rác ở các nghiên cứu khấc nhau, không đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên. Do vậy khó có thể tổng hợp cơ sở dữ liệu để đánh giá đầy đủ tính đa

dạng sinh học và chức năng sinh thái trong HST rừng ngập mặn Tiên Yên.
- Hầu hết các công trình nghiên cứu có liên quan đƣợc thực hiện một cách
riêng lẻ hoặc kết hợp từ một trong các nội dung nghiên cứu của các đề tài, dự án
nên nhìn chung, các nghiên cứu này vẫn chƣa đƣa ra đƣợc những kết quả tổng
hợp cho HST rừng ngập mặn Tiên Yên.
- Có thể nhận thấy, phần lớn các công trình nghiên cứu trƣớc đây mới chỉ
đƣợc tổng hợp từ một khu vực cụ thể của HST rừng ngập mặn Tiên Yên nên
chƣa thể đại diện và đầy đủ cho tính đa dạng sinh học và chức năng sinh thái của
khu vực nghiên cứu.
1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.5.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đƣợc xác định trong
phạm vi các xã ven biển cụ thể nhƣ sau: các xã Hải Lạng, Tiên Lãng, Đông Ngũ,

9


Đông Hải, Đồng Rui, đƣợc giới hạn trong tọa độ địa lý từ 21˚10ʼ34” - 21˚21ʼ34”
vĩ độ Bắc và 107˚21ʼ19” - 107˚37ʼ45” kinh độ Đông.
1.5.2 Điều kiện địa hình địa mạo
Phần đất liền của khu vực ven biển huyện Tiên Yên khá đặc trƣng cho
một vùng duyên hải hẹp (chỉ rộng khoảng 10-15 km), chủ yếu trên nền phù sa
cổ, chạy không liên tục vì bị ngăn cách bởi các đồi thấp, kéo dài ra biển, tiếp
giáp với một vùng bãi triều rộng ở phía biển và tiếp giáp với một vùng núi trung
du ở phía bắc và tây bắc.
Vùng núi tiếp giáp với khu vực nghiên cứu chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện
Tiên Yên. Vùng gò đồi trung du ven biển có độ cao thoải dần hƣớng ra biển từ
cao độ 200m đến 20m. Địa hình có hƣớng dốc từ Tây sang Đông và bị chia cắt
mạnh tạo ra các sông suối và nhiều thung lũng hẹp nên mùa mƣa áp lực nƣớc rất
lớn dễ xảy ra lũ gây ra hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi, làm ngọt hóa đột ngột gây

nên những tai biến cho RNM và khu nuôi trồng thủy sản trong khu vực.
Nhìn chung, phần đất liền của khu vực Tiên Yên có độ cao chủ yếu từ 0,2
đến 20m có chia gồm hai dạng địa mạo thổ nhƣỡng chính.
- Phù sa cổ ở khu vực gò đồi và các dải đất hệp, chạy dọc theo quốc lộ 18,
có độ cao trung bình 25m, có nơi cao trên 50m, là dạng phù sa cổ trên nền đá
biến chất, sa thạch, diệp thạch. Địa hình dốc thoải, lƣợn sóng, quá trình feralit
mạnh tạo thành kết vón đá ong. Phù sa cổ có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
thịt nặng, màu nâu vàng, vàng xám, đất chua.
- Phù sa mới ở khu vực bồi tụ ven biển, có địa hình thấp thoải dần ra biển,
thƣờng có độ cao từ 1,5 3m. Một số đã đƣợc cải tạo thành đất canh tác, đầm
nuối trồng hải sản, còn lại là các bãi triều, RNM, cồn cát ven biển. Diện tích của
dạng địa chất này khá rộng, ví dụ nhƣ ở huyện Tiên Yên có trên 13.000 ha, trong
đó RNM khoảng 10.000 ha, trƣơng bãi cát trên 2.000 ha phân bố chủ yếu ở các
xã Tiên Lãng, Đồng Rui, Hải Lạng, Đông Ngũ và thị trấn Tiên Yên.

10


Ngoài ra còn có vùng đất phù sa sông là dải đất hẹp chạy dọc theo các con
sông nhƣ Tiên Yên, Phố Cũ, Ba Chẽ và một số nhánh sông khác, thành phần cơ
giới chủ yếu là cát pha, bùn cát, cũng có diện tích tƣơng đối (nhƣ ở huyện Tiên
Yên là trên 1100 ha).
1.5.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn
a. Đặc điểm khí hậu
Khu vực Tiên Yên thuộc chế độ khí hậu của Vịnh Bắc Bộ và các vùng lân
cận. Khí hậu khu vực này thuộc kiểu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng và ẩm
(kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10), mùa đông khô và lạnh (từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau). Theo số liệu đo đƣợc tại các trạm khsi tƣợng thủy văn đặt tại khu
vực này thì khu vực Tiên Yên có những đặc điểm khsi hậu sau.
- Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm từ từ 2006 đến 2018 phần lớn có xu hƣớng tăng
cao hơn trung bình năm của thời kỳ cơ sở, có 8/13 năm tăng cao hơn và 3/13
năm có nhiệt độ trung bình năm tƣơng đƣơng. Sự gia tăng nhiệt độ trung bình
năm dao động từ 0,3˚C đến 0,8˚C.
Mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) có nhiệt độ khá cao, nhiệt độ không khí
trung bình dao động từ 27˚C - 29˚C, nhiệt độ cao tuyệt đối có thể lên đến 38˚C
(đo tại trạm khí tƣợng Tiên Yên, tháng 7 năm 2010).
Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau): Do ảnh hƣởng của gió mùa
Đông Bắc nên ,ùa đông ở khu vực này khá lạnh, nhiệt độ trung bình tháng lạnh
nhất (tháng 1) dao động từ 14,2˚C – 16,7˚C, có nhiều ngày nhiệt độ <10˚C.
Nhiệt độ thấp tuyệt đối từng đo đƣợc tại trạm khsi tƣợng Tiên Yên là 6,6˚C.
- Chế độ mưa
Khu vực Tiên Yên là một trong những nơi có nhiều mƣa ở các tỉnh phía
bắc, là nơi có tổng lƣợng mƣa tƣơng đối lớn ở đồng bằng Bắc bộ. Trung bình
lƣợng mƣa trong năm của Tiên Yên là 2.427 mm. Có khoảng 130-160 ngày
mƣa/năm, có một số ngày lƣợng mƣa lớn trên 100 mm.
11


Mƣa tập trung chủ yếu vào các tháng 5-9, chiếm 75% lƣợng mƣa cả năm,
với lƣợng mƣa tháng từ 112,9 – 1035,3 mm, các tháng có mƣa nhiều nhất là
tháng 7-9. Vào mùa đông, những tháng mƣa ít nhất vào tháng 12 và tháng 1
tháng 2 năm sau.
b. Chế độ thủy văn và hiện trạng moi trường nước
Khu vực huyện tiên Yên có một số con sông vừa và nhỏ, diện tích lƣu vực
không lớn, đổ vào khu vực vịnh Tiên Yên. Trong đó, lớn nhất là sông Tiên Yên
có chiều dài 82 km, lƣu lƣợng thấp nhất 28 m3/s, lƣu lƣợng nƣớc lớn nhất vào
mùa lũ lên đến 2.090 m3/s. Sông Ba Chẽ dài 80 km, bắt nguồn từ độ cao 275m,
lòng sông hẹp và có lƣu lƣợng nƣớc không đáng kể, đổ ra khu vực cửa biển
thuộc vùng đất phía tây nam xã Đồng Rui. Chế độ thủy văn không điều hòa

trong năm, có sự chênh lệch lớn về lƣu lƣợng giữa hai mùa. Về mùa đông (mùa
khô) mực nƣớc ở các sông thƣờng thấp, lƣu lƣợng nƣớc nhỏ, nƣớc mặn xâm
nhập vào qua vùng cửa sông khá xa. Ngƣợc lại, vào mùa mƣa thƣờng có lũ đơn,
lên nhanh và cũng rút nhanh. Do địa hình dốc về phía Nam nên tạo ra nhiều khe
suối nhỏ, chia cắt thành nhiều khu vực, đặc trƣng của các suối này là có độ dóc
từ 4-6%, thoát nƣớc nhanh nhƣng vì lòng sông suối hẹp nên sau những trận mƣa
lớn thƣờng gây ngập lụt ở một số nơi, gây đục nguồn nƣớc do xói mòn, rửa trôi
mạnh. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các lƣu vực nên thƣờng hay bị
xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lƣợng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ
lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các
hoạt động khai khoáng.
c. Chế độ hải văn
- Chế độ thủy triều
Vùng nghiên cứu nằm trong vịnh Bắc Bộ, có chế độ thủy triều là nhật
triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Trong vịnh Bắc Bộ có hai dòng hải lƣu chảy
theo hƣớng bắc nam kéo theo nƣớc lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là
vùng biển lạnh nhất nƣớc ta, nhiệt độ có khi xuống tới 13˚C.

12


Thủy triều ở Tiên Yên mạnh nhất vào các tháng 1, 6, 7 và 12. Trong những
tháng này mực nƣớc thực tế lên đến hơn 4m. Thủy triều yếu nhất vào các tháng 3,
4, 8 và 11. Số ngày trong năm có mực nƣớc cao trên 3,5m là trên 100 ngày.
- Chế độ sóng
Vùng biển Tiên Yên đƣợc che chắn bởi các hòn đảo ở phía Đông – Đông
Nam nên sóng gió không lớn nhƣ vùng biển Trung Bộ. Do vậy, khu vực này ít
có những biến động thời tiết lớn và nguy hiểm nhƣ bão, sóng không cao nhƣ ở
ngoài khơi.
Mùa đông: hƣớng sóng chủ yếu là hƣớng Bắc với tần suất khoảng 30 -38

%. Độ cao của sóng cao nhát ở mức 0,5 – 0,7m với tần suất rất thấp, xuất hiện
vào tháng 12. Tần suất sóng lặng và sóng lăn tăn chiếm tới 97 -99%.
Mùa hè: hƣớng sóng chủ yếu là hƣớng Đông Nam với tần suất khoảng 20
– 40%, lặng sóng và sóng lăn tăn chiếm 88 – 94%. Cấp độ cao sóng từ 0,25 –
0,5m chiếm 4–9%. Cấp độ cao của sóng, cao nhất lên đến 2,0 – 2,5m vào tháng
7 và tháng 8 do ảnh hƣởng trực tiếp của bão gây ra, đôi khi có thể gây thiệt hại
đối với cơ sở hạ tầng nuôi trồng hải sản của khu vực này.
- Nhiệt độ nước biển và độ mặn
Mùa đông: nhiệt độ nƣớc biển trung bình khoảng 20,5 – 21,5˚C, cao nhất
từ 23,5 – 24,5˚C, trung bình thấp nhất khoảng 18 – 19˚C. Thời kỳ này độ mặn có
giá trị cao, cao nhất vào tháng 1 và tháng 2, nằm trong khoảng 31 - 32‰. Bởi vì
thời kỳ này ít mƣa nhất, lƣợng mƣa nhỏ, nƣớc biển ít bị pha loãng. Biên độ dao
động độ mặn giữa các tháng trong mùa đông không lớn.
Mùa hè: nhiệt độ nƣớc biển đạt giá trị cao nhất trong năm, trung bình
khoảng 29,5 – 30˚C, cao nhất đạt 31,5 – 32,5˚C, trung bình thấp nhất trong
khoảng 26 – 27˚C. Nhiệt độ nƣớc biển cao nhất rơi vào tháng 7. Mùa hè cũng là
mùa mƣa nhiều, lƣợng mƣa lớn, đồng thời nƣớc ngọt từ các sông suối từ đất liền
đổ vào nhiều hơn, do vậy nƣớc biển bị pah loãng và độ mặn nƣớc biển giảm
xuống nhiều. Độ mặn thấp nhất vào tháng 7, 8 giá trị trung bình từ 21 - 22‰,
13


thậm chí xuống đến 5 - 17‰. Ở khu vực các cửa sông đổ độ mặn thấp nhất có
thể xuống tới 2 – 4‰.
1.5.4 Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất đai khu vực nghiên cứu Tiên Yên chủ yếu thuộc đồng bằng ven biển
với 3 loại đất chính nhƣ sau:
a. Đất cồn cát và bãi cát
Loại đất này đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã ven biển tuy có diện tích
không nhiều so với tổng diện tích tự nhiên vùng nhƣng lại cần đƣợc xem xét tác

động và khai thác hợp lý nhằm hạn chế hiện tƣợng sa mạc hóa cục bộ.
b. Đất mặn
Đất mặn khu vực đƣợc chia thành 5 loại: mặn sú vẹt, mặn chua, đất mặn
do ảnh hƣởng của mạch nƣớc ngầm, đất ít mặn, đất mặn và chua mặn.
Đất này đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã ven biển và rất phức tạp, do tác
động của con ngƣời, sự xâm nhập của nƣớc biển nên hình thành nhiều loại khác
nhau. Diện tích khá lớn và hiện chƣa đƣợc khai thác và sử dụng nhiều cũng nhƣ
sử dụng còn manh mún và chƣa đúng mục đích.
c. Đất phù sa sông
Đây là những dải đất hẹp chạy dọc theo các triền cửa sông Tiên Yên, sông
Ba Chẽ và một số nhánh sông, suối khác. Đây là loại đất đƣợc hình thành do sản
phẩm của sông biển bồi tụ, bị nƣớc biển xâm nhập nên bị mặn đồng thời trong
lòng đất có xác rễ sú vẹt thối mục thải ra khác khí độc nhƣ CH 3, H2S, axit hữu
cơ làm cho đất bị nhiễm độc và chua.
1.5.5. Kinh tế xã hội
Huyện Tiên Yên, có dân số là 50.300 ngƣời (2017), phân bố không đồng
đều, các xã ven biển có dân cƣ tập trung khá lớn. Thành phần dân tộc bao gồm
ngƣời Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là dân tộc Dao, Tày, Hoa, Sán Chay,

14


Sán Dìu, số còn lại là dân tộc Thái, Mƣờng, Nùng, HʼMông và một số dân tộc
khác không đáng kể.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn ở mức tƣơng đối cao trong khoảng 1,4.
Những năm gần đây, tỷ lệ dân số cơ học do hiện tƣợng di cƣ tự do ngày càng
đƣợc hạn chế nhƣng vẫn đang tiếp diễn với tốc độ chậm. Chính những điều này
tạo ra áp lực lớn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ RNM tại
khu vực nghiên cứu.
Thu nhập của ngƣời dân chủ yếu từ các sản phẩm nông nghiệp và đánh

bắt hải sản. GDP bình quân đầu ngƣời còn thấp, không đều giữa các khu vực,
cao nhất là thành phố Móng Cái (3.500USD/ngƣời/năm), các huyện khác thì
thấp hơn do thiếu vốn, thiếu công cụ sản xuất tiên tiến, cơ sở hạ tầng chƣa đáp
ứng, do đó ảnh hƣởng đến nền kinh tế hàng hóa, trình độ dân trí chƣa cao dẫn
đến đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn.
Các cƣ dân địa phƣơng quanh RNM Tiên Yên ngoài việc làm nông nghiệp
thì một bộ phận khá lớn sống nhờ vào đánh cá và nuôi trồng hải sản với đa số là
phƣơng pháp thủ công. Nghề cá và nuôi trồng thủy, hải sản giữ một vai trò to lớn
trong vùng, góp một phần không nhỏ trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê của huyện Tiên Yên, năm 2019, có trên 1200 lao
động của huyện tham gia khai thác và nuôi trồng hải sản, với khoảng 230
phƣơng tiện đánh bắt cá các loại. Các phƣơng tiện đánh bắt bao gồm các tàu
thuyền nhỏ hoạt động ven bờ nhƣ giã tôm, te xiệp, lƣới rê 3 lớp. Trong đó, ở khu
vực Tiên Yên, nổi bật nhất là ngƣ trƣờng Mỹ - Miều, là vùng biển bao quanh
khu vực Hòn Mỹ - Hòn Miều. Trong ngƣ trƣờng này có luồng tàu vào cảng Dân
Tiến và luồng tàu vào cảng Vạn Gia. Ngƣ trƣờng Mỹ - Miều là vùng biển nông
có độ sâu từ 1- 8m (trung bình 4m), với diện tích khoảng 135 km2, nền đáy chủ
yếu là bùn cát, trầm tích sinh vật.
Nhìn chung, sản lƣợng khai thác hải sản tại khu vực vinh Tiên Yên là
tƣơng đối lớn, có xu hƣớng tăng cao lên năm do việc cải thiện năng lực đánh
bắt, về phƣơng tiện cũng nhƣ số lao động tham gia khai thác.
15


Bên cạnh đó, hoạt động nuôi thủy sản nƣớc mặn, lợ diễn ra ở các khu vực
khác nhau, từ trong các đâm nuôi trông với vùng nƣớc mặn qua hệ thống đê
cống, đến các vùng triều và các vùng dƣới triều.
Khu vực Tiên Yên có nhiều diện tích RNM chạy dọc bờ biển, đặc biệt
rộng là ở khu vực Đồng Rui của huyện Tiên Yên. Hệ sinh thái RNM nơi đây là
nơi cƣ trú của nhiều loài hải sản, có tiềm năng lớn về thức ăn và nguồn giống

cho việc phát triển nuôi thủy sản trong các đầm nuôi có để cống. Các đầm nuôi
đƣợc hình thành một phần do việc khai phá một phần diện tích RNM, một diện
tích đất nằm ở tuyến cao triều cũng đƣợc sử dụng cải tạo thành các đầm nuôi với
các để cống thông ra vùng triều. Ngƣời dân địa phƣơng ở đây vẫn chủ yếu khai
thác hải sản trực tiếp trên các bãi triều tự nhiên hoặc khoanh vùng để lƣu giữ hải
sản theo phƣơng thức quảng canh nhƣ điển hình ở Đồng Rui, chƣa xây dựng
đƣợc hệ thống nhân nuôi những loài hải sản có giá trị ngay tại sinh cảnh tự nhiên
của chúng.
Theo quy hoạch đến năm 2015, Quảng Ninh sẽ có 7 khu công nghiệp ven
biển, trong đó có khu công nghiệp cảng biển Hải Hà có diện tích lên tới 4.499ha.
Toàn bộ diện tích các khu công nghiệp này đều là vùng đất ngập nƣớc có giá trị
về đa dạng sinh học, là hệ thống màng lọc tự nhiên đối với các nguồn ô nhiễm
ven bờ ra biển. Kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng hàng năm cho thấy,
vùng dấu hiệu ô nhiễm môi trƣờng cục bộ vùng ven biển đặc biệt là gần các khu
đô thị và khu công nghiệp: váng dầu loang vƣợt giới hạn cho phép; hàm lƣợng
chất thải lơ lửng khu vực ven bờ cao, hàm lƣợng BOD5, COD đều tăng. Ngay tại
dải nƣớc biển ven bờ khu vực Vân Đồn, chất thải lơ lửng mùa mƣa cao hơn mùa
khô và có hiện tƣợng váng dầu vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Để giải quyết vấn đề
này chắc chắn các cơ quan chức năng cần có các giải pháp hợp lý nhằm ngăn
chặn các hoạt động lấn biển, chấm dứt khai thác than lộ thiên tại vùng ven biển,
phục hồi môi trƣờng tại khu vực này. Việc bảo vệ môi trƣờng tại dải ven biển
Quảng Ninh cần một tầm nhìn tổng thể mang tầm chiến lƣợc mới có thể bảo vệ
đƣợc vùng biển quan trọng này.
16


×