TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Á Châu
1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại (NHTM),
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, ngân
hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy
phép số 0032/NH-GP do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy
phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam đăng kí hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu được Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp
giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu
là 20 tỷ đồng Việt Nam cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động
từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Hiện nay tính đến hết tháng 14/2/2006, vốn điều lệ của
ngân hàng là 1100,047 tỷ đồng.
− Tên Tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
− Tên viết tắt: ACB
− Logo của Ngân hàng:
- Ý nghĩa biểu tượng của ACB:
+ Logo ACB: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank, nghĩa là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.
1
1
Màu sắc: Logo có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của niềm tin, hy vọng, sự trẻ
trung và năng động.
Ý nghĩa: Logo có 12 vạch chạy ngang ba chữ cái A, C, B và có vị trí trung tâm. Con
số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian), Các vạch ngang biểu trưng cho
dòng lưu thông tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung
tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng.Tổng quát lại, dòng lưu thông tiền tệ của ACB
luôn ở trạng thái ổn định, cân bằng giữa hai mặt an toàn và hiệu quả, và luôn luôn
như thế theo thời gian
Ngay từ khi thành lập ACB đã phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng với những
nỗ lực của mình, ACB đã tự khẳng định mình và có một chỗ đứng vững chắc, tạo
được uy tín cao trên thị trường. Đến năm 1994, vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng
lên 70 tỷ đồng theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/01/1994 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Trong năm 1998, vốn điều lệ của Ngân hàng được điều chỉnh lên
341,428 tỷ đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày 13/10/1998 và quyết
định 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với số
vốn điều lệ này, ACB đã được ngân hàng nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam 5 năm
(2006 - 2011) và tầm nhìn 2015.
1.2. Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ của NHTMCP Á Châu
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm
bám sát trong suốt 13 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam
trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
- 04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
- 27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế ACBMasterCard.
- 15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
- Năm 1997- Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị nhằm
nhanh chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã
được bắt đầu tại ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp
vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm. Thông qua chương trình đào tạo
này ACB nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân
2
2
hàng hiện đại, các chuẩn mực trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực
ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam để áp
dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
- Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành
lập Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
- Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ
địa ốc cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị
trường địa ốc ngày càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở
thành ngân hàng cho vay mua nhà mạnh nhất Việt Nam.
- Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
- Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm
2000 ACB đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ
phận của chiến lược trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay
đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có khối
khách hàng cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp, khối ngân quỹ. Các đơn
vị hỗ trợ gồm có khối công nghệ thông tin, khối giám sát điều hành, khối
phát triển kinh doanh, khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban. Hoạt
động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở Giao dịch. Tổng giám
đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến lược, ban kiểm tra - kiểm soát nội bộ, ban
Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng, ban đảm bảo chất lượng, phòng Quan
hệ quốc tế và phòng Thẩm định tài sản.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên
suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và
được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh
và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung
phân phối sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
- 29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời công
ty chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn
tuy mới phát triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt
động đầu tư được tách khỏi hoạt động ngân hàng thương mại.
- 02/01/2002 - Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
- 06/01/2003 - Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các
lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh
3
3
toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
- 14/11/2003 - Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
- Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile
banking, home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ
sở tiện ích của TCBS.
- 10/12/2004 - Công nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng,
quyền chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam được cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
- 17/06/2005 - Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật.
Cũng từ thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên
cam kết dựa trên thế mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng
của Việt Nam
- 25/7/2006 – Khai trương Sàn giao dịch Dự án Bất động sản
- 21/11/2006 – Khai trương giao dịch cổ phiếu ACB. Khai trương trụ sở mới công
ty chứng khoán ACBS – chi nhánh Hà Nội. Lần đầu tiên ra mắt trên sàn Hà Nội
của cổ phiếu ACB
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Á Châu
Cơ cấu tổ chức của ACB nói chung về mặt nội dung tuân theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, người điều hành Ngân hàng, công
ty tài chính cổ phần theo quyết định số 166/QĐ-NH5 ngày 10/08/1994.
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân
(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng nhà nước)
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm :
- Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
- Bốn ban: Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng bằng sơ đồ sau:
4
4
Hội Đồng Quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Các Hội Đồng
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Ban đảm bảo chất lượng
Ban Chiến lược
Ban kiểm tra- Kiểm soát Nội bộ
Phòng Quan hệ Quốc tế
BanChính sách& Quản lý Tín dụng
Phòng Thẩm định tài sản
Khối Khách hàng cá nhânKhối Khách hàng Doanh nghiệpKhối Ngân quỹ Khối Phát triển kinh doanhKhối Giám sát điều hànhKhối Quản trị Nguồn lựcKhối Công nghệ thông tin
Phòng Huy động Vốn và DV Tài chính cá nhân
Phòng Kinh doanh
Phòng Tín dụng
Phòng Ngân hàng Điện tử
Phòng Phân tích Thông tin
Phòng Phân tíchTín dụng
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Phân tích Sản phẩm & Khách hàng
Bộ phận Bao Thanh toán
Phòng Kinh doanh Vốn
Phòng Kinh doanh Ngoại hối
Phòng Kinh doanh Vàng
Phòng Quản lý Quỹ
Phòng Hỗ trợ & Phát triển Chi nhánh
Phòng Marketing
Phòng Nghiên cứu Thị trường
TT chuyển tiền Nhanh ACB-Western Union
Phòng Kế toán
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Tổng hợp
Ban Pháp chế
Bộ phận Giám sát & Quản lý Danh mục đầu tư
Phòng Nhân sự
Phòng Hành chính
Trung tâm Đào tạo
Phòng Kỹ thuật Công nghệ Thông tin
Phòng Hệ thốngCông nghệ thông tin
Phòng Phát triểnCông nghệ thông tin
Phòng Kỹ thuật Thẻ
TT Dịch vụ Khách hàng Tổng đài 247
Sở Giao dịch, Các chi nhánh, Phòng Giao dịch & Trung tâm Thẻ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức ngân hàng
5
6
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của ban quản trị điều hành như sau:
− Hội đồng quản trị: gồm 12 thành viên, trong đó có 8 thành viên Việt Nam và 4
thành viên nước ngoài, và không tham gia điều hành trực tiếp. Hội đồng họp định kì hàng
quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò
xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng,
ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động
của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập
như Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và
Tài sản Có, và Hội đồng đầu tư, v.v.
− Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc điều hành chung và 9 Phó tổng giám
đốc phụ tá cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể
và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu
cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
Ngân hàng.
− Ban kiểm tra - Kiểm soát nội bộ: Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành
lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của ban là
kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ
pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình
nghiệp vụ của ACB. Qua đó, ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều
hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc
phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
− Hội đồng Tín dụng: được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao
nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng
cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi nhánh, quyết định
việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định
chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan
đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
− Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO): được chính thức thành
lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng có 11 người là thành viên HĐQT, ban Tổng
giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý
tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch
7
thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi
suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
− Hội đồng đầu tư: được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hồi
đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và giám
đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà ACB
quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt
động đầu tư.
Các lĩnh vực kinh doanh chính của ACB bao gồm:
• Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi
• Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
• Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn
• Chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá
• Đầu tư vào các tổ chức kinh tế
• Làm dịch vụ thanh toán giữa khách hàng
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
• Thanh toán quốc tế
• Các dịch vụ khác…
Mục tiêu cụ thể của ACB đến 2010-2011 là: chiếm 10% thị phần huy động, 5% thị phần
cho vay của ngành ngân hàng Việt Nam.
3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
3.1. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng là đối tượng mà ngân hàng phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của ngân hàng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu mà bản thân nhu cầu lại không
giống nhau giữa các nhóm khách hàng. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng
dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng dịch vụ
8
và kết quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi khách hàng và
dự đoán những thay đổi về nhu cầu của họ.
Khách hàng mục tiêu của ACB gồm:
- Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh tế
trọng điểm;
- Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc
những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội.
Khách hàng mục tiêu của ACB theo ngành nghề kinh doanh bao gồm:
• Thương mại
• Nông lâm nghiệp
• Sản xuất và gia công chế biến
• Xây dựng
• Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
• Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc
• Giáo dục và đào tạo
• Tư vấn, kinh doanh bất động sản
• Nhà hàng và khách sạn
• Dịch vụ tài chính
• Các ngành nghề khác
Trong đó khách hàng chủ yếu của ACB là dịch vụ cá nhân và cộng đồng - chiếm gần
40% thu nhập của ngân hàng tính theo ngành nghề kinh doanh. Đứng thứ 2 là khách hàng
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại với tỷ trọng chiếm 30,12%. Đứng thứ 3 là khách
hàng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và gia công chế biến với tỷ trọng gần 22,62%.
3.2. Địa bàn mục tiêu
Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng mạng
lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của
9