1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Từ năm 2014, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu da giày lớn thứ 2 thế giới
sau Trung Quốc, về số lượng chiếm 4,6% và về trị giá chiếm 9,2% tổng xuất khẩu
giày dép toàn cầu. Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 100 nước
trên thế giới. Tại các thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam
tiếp tục tăng thị phần. Các hiệp định thương mại tự do quan trọng như Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Xuyên
Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA),
Hàn Quốc (VKFTA), Việt NamLiên minh Kinh tế ÁÂu (VNEAEU)… đã được Việt
Nam ký kết dự báo mang lại nhiều lợi thế cho mặt hàng giày da Việt Nam bởi ưu đãi
về thuế suất và nguồn gốc nguyên phụ liệu. Tuy nhiên, để có được cơ hội này, ngành
giày dép, túi xách Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức, cạnh tranh với các DN
đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất lượng giao hàng và hàng rào kỹ
thuật, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu để đảm
bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi.Hiện nay, xuất khẩu các sản phẩm giày da
của Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới có nhiều biến động và
phụ thuộc vào nhập khẩu như thiết bị, chỉ khâu, da thuộc và da nhân tạo... Ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa hết, sức mua ở nhiều thị trường giảm, biến
động đồng nhân dân tệ, đồng EURO, Brexit... đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu
của DN ngành Da Giày.
Đứng trước thực tế này, để tiếp tục củng cố và duy trì phát triển những thị
trường truyền thống cũng như nắm bắt cơ hội và tìm đường xuất khẩu vào những thị
trường mới và tiềm năng. Nhìn nhận được sự cần thiết này, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về “phát triển thị trường xuất
khẩu” đối với mặt hàng giày da, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp
phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt
Nam.
2
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày
da của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam.
(3) Phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu mặt
hàng giày da Việt Nam.
(4) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn
phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017.
(5) Dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da và đề
xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối
cảnh mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam”
.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung vào mặt hàng giày da hay giày mũ da (mã HS 6403).
Nghiên cứu về PTTTXK giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp,
trong đó tập chủ vào chủ yếu vào chủ thể Doanh nghiệp
Việt Nam và 10 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da như: (EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc); các thị trường mới, tiềm năng (châu Phi, Trung
Đông, Nam Mỹ, Đông Âu, ASEAN) và thị trường ngách khác...
Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 đến năm 2017, có cập nhật đến 2019 và các giải
pháp đề xuất tới năm 2025, định hướng tới năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nhằm làm rõ mối quan hệ
biện chứng giữa các yếu tố nội hàm và các yếu tố tác động PTTTXK giày da.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây: làm rõ
cơ sở lý luận, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong PTTTXK, các cam
kết và các yêu cầu đặt ra trong hiệp định thương mại tự do.
Phương pháp so sánh, đối chứng:so sánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu mặt
hàng, phương thức xuất khẩu giày da giữa các thị trường/khu vực khác nhau.
Phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu thu thập được, phân tích định tính kết hợp với
phân tích định lượng để làm rõ thực trạng PTTTXK mặt hànggiày da của Việt Nam; dự
báo về bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến PTTTXK mặt hàng giày da.
3
5. Những đóng góp mới của luận án
Góp phần xây dựng, bổ sung khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt
hàng giày da của Việt Nam.
Xác định được những nhân tố (bên trong và bên ngoài) có ảnh hưởng tới phát triển thị
trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam.
Xây dựng chiến lược, phương thức phát triển thị trường xuất khẩu cho các DN sản
xuấtmặt hànggiày da trong bối cảnh mới.
Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng
giày da VN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, mở đầu, tổng quan về các công trình nghiên cứu
liên quan,luận ánđược kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TỪ 20072017
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Qua nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất
khẩumặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới, có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, hiện còn quá ít nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu, đặc
biệt là phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da trên thế giới cũng như ở Việt
Nam.
Thứ hai, các nghiên cứu hiện có về phát triển thị trường xuất khẩu giày da
đều ở cấp độ ngành công nghiệp, rất ít nghiên cứu ở cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và
Doanh nghiệp.
Thứ ba, những nghiên cứu của Việt Nam về phát triển thị trường xuất khẩu
giày da đa phần tập trung vào xuất khẩu sang thị trường EU.
Cuối cùng, những nghiên cứu hiện có về các DN sản xuất giày da Việt Nam
4
chưa xây dựng được khung phân tích cho việc phát triển thị trường xuất khẩu, chưa
xác định được những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu của 3 chủ
thể chính là Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.
Do vậy, khoảng trống nghiên cứu dành cho đề tài là nghiên cứu xây dựng khung
lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da ở 3 cấp độ Nhà nước,
Hiệp hội và Doanh nghiệp. Xác định nội hàm và các tác nhân tác động tới việc phát
triển thị trường xuất khẩu giày da. Phân tích thực trạng, đánh giá thành công, hạn chế
và nguyên nhân từ đó đề ra giải pháp phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da
Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và các nội hàm về phát triển thị trường xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm phát triển thị trường xuất khẩu
Trên cơ sở các khái niệm trên, theo tác giả, “thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp” là tập hợp những thị trường nước ngoài trọng điểm và tiềm năng của doanh
nghiệp, tức là những thị trường nước ngoài đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của
doanh nghiệp ấy. Qua khái niệm này doanh nghiệp không chỉ xác định được mục tiêu
của doanh nghiệp là hướng tới khách hàng với nhu cầu đặc trưng của họ mà còn xác
định rõ nhu cầu, cơ cấu nhu cầu đó mang đặc tính cơ bản của thị trường quốc tế, bị
chi phối bởi các yếu tố như tập quán văn hoá, ngôn ngữ lối sống, điều kiện tự nhiên
của các nước đó...
1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
PTTTXK có vai trò quan trọng đối với Nhà nướcđó là phát triển lợi thế so sánh
của một quốc gia;đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tăng thêm khách hàng, đồng thời
mới có cơ may đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu
nhập cho nhân viên;tạo thêm việc làm cho người lao động tại quốc gia xuất khẩu.
1.1.3. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hoá
Theo tác giả, có thể phân loại thị trường xuất khẩu dựa trên 8 tiêu thức sau: (1)
Căn cứ vào vị trí địa lý, (2) Căn cứ vào dung lượng và sức mua của thị trường, (3) Căn
cứ vào kim ngạch nhập khẩu, cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu, (4) Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường mức bảo hộ tính chặt chẽ và
khả năng xâm nhập thị trường, (5) Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước xuất khẩu, (6) Căn cứ vào loại
hình cạnh tranh, (7) Căn cứ vào ngành hàng/mặt hàng xuất khẩu, và (8) Căn cứ vào thị
5
trường trọng điểm, truyền thống hay thị trường mới, tiềm năng.
1.1.4. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
Chủ thể chính trong phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia
sẽbao gồm: Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. Nội dung của PTTTXK của Nhà
nước sẽ gồm có: Củng cố các thị trường trọng điểm, truyền thống; khai phá các thị
trường mới, tiềm năng; tìm kiếm các thị trường ngách khác, Đa dạng hóa thị trường,
chuyển dịch cơ cấu các khu vực thị trường xuất khẩu hàng hóa nhằm hạn chế tối đa
và phân tán các rủi ro, Chọn lựa đối tác để đàm phán và kí kết các FTAs, phát huy vị
thế ngoại giao để mở rộng thị trường XK, Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, Tạo thuận lợi hoá thương mại, đa dạng hoá hình
thức thanh toán quốc tế, Hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp, Tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại
quốc tế, Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài, Tăng
cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị toàn cầu [20].Đối với
Hiệp hội ngành hàng thực hiện chức năng làm cầu nối hữu hiệu giữa Nhà nước và
doanh nghiệp xuất khẩu, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, trong tranh chấp
thương mại, hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp.Đối với Doanh nghiệp, nội dung phát triển thị trường xuất khẩu bao gồm có 4
bước dựa trên mô hình Ansoff (1957): (1) Nghiên cứu, thị trường XK, (2) Lập chiến
lược phát triển thị trường XK, (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất
khẩu và (4) Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược phát triển thị
trường XK [59].
1.1.5. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường xuất khẩu
Về mặt lý thuyết, phát triển thị trường XK hàng hóa có thể được đánh giá theo
chiều rộng, chiều sâu, hoặc đó là sự kết hợp theo cả theo chiều rộng và chiều sâu.Phát
triển theo chiều rộng là hoạt động tập trung vào tăng khối lượng xuất khẩu tất cả các
mặt hàng trên từng khu vực thị trường (market penetration), trước hết là các mặt hàng
đang có tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất để xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị
trường về mặt không gian thị trường và phạm vi địa lý của các mặt hàng xuất khẩu
(market expansion). Còn phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa theo chiều sâu cần
tập trung vào nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ kèm theo, đưa ra thị
trường ngày càng nhiều chủng loại hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
1.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu giày da
1.2.1. Các tác nhân vĩ mô (PESTEL): Các tác nhân thuộc về môi trường vĩ mô
6
(mô hình phân tích PESTEL) có ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu giày da
là các tác nhân thuộc về môi trường vĩ mô bên ngoài, luôn biến động phức tạp, không
thể kiểm soát mà doanh nghiệp luôn cần phải tính đến, điều chỉnh và thích ứng: bao
gồm tác nhân chính trị, thể chế, pháp lý (Political); tác nhân kinh tế (Economy); tác
nhân kĩ thuật và công nghệ (Technology), tác nhân văn hoá, xã hội và môi trường
(Social, culture, envinronment) và trình độ phát triển đặc thủ của quốc gia (Country
Specfic).
1.2.2. Các tác nhân vi mô: DN còn chịu tác động trực tiếp bởi các tác nhân của
môi trường vi môtheo mô hình 5 lực của M. Porter gồm: các đối thủ cạnh tranh hiện
tại, các nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, các nhà phân phối, nhập khẩu,
khách hàng, và các sản phẩm thay thế khác...
1.2.3. Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp (Internal factors)
Năng lực nội tại của chính doanh nghiệp sẽ là nhân tố tiên quyết để PTTTXK,
theo đó các yếu tố cơ bản theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp sản xuất giày da gồm
có: các nguồn lực nội tại cơ bản (primary resources) và nguồn lực hỗ trợ (supporting
resources).
1.3. Kinh nghiệm PTTTXK của một số nước và bài học cho Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam cần xây dựng chiến lược và chính sách dài hạn đối với phát
triển thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng giày da nói riêng trong bối
cảnh quốc tế và khu vực có nhiều biến động. Thứ hai, Việt Nam cần nghiên cứu chọn
lựa đối tác để đàm phán, kí kết và thực thi các FTAs để mở rộng tiếp cận thị trường
thông qua cắt giảm thuế quan và phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu trọng
điểm và tiềm năng. Thứ ba, phát triển mở rộng các thị trường tiềm năng mới và các thị
trường ngách, các thị trường không quá khó tính, tính đến việc xuất khẩu tại chỗ, xây
dựng các nhà máy tại các thị trường xuất khẩu (ASEAN, châu Phi, Đông Âu,
Nga…).Thứ tư, tích cực tham gia chiếm lĩnh các khâu ở thượng nguồn của chuỗi giá trị
da giày toàn cầu như thiết kế, thương hiệu, phân phối (liên kết hoặc mua lại lại các
chuỗi bán lẻ, hãng thời trang) tại các thị trường xuất khẩu. Thứ năm, xây dựng cụm
khu liên kết công nghiệp sản xuất da, giày dép, phát triển ngành da thuộc và chủ động
nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường cung ứng.
Thứ sáu, xây dựng và hình thành các nhãn hiệu uy tín, thương hiệu quốc gia đối với
sản phẩm giày da xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa trước từ đó làm bàn đạp đẩy
mạnh, phát triển thị trường xuất khẩu.
7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG GIÀY DA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20072017
2.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam
2.1.1. Tổng quan ngành da giày và mặt hàng giày da xuất khẩu
Trong 10 năm qua, sản xuất da giày tăng trưởng mạnh, cơ cấu sản phẩm da giày
cũng có sự thay đổi. Năm 2017, sản lượng giày dép da, tăng 22,5% so với 2007, chiếm
tỷ trọng 23% trong cơ cấu mặt hàng giày dép xuất khẩu (giảm so với tỷ trọng 38,6%
năm 2007); giày vải tăng 34,6% so với 2007, chiếm tỷ trọng 6,1% (giảm so với tỷ trọng
9,4% năm 2007); giày thể thao tăng 280% so với 2007, chiếm 70,8% (tăng mạnh so với
tỷ trọng 52% năm 2007). Như vậy, mặt hàng giày da xếp thứ 2 sau giày thể thao,
nhưng tỉ trọng đã giảm đi đáng kể từ mức tỷ trọng 38,6% năm 2007 xuống chỉ còn 23%
năm 2017.
2.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giày da
Giai đoạn 2007 2010, kim ngạch xuất khẩu giày da nói chung có sự tăng trưởng
đột biến lên gần gấp đôi đạt 2,44 tỷ USD vào năm 2010. Giai đoạn 2011 – 2017, kim
ngạch tăng XK từ 2,91 tỷ USD năm 2011 tăng lên 4,53 tỷ USD năm 2017.Các thị trường
nhập khẩu giày da lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các quốc gia thuộc Liên minh
châu Âu (EU), thị trường châu Á bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Năm
2017, tính theo khu vực, Việt Nam đã xuất khẩu xấp xỉ 1,8 tỷ USD mặt hàng giày da
các loại sang thị trường Bắc Mỹ, 1,678 tỷ USD sang thị trường châu Âu, trong đó riêng
khu vực EU là 1,634 tỷ USD, sang thị trường châu Á là 753,7 triệu USD, sang châu Phi
và Trung Đông là 84,4 triệu USD.
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da
Giày mũ da Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như:
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,... Hiện nay, ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất
giày dép Việt Nam phát triển chưa tương xứng nên các doanh nghiệp sản xuất giày
dép trong nước vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, đặc biệt là thiết bị, da thuộc, phụ
kiện kỹ thuật cao từ thị trường nước ngoài để sản xuất giày da. Sản lượng của các
doanh nghiệp nội địa trong phân khúc này không cao, mà chủ yếu tập trung từ các
doanh nghiệp FDI.Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giày da theo thị trường từ 2007 đến
2017 có nhiều thay đổi. Thị trường Hoa Kỳ ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong
cơ cấu xuất khẩu giày da Việt Nam, cơ cấu giá trị xuất khẩu đến Hoa Kỳ đã tăng từ
21,1% năm 2007 lên 26,7% năm 2010 và lên 39,6% năm 2017. Tương tự, cơ cấu xuất
khẩu giày da sang khu vực châu Á đang có xu hướng tăng, cơ cấu kim ngạch xuất khẩu
8
giày da đến châu Á đã tăng từ 10% năm 2007 lên 12,2% năm 2010 và 16,6% năm 2017.
Tại châu Á, riêng thị trường Trung Quốc, tỷ trọng kim ngạch đã tăng mạnh từ 1,5%
năm 2007 lên 5,8% năm 2017.
2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới
2.2.1. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Nhà nước
2.2.1.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp tới
PTTTXK nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu nói riêng
Để phát triển thị trường xuất khẩu, Nhà nước xây dựng hệ thống chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch ngành có liên quan, từ cấp tổng thể đến cấp ngành. Những chiến
lược, chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến phát triển thị trường xuất
khẩu hàng hóa nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu (HS6403) nói riêng.
2.2.1.2. Xúc tiến đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do với các đối tác
thương mại quan trọng và tiềm năng để mở rộng thị trường XK
Việc ký kết các FTA có tác dụng hạ thấp hàng rào thuế quan, tạo thuận lợi hóa
trong thương mại quốc tế, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong phát triển thị trường
ra nước ngoài. Công tác đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với
các khu vực kinh tế, các quốc gia trên thế giới được Chính phủ, các Bộ, ngành tích cực
thực hiện và đã thu được những thành tựu quan trọng.
2.2.1.3. Hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại thông qua
thương vụ Việt Nam tại nước ngoài
Để phục vụ công tác phát triển thị trường xuất khẩu, Chính phủ Việt Nam đã
xây dựng 57 Thương vụ và 7 Chi nhánh thương vụViệt Nam tại nước ngoài, bao phủ
các thị trường của quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu và đầu tư lớn nhất với Việt
Nam.
2.2.1.4. Hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng hệ thống pháp lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình đánh giá sự phù hợp để đáp ứng thị trường xuất khẩu
Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là công cụ để các quốc gia xây dựng
và áp dụng để kiểm soát chất lượng hàng hóa, bao gồm hàng hóa nhập khẩu và hàng
hóa lưu thông trên thị trường mỗi quốc gia. Việc chính phủ các nước công nhận tiêu
chuẩn kỹ thuật của nhau, cấp phép kiểm định cho các tổ chức kiểm định quốc tế, công
nhận kết quả đánh giá, kiểm định của nhau là cơ sở để doanh nghiệp nhận được
chứng nhận hàng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Đây là một bước hỗ trợ kỹ thuật quan trọng để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra
9
thị trường thế giới.
2.2.1.5. Hỗ trợ xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế
Bộ Công Thương đã tăng cường phối hợp với các Hiệp hội để nâng cao vai trò
đại diện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ cũng là
đầu mối cung cấp thông tin về phòng vệ thương mại, tập hợp nguồn lực để các doanh
nghiệp phối hợp tốt hơn với các cơ quan Nhà nước, tham gia hiệu quả hơn vào việc
khởi kiện cũng như xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế.
2.2.1.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi hóa thương mại
Chính phủ đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và ban hành Nghị
định Hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định các giải pháp
hỗ trợ dành cho doanh nghiệp vừa vào nhỏ trong các lĩnh vực: cung cấp thông tin pháp
lý cho doanh nghiệp, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh
nghiệp, thủ tục thuế, chế độ kế toán, sở hữu trí tuệ, thông tin về xúc tiến thương mại
như xây dựng, phát triển sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, gọi vốn đầu tư, phát
triển thị trường, kết nối doanh nghiệp, kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
sản xuất thử, kiểm định, đo lường chất lượng …
2.2.1.7. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu của ngành da giày gồm có:hỗ
trợ vốn, tài chính, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2.2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Hiệp hội
Đối với hiệp hội ngành hàng, nội dung PTTTXK hàng hoá bao gồm: thực hiện
chức năng làm cầu nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại, có tiếng nói bảo vệ doanh nghiệp và hàng hoá trong tranh
chấp thương mại và hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp...
2.2.3. Thực trạng PTTTXK mặt hàng giày da của doanh nghiệp
Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp gồm 4 bước:
Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và quan trọng cho bất kì chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu nào của doanh nghiệp. Những thông tin, nghiên cứu thị
trường giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày da có định hướng
rõ ràng nhằm thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu trong
từng giai đoạn phát triển của mình.
10
Bước 2: Lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy) : hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn chiến lược này
nhằm tiếp tục duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường xuất khẩu truyền thống,
trọng điểm, vốn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra các
thị trường Hoa Kỳ (tỷ trọng 39,6% 2017), EU (37%), Trung Quốc (5,8%), Nhật Bản
(3,4%), Hàn Quốc (2,6%) (chiếm tổng cộng 86% tỷ trọng KNXK trong năm 2017) bằng
cách gia tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị phần và giá trị gia tăng với các dòng sản
phẩm giày da xuất khẩu đã được thị trường chấp nhận.
Chiến lược Mở rộng thị trường(market expansion strategy): Khi thị trường
truyền thống dần bão hòa và có dấu hiệu tăng trưởng chậm, một số doanh nghiệp sản
xuất giày da xuất khẩu đã bắt đầu tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm
năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông,
châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... ở những dòng sản phẩm truyền thống đã được chứng
minh chất lượng và thương hiệu. Việc Việt Nam ký kết một loạt các FTA với các đối
tác thương mại mới đã giúp sản phẩm giày da bước đầu đặt chân tới các thị trường
mới như tại Nam Mỹ: Đông Âu, ASEAN…
Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Ngoài thâm
nhập thị trường và mở rộng thị trường, một số doanh nghiệp sản xuất giày da đã mạnh
dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm khác nhau (sản phẩm bình
dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường) tại các thị trường hiện
có.
Chiến lược Đa dạng hóa(diversification strategy).:Chiến lược này hiện ít được
doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới
tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về sản xuất
vừa có thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường
tiềm năng.
Bước 3: Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P)
. Sản phẩm (Product): hình thức, chất lượng
Một vài năm trở lại đây, các doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu nắm được
công nghệ ở khâu thiết kế giày dép, một số công ty đã hình thành đội ngũ thiết kế
không chỉ tiếp nhận mẫu thiết kế của đối tác mà đã cùng đối tác xây dựng được các
mẫu thiết kế mới. Về chất lượng sản phẩm, những năm qua thương hiệu giày da Việt
đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm giày da
11
được thể hiện trên toàn bộ chu trình quản lý chất lượng sản xuất mặt hàng giày da từ
khâu cung ứng và xử lý nguyên liệu, gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác…
. Giá cả (Price): Giá gia công, Giá thành phẩm
Trong phân khúc giày mũ da (HS6403), sản phẩm của Việt Nam được đánh giá
cao về chất lượng tại các thị trường xuất khẩu, với giá trị trung bình đạt 24,13
USD/đôi và còn thấp hơn rất nhiều so với các sản phẩm giày da cao cấp đến từ Italia
(65,44 USD/đôi) và Pháp (65,64 USD/đôi). Tận dụng hiệu quả các FTA, doanh nghiệp
Việt cần định hướng xây dựng thương hiệu riêng, tổ chức hoạt động sản xuất và làm
chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành giày da để tối đa hóa lợi nhuận.
. Địa điểm (Place): kênh phân phối và phương thức XK (mode of exports)
Về hình thức phân phối và phương thức xuất khẩu, ước tính 85% kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam được thực hiện theo phương thức CMT
(hình thức gia công hoàn toàn theo mẫu thiết kế và nguyên phụ liệu do khách hàng
cung cấp), 13% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức FOB (hình thức gia công theo
mẫu thiết kế do khách hàng cung cấp, đơn vị gia công chủ động nguồn nguyên, phụ
liệu đầu vào) và chỉ 2% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức ODM (hình thức nhà
sản xuất, xuất khẩu sản phẩm theo mẫu thiết kế, thương hiệu riêng của mình).
. Quảng bá (Promotion): xúc tiến thương mại, thương mại điện tử
Doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động tiếp cận nhiều kênh xúc tiến
thương mại khác nhau và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm xúc
tiến thương mại, giới thiệu về sản phẩm giày da ở cả trong và ngoài nước. Với sự
phát triển của công nghệ số và CMCN 4.0, thương mại điện tử đã trở thành một kênh
xúc tiến thương mại hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiếp cận tới khách hàng
nhanh nhất và tận dụng kênh xúc tiến các trang thương mại điện tử B2B (Doanh
nghiệp kết nối tới Doanh nghiệp) như Alibaba, Amazon để tiếp cận, thâm nhập các thị
trường xuất khẩu tiềm năng.
. Con người (People):
Doanh nghiệp sản xuất giày da nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt
nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng bao gồm có đội ngũ thiết kế, kỹ sư lành
nghề và lao động phổ thông. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất của ngành chủ yếu
phải tự đào tạo lao động, nhất là lao động phổ thông. Đặc biệt tình trạng khan hiếm và
cạnh tranh lao động diễn ra phổ biến, các doanh nghiệp thường trong tình trạng thiếu
hụt lực lượng lao động. Để giữ chân người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các
12
quyền lợi, chế độ chính sách tốt; môi trường nhà xưởng làm việc sạch sẽ, thoáng mát,
bảo vệ sức khỏe...
.Quy trình sản xuất (Process):
Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động áp dụng các quy trình quản lý
chất lượng phù hợp với từng thị trường xuất khẩu (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…) như áp
dụng bộ quản lý tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001, ISO 14000, tiêu chuẩn BSCI:2003
(Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã
hội trong kinh doanh), Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001, Tiêu chuẩn quản lý rủi ro ISO 31000. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn áp
dụng các bộ công cụ quản lý sản xuất như như: 5S, Kaizen, Quản lý tinh gọn (LEAN),
Sản xuất sạch hơn (CP), chỉ số đánh giá KPI, TPM, MFCA, QCC.[46]
. Máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính (Physical):
Để đáp ứng đơn hàng xuất khẩu có số lượng lớn, thời gian hoàn thành đơn hàng
ngắn, các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã tập trung vốn đầu tư máy móc,
thiết bị để tăng năng suất lao động trong từng khâu sản xuất. Máy móc thiết bị ngành
Da Giày tại Việt Nam thuộc trình độ trung bình so với thế giới.Đầu tư thiết bị giúp
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí và an toàn cho lao động ở một
số công đoạn.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược PTTTXK
Đánh giá lại chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu và hoạt động sản xuất
kinh doanhlà hoạt động định kỳ không thể thiếu của doanh nghiệp. Sau mỗi năm tài
chính, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng giày da đều tổ chức đánh giá lại tình hình
sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nói riêng.
Đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi nhanh của thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải
đánh giá chiến lược và môi trường để có sự điều chỉnh phù hợp với nguồn lực và mục
tiêu kinh doanh của mình.
2.3. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác PTTTXK
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2007 2017, Việt Nam luôn nằm trong top 5 nước sản xuất giày
dép lớn nhất thế giới về giá trị xuất khẩu, cùng nhóm với các quốc gia xuất khẩu hàng
đầu gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Năm 2018, ngành Da Giày đã đạt trên 19,5 tỷ
USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giày dép
xuất khẩu đạt 16,238 tỷ USD, riêng mặt hàng giày mũ da xuất khẩu (HS6403) khoảng
13
4,95 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giày dép.
Những thành tựu trong PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam có những nguyên
nhân như: (1) Môi trường kinh doanh ổn định, (2) Lao động khéo léo, có năng lực thích
ứng, (3) Chi phí sản xuất có tính cạnh tranh, (4) Doanh nghiệp sản xuất giày dađã xây
dựng được mối quan hệ đối tác lâu dài với nhiều thương hiệu lớn trên thế giới, và (5)
Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận tiện cho Việt Nam xuất hàng nhanh đến các thị
trường.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân từ phía Nhà nước
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam chưa theo kịp các chuẩn
mực của luật pháp quốc tế, trên nền tảng cam kết WTO và các hiệp định thương mại
tự do (FTA) “thế hệ mới”, đặc biệt chưa tạo hành lang pháp lý khuyến khích doanh
nghiệp SMEs phát triển. Thứ hai, chưa coi sản phẩm giày da là mặt hàng xuất khẩu
chiến lược trong ngành Da Giày, chưa xác định chiến lược phát triển mặt hàng giày
da đối với từng thị trường, khu vực, Thứ ba, năng lực thực thi FTA ở cả 3 cấp Nhà
nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp còn hạn chế, cần nghiên cứu một số thị trường xuất
khẩu mới, tiềm năng phù hợp với doanh nghiệp như: thị trường châu Phi, Trung Đông,
Nam Mỹ, Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực sự tạo động lực cho các
SMEs, chưa bắt kịp trong bối cảnh CMCN 4.0 và kinh tế số, đặc biệt là các hình thức
XTTM mới qua kênh thương mại điện tử. Thứ năm, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của ngành còn thiếu. Thứ sáu, với biến động
nhanh của thương mại quốc tế, khả năng dự báo còn hạn chế, từ đó đưa ra phản ứng
chính sách và xử lý có phần bị động.
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Hiệp hội ngành hàng
Thứ nhất, công tác tham vấn chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước
chưa được quan tâm góp ý kiến thường xuyên. Thứ hai, nguồn lực hạn hẹp, chưa tập
trung.Thứ ba, Hiệp hội chưa quy tụ được sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong
phát triển thị trường xuất khẩu. Thứ tư, hoạt động khảo sát điều tra xây dựng cơ sở
dữ liệu của ngành về sản xuất, lao động, công nghiệp hỗ trợ và nguồn cung nguyên
phụ liệu còn thiếu.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía doanh nghiệp
Luận án đưa ra một số hạn chế của doanh nghiệp trong PTTTXK mặt hàng giày
da thể hiện trên 3 mặt: Xây dựng Chiến lược PTTTXK (mô hình Ansoff), Chọn lựa
Phương thức XK (mode of export) và Thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn
14
hợp 7P).
Dù tăng trưởng khá về doanh số gia công xuất khẩu, quy mô doanh nghiệp gia
tăng nhưng doanh nghiệp sản xuất giày da trong nước vẫn có những hạn chế trên các
mặt: nguồn lực tài chính, năng lực thiết kế, năng lực của dây chuyền công nghệ, thiết
bị, công nghiệp hỗ trợ, nguyên phụ liệu da, phụ liệu giày còn yếu kém là những
nguyên nhân khiến cộng đồng doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam chưa thể tham
nhập sâu vào chuỗi giá trị xuất khẩu. Có thể khẳng định, nguyên nhân cốt lõi của hạn
chế trong PTTTXK của doanh nghiệp nằm ở chính “mô hình sản xuất gia công” khi
ngành Da Giày Việt Nam đã “an toàn” quá lâu với vị thế thấp nhất trong chuỗi giá trị
sản phẩm.
Về Chiến lược PTTTXK: mô hình Ansoff
Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy) : Các doanh
nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn nhằm duy trì vị thế và
khai thác tối đa các thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản,
tuy nhiên, rào cản tại những thị trường phát triển lại rất cao, doanh nghiệp Việt chủ
yếu là SMEs, với phương thức xuất khẩu chủ yếu là gián tiếp hoặc gia công, dẫn đến
giá trị gia tăng rất thấp. Chiến lược và phương thức PTTTXK theo chiều rộng chỉ phù
hợp với giai đoạn đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, khi tiềm lực và kinh nghiệm
kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp cần PTTTXK theo
chiều sâu, chủ động chiếm lĩnh các khâu trên thượng nguồn của chuỗi giá trị, tập trung
xây dựng thương hiệu riêng cho mình.
Chiến lược Mở rộng thị trường (market expansion strategy): một số doanh
nghiệp sản xuất giày dabằng cách tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm
năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông,
châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... Chiến lược và phương thức PTTTXK này phù hợp với
năng lực hiện tại của doanh nghiệp sản xuất giày da, tuy nhiên vì các thị trường này
tương đối dễ tính và rào cản gia nhập thấp, một số doanh nghiệp có tiềm lực cần tính
ngay các bước phát triển bền vững tiếp theo như xuất khẩu trực tiếp, đầu tư trực tiếp,
làm chủ kênh phân phối và thương hiệu riêng ngay từ khi xác lập vị thế thị trường.
Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Một số doanh
nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đã mạnh dạn cải tiến và khai thác các phân khúc
sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường tại các
thị trường xuất khẩu hiện có. Đây là tín hiệu đáng mừng, vì chỉ có đầu tư vào R&D,
phát triển mẫu mã và thương hiệu riêng, doanh nghiệp giày da mới thực sự làm chủ tại
sân chơi quốc tế. Việc phát triển các phân khúc mặt hàng giày da mới, đòi hỏi doanh
15
nghiệp phải quan tâm nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường quốc tế, đầu tư bài bản từ
khâu thiết kế, nguồn nguyên liệu đầu vào, dây chuyền thiết bị sản xuất, nhân lực chất
lượng cao.
Chiến lược Đa dạng hóa (diversification strategy): Với Chiến lược này, doanh
nghiệp sản xuất giày da Việt Nam khó có thể sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm
mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về quy
mô sản xuất và xuất khẩu, cải tiến sản phẩm và giới thiệu phân phối tới các thị
trường tiềm năng.
Về phương thức PTTTXK (modes of export):
Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da có vốn trong nước phần nhiều
chọn phương thức xuất khẩu gián tiếp thông qua gia công cho đối tác nước ngoài.
Phương thức này cũng khiến doanh nghiệp bị động trong phát triển thị trường xuất
khẩu.
Về thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P)
. Sản phẩm (Product):Các doanh nghiệp sản xuất giày da, hầu hết đều nhận
thiết kế từ đơn vị thiết kế ở nước ngoài và gia công theo các mẫu thiết kế của đối tác.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da có năng lực thiết kế mẫu mã nhưng lại thiếu
nguồn lực tài chính để thực hiện khâu marketing quảng bá sản phẩm, vì vậy hiệu quả
chưa cao, sản phẩm làm ra được bán ở thị trường trong nước là chính, các sản phẩm tự
thiết kế chưa tạo được hiệu ứng ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, thị trường thời
trang trên thế giới rất sôi động, luôn đòi hỏi phải có mẫu mới và sản phẩm mới bắt
kịp thị trường tiêu thụ.
. Giá cả (Price): Giá trị trung bình một sản phẩm giày da của Việt Nam
(24,13USD/đôi) ở mức trung bình của thế giới nhưng do doanh nghiệp sản xuất giày da
chủ yếu thực hiện công đoạn gia công nên phần giá trị nội địa thu về là rất thấp.
. Quảng bá (Promotion): Doanh nghiệp sản xuất giày da đã tiếp cận nhiều
kênh xúc tiến thương mại truyền thông như các chương trình hội nghị, hội chợ, triển
lãm trong và ngoài nước để quảng bá thương hiệu giày da Việt tới các thị trường. Hiện
nay, với sự phát triển của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần đổi mới tư duy tìm hiểu
những phương thức xúc tiến thương mại mới như kết nối kinh doanh điện tử (business
matching và ebusiness matching), thương mại điện tử doanh nghiệp kết nối doanh
nghiệp (ecommerce B2B), xây dựng cộng đồng cùng chia sẻ thông tin thương mại
(business community)...
16
. Địa điểm (Place): như nội dung của Phương thức XK, kênh phân phối
. Con người (People): Hiện nay, doanh nghiệp da giày nội địa đang phải đối
mặt với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng từ đội ngũ thiết
kế, marketing, kỹ sư lành nghề tới lao động phổ thông. Doanh nghiệp Việt Nam năng
suất thấp làm gia tăng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp.
. Quy trình (Process): Hầu hết doanh nghiệp đã áp dụng các quy trình quản lý
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001,
EMAS, Ecolabel.
. Máy móc thiết bi, cơ sở vật chất (Physical evidence): Các doanh nghiệp nhỏ
do hạn chế về năng lực nên không thể tiếp nhận đơn hàng lớn, hầu hết không nhận
được đơn hàng trực tiếp từ đối tác nước ngoài mà phải nhận gia công lại từ các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI ở một số khâu nhất định.Về các loại máy móc, thiết bị
trong các khâu sản xuất giày da, doanh nghiệp tại Việt Nam phải nhập khẩu đến 90%.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
3.1. Bối cảnh mới và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày
da Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.1.1. Bối cảnh mới
Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là xu hướng
chủ đạo trên thế giới trong tương lai. Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghiệp lần này
mang lại sự thay đổi rất mạnh về năng suất, quy mô và mô hình quản lý, ảnh hưởng
tới tới tất cả các nền kinh tế trên thế giới và tới tất cả các lĩnh vực, trong đó có ngành
DaGiày và doanh nghiệp sản xuất giày da của Việt Nam. Thứ ba, do chi phí nhân công
và môi trườngcao, các nước đang có xu hướng chuyển nhà máy đến Việt Nam và Đông
Nam Á. Đây là cơ hội để Việt Nam tận dụng, tiếp nhận dòng đầu tư nước ngoài của
các nước trên thế giới nhằm thúc đẩy sản xuất và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ tư, Chủ nghĩa bảo hộ thương mại ngày càng leo thang do tác động của kinh tế
toàn cầu,cùng với hệ luỵ của cuộc chiến tranh thương mại MỹTrung, các nước đang
phát triển như Việt Nam phải tìm ra những giải pháp để chống lại chủ nghĩa bảo hộ
và phi thuận lợi hoá thương mại.
3.1.2. Dự báo về PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh
mới
17
3.1.2.1. Về thị trường xuất khẩu
Nhìn chung, dự báo, phát triển thị trường xuất khẩu hàng giày dép nói chung và
mặt hàng giày da nói riêng của nước ta vẫn tập trung vào các thị trường xuất khẩu
truyền thống và có kim ngạch cao như như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, tiếp đến là các thị trường ASEAN, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ.
3.1.1.3. Về phương thức xuất khẩu
Thứ nhất, xuất khẩu gián tiếp dưới dạng gia công cho các đối tác nước ngoài,
các đối tác này sẽ phân phối hàng đến các thị trường trên thế giới. Thứ hai, xuất khẩu
trực tiếp bằng thương hiệu của đơn vị sản xuất là hình thức doanh nghiệp sản xuất
trực tiếp thực hiện các khâu xuất khẩu hàng hóa của mình cho đối tác nước ngoài mà
không qua đơn vị ủy thác trung gian. Tại các thị trường EU, Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu
trực tiếp dưới thương hiệu của nhà sản xuất nội địa dự kiến có thể tăng nhưng nhiều
khả năng không thể tăng mạnh. Thứ ba, hình thức xuất khẩu ủy thác dự báo sẽ không
tăng, thậm chí có thể giảm. Các doanh nghiệp da giày hiện nay ngày càng chuyên
nghiệp hơn trong khâu thương mại xuất khẩu, do đó dự báo xuất khẩu theo hình thức
ủy thác có thể giảm.
3.2. Mục tiêu và triển vọngPTTTXK mặt hàng giày da trên thị trường thế giới
3.2.1 Mục tiêu đến năm 2025
Chính phủ đã định hướng phát triển của ngành da giày, với tư cách là một ngành
công nghiệp của nền kinh tế, thúc đẩy tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao
thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
3.2.2. Triển vọng PTTTXK mặt hàng giày dép trong bối cảnh mới
Việt Nam hiện nay đã và đang xúc tiến ký kết hoàng loạt các thỏa thuận thương
mại tự do (FTA) với những thị trường có tiềm năng lớn về giày dép (EU, Hoa Kỳ, châu
Á Thái Bình Dương…), vì vậy sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lớn về giá cả so với nhiều
nước xuất khẩu khác chưa kí kết FTA.
3.3. Một số quan điểm về PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
Thứ nhất, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt
Nam là nhằm hiện thực hoá các mục tiêu, chiến lược và tầm nhìn của Đảng, Nhà nước
nhằm đa dạng hoá, đa phương hoá thị trường xuất khẩu trong bối cảnh quốc tế đang
có nhiều biến động. Thứ hai, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát
triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các địa phương; Thứ
18
ba, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải huy động các thành
phần kinh tế, các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng và
phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam theo hướng chủ động phục vụ xuất khẩu, tăng
thu ngoại tệ cho đất nước, tăng việc làm, tăng thu nhập đi đôi với cải thiện đời sống
người lao động; coi mặt hàng giày da là sản phẩm chiến lược, trong đó phát triển da
thuộc và công nghiệp hỗ trợ là khâu nòng cốt của ngành, Thứ tư, phát triển thị trường
xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là gắn việc phát triển nhanh qui mô sản xuất với
việc tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa, nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng. Thứ năm, phát
triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển mạnh sản xuất
nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành Da – Giày. Thứ sáu, phát triển thị trường
xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển nhanh, ổn định và bền vững các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng giày da theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ mới hiện đại với thiết bị tiên tiến, thân thiện với môi trường. Thứ bảy, phát
triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu
mã, phát triển sản phẩm mới, sản xuất sản phẩm giày da cao cấp có giá trị gia tăng
cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ tự động hóa trong tổ chức quản lý sản xuất. Cuối
cùng và quan trọng nhất, doanh nghiệp phải nỗ lực vượt khó, tiên phong, “tìm đường
mở cõi”, dám phát triển, dám mở rộng thị trường xuất khẩu, vươn ra thế giới.
3.4. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
3.4.1. Định hướng từ phía Nhà nước nhằm PTTTXK hàng giày da Việt Nam
3.4.1.1. Tích cực hội nhập quốc tế để phát triển thị trường xuất khẩu: Việt Nam
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đàm phán và kí kết
nhiều hiệp định FTA “thế hệ mới” trong đó có EVFTA với EU, CPTPP với 11 đối tác
thương mại quan trọng trên thế giới (Nhật Bản, Úc, Canada…), RCEP (Trung Quốc),
VKFTA (Hàn Quốc), VNEAEU FTA (Liên minh Kinh tế ÁÂu). Tới đây, ta có thể tính
đến ký kết FTA với đối tác trọng điểm tại châu Phi, Trung Đông, Trung và Nam Mỹ,
Đông Âu, Anh quốc… nhằm khai phá những thị trường mới, tiềm năng trên thế giới.
3.4.1.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành da giày và công
nghiệp hỗ trợ để phát triển thị trường xuất khẩu:Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong xây dựng chiến lược, quy hoạch và phát triển ngành DaGiày, cụ thể là quy
hoạch sản phẩm chiến lược, phát triển ngành da thuộc, quy hoạch và phát triển các
cụm, vùng nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất giày da. Trong đó, phải coi giày da
là mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lược. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ:Quy hoạch
các trung tâm phát triển và bố trí năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ được dựa trên
19
lợi thế về nhân lực, về nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, giao thông, cảng biển theo
hướng.
3.4.1.3. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da Việt Nam
Bao gồm định hướng phát triển thị trường Mỹ, EU, ASEAN, Trung Đông và
châu Phi, Nga và Đông Âu và Nam Mỹ.
3.4.1.4. Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế
Việt Nam ban hành Luật Cạnh tranh (2018) và Pháp lệnh về chống bán phá giá,
chống trợ cấp và phòng vệ thương mại theo các chuẩn mực và thông lệ của luật pháp
quốc tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho Việt Nam khi áp dụng các biện pháp tự
vệ và đối kháng thương mại khi cần thiết. Bộ Công Thương nâng cấp Hệ thống này
nhằm giúp doanh nghiệp nắm được thông tin hữu ích, nhận diện nguy cơ bị kiện
chống bán phá giá tại những thị trường trọng điểm, dự báo rủi ro, chủ động xây dựng
và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, và tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp
trong ngành.
3.4.1.5. Xúc tiến thương mại để phát triển thị trường xuất khẩu
Trong bối cảnh quốc tế mới, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới, định hướng và cải
thiện hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển các thị trường xuất khẩu. Nghị định quy định chi tiết luật Quản lý Ngoại
thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Nghị định này cũng quy định một
số biện pháp phát triển ngoại thương .Ngoài ra, Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia năm 2018 đã có nhiều đổi mới khi tập trung hỗ trợ các đề án trọng điểm theo
ngành hàng, thị trường, ưu tiên phát triển thương hiệu cho một vài sản phẩm chủ lực
theo từng năm.
3.4.1.5. Hỗ trợ kỹ thuật để phát triển thị trường xuất khẩu
Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hoá ngày càng cao của các thị
trường xuất khẩu, trong thời gian qua, Việt Nam đã tiếp tục triển khai và hoàn thiện
hệ thống pháp luật về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp.
3.4.2. Định hướng của Hiệp hội về PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam
3.4.2.1. Định hướng của Hiệp hội da giày Việt Nam trong hoạt động PTTTXK:
LEFASO) cần tập trung vào các định hướng liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về
kinh tế kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại
diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện
20
đời sống của người lao động trong ngành Da Giầy; Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo
để trao đổi thông tin thị trường, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để
cùng tồn tại và phát triển. Tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước; cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tại, huấn luyện, trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
3.4.2.2. Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài và
bảo trợ sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp
Hiệp hội cần thành lập bộ phận ở nước ngoài đại diện và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên trong các hoạt động ở nước ngoài; giúp đỡ, bảo trợ trong các công
trình nghiên cứu riêng, bảo vệ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu, các sáng
kiến phát minh trong ngành Da Giày, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước; Tiếp nhận, tập hợp thông tin về các
vấn đề mà doanh nghiệp hội viên gặp phải khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài
nhằm có hướng hỗ trợ pháp lý kịp thời, đồng thời báo cáo lên cơ quan quản lý phía
Việt Nam và cơ quan chủ quản nước ngoài để có hướng xử lý, bảo vệ quyền lợi cho
doanh nghiệp da giày Việt Nam sản xuất kinh doanh ở nước ngoài; đóng vai trò là cơ
quan đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp da giày Việt Nam kinh doanh ở nước ngoài
trong việc trao đổi, hợp tácvới cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài sở tại; Xây dựng
và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu
vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới, quan hệ với các hiệp hội da giày quốc tế
và hiệp hội da giày nước ngoài.
3.5. Các giải pháp PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.5.1.1. Nhóm giải pháp về PTTTXK mặt hàng giày da
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt
Nam theo các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, dựa trên nền tảng các cam kết WTO
và các hiệp định thương mại tự do (FTA) “thế hệ mới”, tạo lập hành lang pháp lý và
môi trường đầu tư thông thoáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt các SMEs, phát triển
trở thành các tập đoàn sản xuất giày da mang thương hiệu quốc gia, quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện và thực thi hiệu quả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và chính sách PTTTXK mặt hàng da giày, phải ưu tiên coi giày da là mặt
hàng xuất khẩu chiến lược trong ngành DaGiày và phát triển công nghiệp sản xuất da
thuộc là tiên quyết đối với mặt hàng giày da.
Thứ ba, Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao tiếp tục đẩy mạnh đàm
21
phán, kí kết và thực thi các hiệp định thương mại (FTA) với các thị trường/khu vực thị
trường trọng điểm, nâng cao năng lực để thực thi hiệu quả các FTA ở cả 3 cấp Nhà
nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.
Thứ tư, Chính phủ, Bộ Công Thương cần tiếp tục đổi mới tư duy và đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của CMCN
4.0 và kinh tế số, tập trung vào các hình thức XTTM mới, hiệu quả, với chi phí thấp,
phù hợp với các doanh nghiệp SMEs như các kênh thương mại điện tử.
Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
(TCVN), thương hiệu quốc gia Việt Nam và thương hiệu ngành DaGiày. Việt Nam
cần tiếp tục kí kết thêm nhiều hiệp định công nhận tiêu chuẩn lẫn nhau giúp doanh
nghiệp để vượt qua các rào cản kỹ thuật tại thị trường xuất khẩu. Ban Chỉ đạo quốc
gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động quản lý thị trường một cách có hiệu quả nhằm quản lý hàng giày da
nhập khẩu dưới chuẩn từ đó nâng cao chất lượng sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ
PTTTXK mặt hàng giày da.
Thứ sáu, hỗ trợ đàm phán, giải quyết tranh chấp thương mại, đối phó với khả
năng xảy ra các tranh chấp pháp lý. Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Hiệp hội Da giàyTúi xách Việt Nam nâng cao khả
năng dự báo các rủi ro pháp lý với những biến động nhanh của môi trường thương mại
quốc tế, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phòng chống rủi ro pháp lý và xử lý một cách chủ
động khi xảy ra tranh chấp tại các thị trường xuất khẩu.
Thứ bảy,Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hóa thương mại hỗ trợ
PTTTXK. Chính phủ và các bộ, ngành cần tiếp tục thúc đẩy cải cách thủ tục hải quan,
đơn giản và chuẩn hóa, tăng cường tính minh bạch trong quy trình thủ tục hải quan, hỗ
trợ doanh nghiệp SMEs sản xuất giày da bước đầu xuất khẩu, thu hút nhiều loại hình
đầu tư (trong nước và ngoài nước) vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài.
3.5.1.2. Nhóm giải pháp của Nhà nước về nâng cao năng lực sản xuất
Thứ nhất, quy hoạch và phát triển các trung tâm da giày, Thứ hai, nghiên cứu và
đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Thứ ba, giải pháp phát triển sản
xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ, Thứ tư, phát triển công nghiệp thuộc da
đảm bảo xử lý môi trường và Thứ năm, phát triển các trung tâm thiết kế mẫu mã.
3.5.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội
LEFASO cần tiếp tục thực hiện tốt vai trò làm cầu nối, đại diện và hỗ trợ
22
quyền lợi cho doanh nghiệp; kiến nghị với Nhà nước trong xây dựng chính sách phát
triển ngành da giày; tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin
thị trường; hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn đào tạo; xúc tiến thương mại; bảo vệ quyền lợi
chính đáng của DN và thực hiện những nghĩa vụ khác đối với Nhà nước.
3.5.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.5.3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về PTTTXK
Về phía doanh nghiệp, bên cạnh khai thác tốt thị trường trong nước, việc đầu
tiên và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp sản xuất giày da là phải nâng cao nhận
thức về PTTTXK
3.5.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển thị trường XK
Đối với Doanh nghiệp, nhóm giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gồm 4
bước theo mô hình Ansoff:
(1) Về nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu:
Doanh nghiệp cũng cần có nghiên cứu và hiểu biết nhất định về thị trường tiêu
dùng và xu hướng đặt hàng.Việc nghiên cứu và đánh giá được thị trường xuất khẩu
cho phép doanh nghiệp điều chỉnh trong nội bộ doanh nghiệp, điều chỉnh chính sách
bán hàng, giá cả phù hợp, có lợi nhất, đồng thời gia tăng năng lực thích ứng trước các
thay đổi của thị trường.
(2) Lập chiến lược PTTTXK theo mô hình Ansoff:
Chiến lược thâm nhập thịtrường (market penetration): Doanh nghiệp cần tiếp
tục khai thác hiệu quả chiến lược này bằng cách gia tăng doanh số, thị phần và giá trị
gia tăng tại 5 thị trường truyền thống, trọng điểm là Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc (chiếm tới 85% tỷ trọng KNXK giày da Việt Nam). Doanh nghiệp
cần tìm kiếm nhiều hơn các đối tác đặt hàng hoặc đối tác nhập khẩu tại mỗi thị
trường nhằm đa dạng hóa đối tác thị trường, giảm thiểu rủi ro, đồng thời cho phép
doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Một phương thức thâm nhập khác là
góp vốn hoặc mua lại cổ phần của đối tác thương mại tại địa phương nhằm định
hướng để đối tác thương mại nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn, đồng thời góp vốn để
đối tác mở rộng hệ thống phân phối tại thị trường.
Chiến lược mở rộng thị trường (market expansion): doanh nghiệp Việt Nam
cần tận dụng việc ký kết nhiều hiệp định FTA để mở ra cơ hội tiếp cận những thị
trường mới và tiềm năng tại ASEAN, châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, phù hợp với
năng lực sản xuất và xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp SMEs. Bên cạnh việc
23
khai thác các thị trường lớn, doanh nghiệp cần tích cực tìm kiếm các thị trường mới,
những thị trường đã có FTA với Việt Nam hoặc FTA với ASEAN (như Ấn Độ, Trung
Quốc). Với doanh nghiệp SME của ngành DaGiày, cần tích cực tìm kiếm đối tác nhập
khẩu tại các thị trường gần và có tiềm năng như: Campuchia, Thái Lan, Myanmar. Đối
với các doanh nghiệp da giày lớn, có năng lực sản xuất tốt cần nghiên cứu tiếp cận đối
tác nhập khẩu tại các thị trường mới như tại các quốc gia Nam Mỹ (Brazil, Argentina,
Mexico, Chile…), các quốc gia Trung Đông. Để mở rộng thành công, các doanh nghiệp
cần liên hệ chặt chẽ với Hiệp hội và thương vụ tại chỗ để nắm bắt nhu cầu và liên
hệ đối tác.
Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development): Doanh nghiệp giày da
Việt Nam cần tiếp tục mạnh dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản
phẩm giày da khác nhau (sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân
thiện môi trường) tại các thị trường hiện có. Giải pháp trực tiếp để thực hiện chiến
lược phát triển sản phẩm là đầu tư vào năng lực thiết kế, đầu tư thiết bị mở rộng
năng lực máy móc thiết bị để sản xuất được sản phẩm mới. DN cần có giải pháp
mang tính dài hạn và đồng bộ, từ tích lũy vốn, đầu tư vào con người, đầu tư máy móc
thiết bị, tìm đối tác phù hợp đến xây dựng chiến lược marketing thông minh và xây
dựng kênh phân phối ổn định, tất cả cần được xây dựng một cách đồng bộ để đảm
bảo việc phát hành sản phẩm mới có hiệu quả.
Chiến lược Đa dạng hóa (diversification): Chiến lược này chưa thật sự khả thi
tại thời điểm hiện tại vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới
đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn cả về sản xuất và xuất khẩu, nhằm
vừa có thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường
tiềm năng.
Về phương thức Xuất khẩu: Xuất khẩu gián tiếp hoặc gia công (CMT, FOB):
phương thức XK này chỉ phù hợp cho giai đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế, phương
thức này mang lại GTTT rất thấp vì vậy doanh nghiệp giày da cần chủ động đầu tư,
tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị giày da để mang về phần giá trị lớn hơn.Xuất khẩu
trực tiếp theo thương hiệu của nhà sản xuất (ODM): các doanh nghiệp sản xuất giày
da Việt Nam cần hướng đến phương thức này vì phần GTTT thu về lớn hơn, muốn
được như vậy cần tiếp cận được trực tiếp với khách hàng giảm sự phụ thuộc vào các
trung gian thương mại. Đầu tư sản xuất ở nước ngoài, xây dựng thương hiệu riêng
cho doanh nghiệp nghiệp Việt và phát triển kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu.
(3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P)
1. Sản phẩm (Product): Về thiết kế mẫu mã, các doanh nghiệp sản xuất cần
24
tiếp tục xây dựng đội ngũ thiết kế chất lượng, có năng lực thiết kế. Về chất lượng
sản phẩm, cần đảm bảo chất lượng sản phẩm giày da trên toàn bộ chu trình quản lý
chất lượng mặt hàng này từ khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, xử lý nguyên liệu,
thuộc da, gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác, hậu mãi…Về tính năng, doanh
nghiệp cần tiếp tục cải tiến sản phẩm, phát triển các dòng sản phẩm giày da mới, cao
cấp, có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
2. Giá cả (Price): Về mặt giá thành, giá trị trung bình của một sản phẩm giày da
của Việt Nam đã cao hơn với với mức trung bình của thế giới, doanh nghiệp sản xuất
giày da cần tận dụng các FTA mới kí kết, việc gỡ bỏ các rào cản thuế quan và mở
rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu sẽ giúp mặt hàng giày da xuất khẩu cạnh tranh hơn
trong thời gian tới. Về mặt chi phí, chi phí sản xuất giày da có xu hướng ngày càng
tăng do chưa làm chủ khâu cung ứng nguyên phụ liệu, chăn nuôi lấy da chưa đảm bảo
kỹ thuật vì vậy muốn tối đa hóa lợi nhuận, DN cần định hướng xây dựng thương hiệu
riêng (tăng giá bán) và làm chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành giày da (giảm được chi phí).
3. Quảng bá (Promotion): Về hình thức XTTM truyền thống, doanh nghiệp tiếp
cận nhiều kênh xúc tiến thương mại truyền thống như các chương trình, hội nghị, hội
chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Về XTTM hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ
của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần năng động, đổi mới tư duy tìm hiểu những phương
thức xúc tiến thương mại mới như thương mại điện tử với hiệu quả với chi phí thấp,
phù hợp với các doanh nghiệp SMEs giày da Việt Nam.
4. Địa điểm (Place): Với doanh nghiệp định hướng trực tiếp xuất khẩu sản
phẩm, có thể thông qua đối tác phân phối tại địa phương tại thị trường xuất khẩu để
thâm nhập vào thị trường. Một phương thức hiện đại hiện nay là thông qua các sàn
giao dịch điện tử quốc tế để tìm kiếm đối tác trước khi tiến tới xây dựng kênh phân
phối lâu dài. Các doanh nghiệp mạnh có thể tự xây dựng kênh phân phối thông qua
thiết lập hệ thống đại lý các cấp. Theo đó, doanh nghiệp có thể thiết lập ở mỗi thị
trường mục tiêu 1 đại lý phân phối lớn và hợp tác với các bên để xây dựng hệ thống
các đại lý cấp nhỏ hơn, qua đó từng bước xây dựng kênh phân phối tại thị trường xuất
khẩu.
5. Con người (People): Đối với lao động phổ thông, cần tính đến xây dựng các
chương trình đào tạo, kết hợp chặt chẽ với các trường nghề, tạo điều kiện cho sinh
viên thực tập tại xưởng ngay từ những năm thứ nhất. Đối với đội ngũ thiết kế,
marketing, kỹ sư lành nghề, doanh nghiệp cần có cơ chế thu hút, đãi ngộ, nguồn nhân
lực chất lượng cao.
6. Quy trình (Process): Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giày da
25
Việt Nam đã áp dụng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc
tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001, EMAS, Ecolabel. Về xử lý chất thải, doanh
nghiệp cần đầu tư đổi mới thiết bị để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và
giảm hao phí trong sản xuất, giảm nguồn thải, góp phần cải thiện tình trạng gây ô
nhiễm môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của nhiều thị trường xuất khẩu
khó tính.
7. Máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất, tiềm lực tài chính (Physical evidence):
Doanh nghiệp Việt Nam cần phải đầu tư máy móc, tự động hóa nhiều khâu sản xuất
nhằm gia tăng năng suất, nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian, chi phí. Đầu tư
máy móc, công nghệ vào những khâu mang lại giá trị cao trong chuỗi giá trị sản xuất
giày da như phát triển mẫu mã và sản xuất (máy may lập trình, máy thêu vi tính, máy
cắt laser…) nhằm tự động hóa các công đoạn sản xuất quan trọng.Đối với doanh
nghiệp SMEs, vì tiềm lực kinh tế hạn chế, doanh nghiệp cần chủ động kêu gọi thêm
đầu tư để mở rộng và liên kết sản xuất, tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi về đầu tư
công nghệ của Nhà nước, tham gia các hoạt động chuyển giao công nghệ với chi phí
rẻ hơn được hỗ trợ bởi Hiệp hội và các đối tác nước ngoài. DN cần đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu, chế tạo, cải tiến máy móc đáp ứng phục vụ lĩnh vực sản xuất
giày da tại Việt Nam trong thời gian tới.
(4) Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện chiến lược PTTTXK
Với thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hàn Quốc: thâm nhập thị trường (gia tăng doanh
số và GTTT trong sản phẩm) và phát triển sản phẩm (sản phẩm phân khúc cao cấp,
xanh..), tận dụng cam kết trong FTA, chiếm lĩnh lên thượng nguồn Chuỗi giá trị, xuất
khẩu trực tiếp…
Với thị trường Trung Quốc: thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm phân khúc
trung bình, bình dân, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
Với thị trường ASEAN, Đông Âu: mở rộng thị trường, đầu tư ra nước ngoài, phát
triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
Với thị trường châu Phi: mở rộng thị trường, đầu tư bên ngoài, phát triển kênh phân
phối, thương hiệu riêng, nghiên cứu kí kết FTA.
Với thị trường Trung Đông: mở rộng thị trường, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA.
Với thị trường Nam Mỹ: mở rộng thị trường, XK uỷ thác, trực tiếp, XTTM, nghiên
cứu kí kết FTA.
Với thị trường Anh: Đàm phán và Kí kết FTA song phương mới.