Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TIỆC TẠI KHÁCH SẠN QUỐC TẾ ASEAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.12 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TIỆC TẠI KHÁCH
SẠN QUỐC TẾ ASEAN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khách sạn quốc tế ASEAN Hà Nội và hoạt động kinh doanh của
khách sạn
2.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn ASEAN

Tên tiếng Việt: Khách sạn quốc tế ASEAN
Tên giao dịch quốc tế: ASEAN International
hotel Hanoi – Viet Nam
Địa chỉ: Số 8 – Chùa Bộc – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: (04)8529111
Email:
Website:
Khách sạn quốc tế ASEAN nằm ở trung tâm khu vực đang phát triển mạnh
tại Hà Nội, với nhiều doanh nghiệp, khu mua sắm và giải trí. Khách sạn cũng nằm
không xa trung tâm triển lãm Giảng Võ, khu vui chơi Star Bowl và các cơ quan
ngoại giao. Đây là một khách sạn liên doanh, chính thức đi vào hoạt động từ
1/1996 dưới sự quản lý của nhà máy thực phẩm vi sinh Chùa Bộc, trực thuộc ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội. Khách sạn ASEAN được xây dựng trên nền nhà
máy sản xuất và chế biến bột mì Chùa Bộc (thuộc công ty vi sinh Hà Nội) trước
đây với tổng diện tích mặt bằng là 2200m
2
.
Tháng 12/1998 sau khi nhà máy thực phẩm vi sinh Chùa Bộc thành lập công ty cổ
phần quốc tế ASEAN với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng theo giấy phép số 3000/GP –
UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/1998, khách sạn quốc tế ASEAN
hoạt động dưới sự quản lý của đơn vị chủ quản là công ty cổ phần quốc tế ASEAN.
Ngày 1/1/2000 công ty cổ phần quốc tế ASEAN nhượng quyền quản lý khách sạn
ASEAN cho ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Khách sạn chịu sự quản lý
của nhiều tầng kiểm soát. Khách sạn hoạt động dưới tư cách pháp nhân của công
ty cổ phần quốc tế ASEAN nhưng kết quả hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm


của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Do đó ảnh hưởng lớn đến vị thế và
tính độc lập trong kinh doanh của khách sạn.
Năm 2003 khách sạn chính thức có tư cách pháp nhân riêng dưới sự quản lý của
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc ngân hàng thương mại cổ phần quân
đội.
2.1.2. Các chức năng kinh doanh của khách sạn
2.1.2.1. Lưu trú
(Phòng Deluxe ) (Phòng Junior Suite)
Lưu trú là lĩnh vực kinh doanh quan trọng và hiệu quả nhất của khách sạn
ASEAN, bởi vì doanh thu từ hoạt động này liên tục tăng qua các năm, năm 2007
doanh thu lưu trú đạt 11.12 tỷ đồng chiếm gần 40% tổng doanh thu của khách sạn.
Khách sạn có 66 phòng được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, tiện nghi, trang thiết
bị đồng bộ, trang trí nội thất thẩm mỹ cao. Dịch vụ lưu trú của khách sạn được
khách hàng đánh giá rất cao, công tác tổ chức hoạt động phục vụ tại phòng như ăn
uống, giặt là, internet đang được thực hiện rất tốt. Có thể nói rằng sản phẩm lưu trú
là sản phẩm có chất lượng cao nhất của khách sạn ASEAN.
Bảng 2.1: Giá phòng của khách sạn ASEAN năm 2007
Phòng Single Double
Deluxe $50.00 $60.00
Junior Suite $70.00 $80.00
Royal Suite $80.00 $90.00
(Nguồn : Vietnamhotels)
Bảng 2.2 : Giá phòng dự kiến của khách sạn ASEAN năm 2008
Validity Single
Room
Double/Twin
Room
Triple
Room
Extra

bed
18/2/2008 – 30/4/2008 $68 $78 - $16
1/5/2008 – 30/8/2008 $60 $70 - $16
1/10/2008 – 31/12/2008 $68 $78 - $16
(Giá trên bao gồm ăn sáng, Service Charge và thuế)
2.1.2.2. Ăn uống
Lĩnh vực kinh doanh ăn uống không phải là một thế mạnh của khách sạn bởi
vì sản phẩm phục vụ nhu cầu ăn uống của khách còn nghèo nàn về chủng loại, chất
lượng chưa đảm bảo, chủ yếu là phục vụ khách Trung Quốc đi theo đoàn, còn
khách Âu lưu trú trong khách sạn ít sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn. Lượng
khách hội nghị, hội thảo không thường xuyên và số lượng không lớn. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống của khách sạn
phát triển mạnh (chủ yếu là hoạt động kinh doanh tiệc cưới). Vào mùa cưới (từ
tháng 9 đến tháng 1-2 năm sau) phòng tiệc của khách sạn hoạt động hết công suất,
thậm chí phòng họp, nhà ăn đều được tận dụng tối đa và liên tục được quay vòng.
Mỗi ngày ASEAN nhận tổ chức 2-3 đám cưới, đặc biệt vào những hôm tốt ngày
con số này lên tới 4-6 đám. Giá của một mâm cỗ loại thường tại khách sạn ASEAN
năm 2006 là 500.000đ/mâm, năm 2007 tăng lên 800.000đ/mâm. Do đó, khách sạn
cần duy trì hoạt động kinh doanh tiệc cưới và ngày càng nâng cao chất lượng phục
vụ tiệc
2.1.2.3. Dịch vụ bổ xung
(Bể bơi) (Trung tâm thể dục)
Các dịch vụ bổ sung của khách sạn ngày một tăng thêm về số và chất lượng. Cơ
sở vật chất kỹ thuật đang ngày càng nâng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách. Các dịch vụ bổ sung như: Massage, sauna, bi – a, bể bơi ngoài trời, sân
tennis, phòng thể dục thẩm mỹ,…
2.1.2.4. Các dịch vụ khác

(Bar) (Quầy lễ tân)
Ngoài 3 lĩnh vực hoạt động chủ yếu trên thì trong những năm gần đây khách sạn

đã tham gia vào một hoạt động kinh doanh khá mới mẻ (đối với doanh nghiệp) đó
là kinh doanh lữ hành với mục đích ban đầu là thiết kế, tổ chức các tour du lịch.
Hiện nay, phòng điều hành du lịch của khách sạn ASEAN đưa ra 8 chương trình
du lịch :
* Chương trình 1 : Hà nội – Chùa Thầy –Chùa Tây Phương – Chùa Trăm gian.
* Chương trình 2 : Hà Nội – Bát Tràng – Lệ mật – Van Phúc – Phú Vinh
* Chương trình 3 : Vịnh Hạ Long
* Chương trình 4 : Vịnh Hạ Long – Đảo Cát Bà
* Chương trình 5 : Mai Châu
* Chương trình 6 : Vườn quốc gia Cúc Phương – Hoa Lư – Tam Cốc
* Chương trình 7 : Hà Nội – Động Phong Nha
* Chương trình 8 : Sa Pa
Bên cạnh đó, khách sạn có một quầy bán hàng lưu niệm gần quầy lễ tân, rất
thuận tiện cho khách khi muốn mua một món quà nhỏ. Do mới đi vào hoạt động
nên quy mô còn nhỏ, sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhỏ,
gọn, tương đối rẻ như gốm sứ Bát Tràng, đồ chạm khắc đá, hàng mây tre đan, đồ
trang sức, vải lụa tơ tằm… Mặc dù giá trị hàng hóa không cao nhưng chúng được
chế tác tinh xảo và có tính thẩm mỹ cao, mang đậm dấu ấn của đôi bàn tay nghệ
nhân Việt Nam. Do đó những sản phẩm này bước đầu gây được sự chú ý đối với
khách hàng và thu được kết quả hết sức khả quan.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của khách sạn quốc tế ASEAN
Giám đốc
Trưởng BP Bảo vệ
Trưởng BP Bảo dưỡng
Nhân viên Kế hoạch Nhân sự
Nhân viên Bảo dưỡng
Nhân viên Kế toán
Trưởng BP Kế toán
Nhân viên Bảo vệ

TRưởng BP Kế hoạch Nhân sự
Trưởng BP Marketing
Nhân viên Câu lạc bộ
Nhân viên Nhà hàng
Nhân viên Buồng
Nhân viên Marketing
Trưởng BP Buồng
BP Câu lạc bộ
BP Nhà hàng
Nhân viên Lễ tân
Trưởng Bp Lễ tân
Điều hành Du lịch
(Nguồn : Phòng nhân sự khách sạn ASEAN)
2.1.3.1. Phương pháp và công cụ quản lý.
Cơ cấu tổ chức của khách sạn ASEAN được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng. Do đặc điểm tình hình thực tế của khách sạn nên kiểu cơ cấu
này có một số khác biệt. Theo kiểu cơ cấu này giám đốc khách sạn chính là người
nắm quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh
của khách san, đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Mặt khác, giám đốc khách
sạn thường xuyên được sự trợ giúp của các phòng ban chức năng để chuẩn bị ra
các quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định. Tuy nhiên trong
kiểu cơ cấu này đòi hỏi giám đốc khách sạn thường xuyên phải giải quyết mối
quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận trực tuyến.
Trong thực tế hiện nay, không có một khách sạn nào hoàn toàn áp dụng một mô
hình quản trị nhất định. Ở khách sạn ASEAN cũng đã có những biểu hiện của xu
hướng chuyển dịch sang mô hình quản trị hiện đại để nhanh chóng tiếp cận với
điều kiện thực tế.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn ASEAN
Xuất phát từ đặc điêm và tình hình hoạt động của khách sạn mà cơ cấu tổ chức
quản trị trực tuyến - chức năng của khách sạn ASEAN bao gồm các bộ phận:

+ Ban giám đốc:
- Là những người đứng đầu khách sạn, chịu trách nhiệm về quản lý, điều hành
chung; nhờ sự tham mưu, trợ giúp của các phòng chức năng để đề ra các chiến
lược kinh doanh.
- Hoạch định các chính sách của khách sạn để sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả
cao.
- Tổ chức bộ máy quản trị, nhân sự, tổ chức công việc.
- Đề ra các quy định, điều lệ của khách sạn; giám sát công việc một cách chặt
chẽ và kịp thời khắc phục những sai sót.
+ Bộ phận Marketing:
- Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm và nghiên cứu khách hàng, qua đó tham mưu
cho Giám đốc, giúp đề ra những chính sách, chiến lược về hoạt động kinh doanh,
khắc phục những nhược điểm và phát huy lợi thế của khách sạn.
- Tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của khách
sạn cho du khách nhằm đưa hình ảnh của khách sạn đến với du khách trong và
ngoài nước.
- Thực hiện các hợp đồng liên kết với các đại lý du lịch, các khách sạn khác
trong cả nước.
- Đảm nhiệm việc đặt phòng trước cho khách hàng thông qua việc liên lạc
thường xuyên với lễ tân và bộ phận buồng.
+ Bộ phận lễ tân:
- Đại diện cho khách sạn tiếp xúc với khách nhằm bán dịch vụ phòng ghỉ và các
dịch vụ khác của khách sạn cho khách.
- Định hướng tiêu dùng và giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng.
- Cung cấp các thông tin về khách hàng cho các bộ phận liên quan để phối hợp
phục vụ khách một cách tốt nhất.
+ Phòng điều hành du lịch:
- Tham mưu cho Giám đốc về thị trường du lịch.
- Tổ chức đăng ký visa, liên kết với các đại lý máy bay, tổ chức chương trình du
lịch và ký kết các hợp đồng đưa đón, hướng dẫn khách tham quan các điểm du

lịch.
+ Bộ phận buồng:
- Chăm lo sự nghỉ ngơi cho khách hàng trong thời gian lưu trú tại khách sạn,
đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của khách
- Phối hợp với bộ phận lễ tân, theo dõi, quản lý khách thuê phòng
- Bảo quản các trang thiết bị nội thất và vệ sinh hàng ngày cho khách sạn.
- Phản ánh ý kiến của khách cho các bộ phận liên quan để nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
+ Bộ phận nhà hàng: Bao gồm 3 tổ: Tổ bàn, tổ bar, tổ bếp
- Bảo đảm nhu cầu ăn uống của khách trong khách sạn, đặc biệt là phục vụ tiệc,
hội nghị, hội thảo.
- Thực hiện các chức năng tiêu thụ và bán hàng, tư vấn khách lựa chon và sử
dụng món ăn.
- Nghiên cứu nhu cầu ăn uống của khách và giúp bộ phận bếp lập thực đơn các
món ăn phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng.
+ Bộ phận câu lạc bộ:
- Cung cấp các dịch vụ bổ sung cho khách như: chăm sóc thẩm mỹ, tennis,
phòng tập thể hình, massage…nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách.
- Phục vụ đồ uống và ăn nhẹ theo nhu cầu của khách.
- Hướng dẫn khách sử dụng dịch vụ và thực hiện chức năng thu ngân các dịch
vụ.
+ Bộ phận bảo dưỡng:
- Sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị trong khách sạn bảo đảm các trang
thiết bị luôn trong tình trạng phục vụ khách.
- Tiến hành bảo dưỡng thường xuyên hệ thống nhằm giảm thiểu hư hỏng, nâng
cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị.
+ Bộ phận bảo vệ:
- Đảm bảo an toàn thân thể và tài sản cho khách
- Đảm bảo an ninh, ổn định trong và ngoài khách sạn.
- Phối hợp xử lý các hiện tượng vi phạm trong khách sạn.

- Trông xe cho nhân viên và khách hàng.
- Chấm công cho nhân viên.
+ Bộ phận kế toán:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của
khách sạn như: lậpchứng từ, sổ sách về tiền lương, hoạt động nhập, xuất hàng hóa
vào kho, lập các báo cáo tài chính về doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…
- Diễn giải báo cáo tài chính cung cấp cho quản lí các bộ phận.
- Báo cáo định kỳ tình hình tài chính của khách sạn, cung cấp số liệu một cách
chính xác, kịp thời cho cấp trên.
+ Bộ phận kế hoạch nhân sự
- Lập các kế hoạch kinh doanh cho khách sạn, lên kế hoạch trong từng thời
điểm, từng nghiệp vụ đảm bảo thực hiện mục tiêu của khách sạn.
- Xây dựng, theo dõi, thanh lý các hợp đồng kinh tế.
- Đảm bảo nguồn nhân lực cho khách sạn kể cả số và chất lượng trong từng thời
điểm , thời kỳ kinh doanh của khách sạn thông qua việc tuyển dụng, bổ nhiệm và
đào tạo nhân viên; đánh giá thực hiện công việc của nhân viên, đồng thời xây
dựng chính sách tạo động lực cho nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong khách sạn.
* Ngoài các bộ phận trên khách sạn ASEAN còn có một kho hàng hóa và một
kho giặt là thuộc quản lí của bộ phận kế toán. Kho hàng hóa đảm bảo cung cấp
các loại hàng hóa cho bộ phận bếp cũng như đồ dùng chuẩn bị cho phục vụ tiệc.
Kho giặt là đảm bảo cung cấp đồ vải sạch cho khách sạn từ khăn trải bàn đến đồ
của khách lưu trú tại khách sạn
2.1.3.3. Tổ chức lao động trong từng bộ phận:
* Các phòng ban chức năng:
Mỗi phòng ban chức năng có một trưởng phòng phụ trách chung, một phó
phòng kiêm phụ trách một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Các phòng này làm việc
5.5 ngày/tuần theo giờ hành chính:
- Từ thứ 2 đến thứ 6: 7h30’ ÷ 17h
- Thứ 7: 7h30’ ÷ 11h30’

- Các ngày lễ, Chủ nhật: Được nghỉ
Riêng giám đốc và các trưởng bộ phận phải thay phiên nhau trực ca đến 23h.
Trong ca trực, người đó sẽ đứng ra giải quyết các vấn đề nảy sinh, giám sát hoạt
động chung của khách sạn.
Bộ phận kế toán có thêm ca từ 23h ÷ 7h do khâu kiểm toán đêm thực hiện.
* Bộ phận kinh doanh lưu trú: Bộ phận này gồm hai bộ phận nhỏ là tiền sảnh và
buồng
+Bộ phận tiền sảnh: Làm việc theo 3 ca:
- Ca 1: 6h30’ ÷ 14h30’
- Ca 2: 14h30’ ÷ 22h30’
- Ca 3: 22h30’÷ 6h30’(sáng hôm sau).
+Bộ phận buồng: Gồm 18 nhân viên, làm việc theo 2 ca: Ca ngày và ca đêm
- Ca ngày: 7h30’÷ 17h
- Ca đêm: Gồm 2 nhân viên trực luân phiên từ 17h ÷ 7h30’(sáng hôm sau).
* Bộ phận phục vụ ăn uống: Bộ phận này chia 3 tổ: tổ bàn, tổ bar và tổ bếp.
+Tổ bàn và tổ bar gồm 25 nhân viên làm việc theo 2 ca:
- Ca 1: 6h ÷ 14h
- Ca 2: 14h ÷ 22h.
+Tổ bếp gồm 18 nhân viên được phân công theo 3 ca:
- Ca 1: 6h30’ ÷ 13h
- Ca 2: 14h ÷ 22h30’(bếp bánh)
- Ca 3: 15h ÷ 23h
* Câu lạc bộ: Bộ phận này gồm 15 nhân viên làm việc theo 2 ca:
- Ca 1: 4h ÷ 13h
- Ca 2: 15h ÷ 23h30’
* Bộ phận bảo dưỡng và bảo vệ: Hai bộ phận này làm việc theo 3 ca:
- Ca 1: 7h ÷ 15h
- Ca 2: 15h ÷23h
- Ca 3: 23h ÷ 7h sáng hôm sau.
2.1.5. Kết quả kinh doanh của khách sạn

Để đánh giá kết quả kinh doanh của khách sạn, ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn quốc tế ASEAN Hà Nội
trong 3 năm 2005,2006 và 2007.
St
t Các chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh
VND 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
± % ± %
1 Tổng DT Tỷ đồng 20.5 24.5 27.95 4 19.51 3.45 14.08
DT lưu trú tỷ đồng 7.298 9.2 11.12 1.902 26.0 1.92 20.87
6
Tỉ trọng % 35.6 37.55 39.79 1.95 2.24
DT ăn uống tỷ đồng 7.79 8.925 9.9 1.135 14.57 0.975 10.92
Tỷ trọng % 38 36.43 35.42 -1.57 -1.01

DT dịch vụ
khác tỷ đồng 5.412 6.375 6.93 0.963 17.79 0.555 8.71
Tỉ trọng % 26.4 26.02 24.79 -0.38 -1.23
2 Tổng CP tỷ đồng
13.96
5
16.17
6 17.89 2.211 15.83 1.714 10.60
Tỉ suất CP % 68.12 68.83 69.1 0.71 0.27
CP lưu trú tỷ đồng 5.18 6.75 7.525 1.57 30.31 0.775 11.48
Tỉ trọng % 37.09 41.73 42.06 4.64 0.33
CP ăn uống tỷ đồng 4.38 4.77 6.248 0.39 8.90 1.478 30.99
Tỉ trọng % 31.36 29.49 34.92 -1.87 5.43

CP dịch vụ
khác tỷ đồng 4.405 4.656 4.118 0.251 5.70 -0.538

-
11.55
Tỉ trọng % 31.55 28.78 23.02 -2.77 -5.76
3
Công suất
buồng % 65 74 80 9 6
4 Tổng số LĐ người 130 140 146 10 7.69 6 4.29
LĐ trực tiếp người 105 110 114 5 4.76 4 3.64
Tỉ trọng % 80.77 78.57 78.08 -2.2 -0.49
LĐ gián tiếp người 25 30 32 5
20.0
0 2 6.67
Tỉ trọng % 19.23 21.43 21.92 2.2 0.49
5
NSLĐ bình
quân tỷ đ/ng 0.158 0.175
0.191
4 0.017
10.7
6
0.016
4 9.37
6
Tổng quỹ
lương tỷ đồng 1.966 2.537 3.855 0.571 29.04 1.318 51.95
7
Lương bình
quân Tđ/ng/th 1.26 1.51 2.2 0.25 19.84 0.69 45.7
8
LN trước

thuế Tỷ đồng 6.535 8.324 10.06 1.789 27.38 1.736 20.86
9 Thuế tỷ đồng 1.94 2.32 2.63 0.38 19.59 0.31 13.36
10 LN sau thuế tỷ đồng 4.595 6.004 7.43 1.409 30.66 1.426 23.75
11 Tỷ suất LN % 22.41 14.51 26.53 -7.9 12.02
(Nguồn: Phòng kinh doanh khách sạn ASEAN)
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của khách sạn 3 năm 2005, 2006, 2007
Biểu đồ 2.2: Doanh thu các dịch vụ của khách sạn 3 năm 2005, 2006, 2007
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động của khách sạn quốc
tế ASEAN những năm gần đây là tương đối tốt, thể hiện ở một số chỉ tiêu:
Tổng doanh thu và doanh thu các dịch vụ liên tục tăng qua các năm: Năm
2006 tổng doanh thu tăng 19.51% so với năm 2005, tương ứng là 4 tỷ đồng. Năm
2007 tổng doanh thu tăng 14.08% so với năm 2006, tương ứng là 3.45 tỷ đồng.
Doanh thu tăng thể hiện khách sạn đã chú trọng đầu tư mở rộng, đa dạng hóa sản
phẩm và các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, doanh thu lưu trú các năm
2006, 2007 lần lượt tăng so với năm 2005 là 26.06%, tương ứng 1.902 tỷ đồng và
20.87%, tương ứng 1.92 tỷ đồng. Doanh thu ăn uống tăng từ 7.79 tỷ năm 2005 lên
8.925 tỷ năm 2006 và 9.9 tỷ năm 2007. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu ăn uống
năm 2006, 2007 đều giảm so với năm trước. Doanh thu các dịch vụ khác năm
2006, 2007 tăng tương ứng 0.963 tỷ đồng và 0.555 tỷ đồng. Như vậy sự tăng lên
của tổng doanh thu là do sự tăng đồng loạt doanh thu của tất cả các dịch vụ từ lưu
trú, ăn uống, đến bổ xung. Nếu xét về tỷ trọng doanh thu qua các năm thì chỉ có tỷ
trọng doanh thu lưu trú liên tục tăng qua hai năm 2006, 2007 lần lượt là 1.95% và
2.24%, trong khi đó tỷ trọng các dịch vụ khác lại giảm, điều đó thể hiên tốc độ
tăng doanh thu lưu trú nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu các dịch vụ khác, lưu trú
vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn. Ngoài ra, chỉ tiêu công suốt sử
dụng buồng liên tục tăng từ 65% năm 2005 lên 74% năm 2006, 80% năm 2007
cũng phản ánh rõ hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn ngày càng tốt và thu
hút được khách lưu trú tại khách sạn lâu hơn.
Bên cạnh đó, tổng chi phí kinh doanh cũng tăng qua các năm: Năm 2006,
2007 tăng so với năm trước tương ứng 15.83% và 10.6%. Năm 2007 chi phí lưu trú

2007 tăng 11.48%, tương ứng 0.775 tỷ đồng; chi phí ăn uống tăng 30.99%, tương
ứng 1.478 tỷ đồng; chi phí dịch vụ khác giảm 11.55%, tương ứng giảm 0.538 tỷ
đồng. Sở dĩ chi phí lưu trú tăng nhiều là do khách sạn đã đầu tư mới một số trang
thiết bị và sửa sang một số cơ sở vật chất đã có dấu hiệu xuống cấp nhằm tạo lên
tiện nghi đồng bộ , hiện đại với mục đích ngày càng thu hút nhiều khách hơn nữa.
Mặc dù chi phí tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí làm
tỷ suất lợi nhuận năm 2007 tăng 12.02%, chứng tỏ khách sạn đã có những chiến
lược kinh doanh hiệu quả. Chính sách sử dụng vốn hiệu quả và quản lí tốt chi phí
tạo lên kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Với kết quả kinh doanh như vậy
khách sạn đã đóng góp vào ngân sách nhà nước năm 2007 là 2.63 tỷ đồng, tăng
0.31 tỷ đồng, tương ứng tăng 13.36%. Lợi nhuận sau thuế của khách sạn tăng
23.75%, tương ứng 1.426 tỷ đồng so với năm 2006.
Đội ngũ nhân viên của khách sạn tăng cả về số lượng và chất lượng. Số nhân
viên năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 130, 140, 146 người, hầu hết nhân viên đều
có bằng cấp về nghề, do đó hiệu quả sử dụng lao động cũng tăng lên thể hiện ở
năng suất lao động bình quân năm 2007 tăng 0.0164 tỷ đồng/người.Tiền lương
bình quân tăng từ 1.26 triệu năm 2005 lên mức 2.2 triệu năm 2007, điều đó góp
phần động viên thúc đẩy mọi người làm việc hăng say hơn, phấn đấu vì lợi ích
chung của khách sạn.

×