Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.79 KB, 10 trang )

ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG
THỜI ĐẠI NGÀY NAY
I. LỜI MỞ ĐẦU
Nhân dân ta có lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Trong đấu
tranh chống kẻ thù xâm lược cũng như trong lao động sản xuất nhân dân Việt Nam
đã thể hiện tinh thần chiến đấu ngoan cường, sự thông minh sáng tạo, ý thức độc lập
tự chủ, tự lực, tự cường. Trong truyền thống dân tộc ấy Hồ Chí Minh nhìn thấy nổi
bật lên sức mạnh của lòng yêu nước. Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam có
những đặc điểm riêng biệt, đặc sắc, vì phải luôn luôn đối đầu với nhiều khó khăn
của tự nhiên và chiến tranh xâm lược, sự đô hộ của kẻ thù từ nhiều phương kéo đến.
Lòng yêu nước Việt Nam đã trở thành sức mạnh, một thứ đạo lý, một lẽ sống của
mỗi người dân, cũng là một tiêu chí cao nhất để đánh giá con người trong xã hội ta.
Hồ Chí Minh xác định con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc
đã phát huy lòng yêu nước truyền thống và nâng thành lòng yêu nước xã hội chủ
nghĩa. Tinh thần, ý chí độc lập, tự chủ, tự cường và lòng yêu nước phát huy được
sức mạnh to lớn, tạo nên truyền thống đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân. Hồ Chí
Minh đã làm nổi bật sức mạnh của con người Việt Nam, đó là sức mạnh thể lực và
trí tuệ, sức mạnh của bề dày lịch sử và trong cuộc đấu tranh hiện tại, sức mạnh của
sự thông minh và dũng cảm, của lòng tin chân chính không gì lay chuyển. Sức
mạnh ấy bền vững và được nhân lên nhiều lần dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Thời đại của chúng ta mở đầu bằng Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Cuộc
cách mạng này đã mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc và cả loài người, mở
đầu thời đại mới trong lịch sử. Theo Hồ Chí Minh sức mạnh thời đại là sức mạnh
của giai cấp vô sản thế giới, của nhân dân lao động thế giới. Trong quá trình nhận
thức và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Vịêt
Nam, Hồ Chí Minh nhận thấy phải dựa vào sức mạnh của dân tộc là chủ yếu, đồng
thời phải khai thác sức mạnh của thời đại. Những nội dung, nguyên tắc về kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một bộ phận quan trọng của tư tưởng Hồ


Chí Minh.
Thời đại ngày nay, đặc biệt là giai đoạn hiện nay đang diễn ra một cuộc đấu
tranh gay gắt trên mặt trận tư tưởng cũng như về hoạt động thực tiễn mà chúng ta
cần nhận thức đúng đắn để tiến hành những hoạt động quốc tế phù hợp phục vụ sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐÈ DÂN TỘC
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
a. Cơ sở lý luận.
-Tư tưởng quan điểm về độc lập chủ quyền quốc gia của dân tộc Việt Nam.
+ Về quyền dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng tất cả các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng; tức
độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Sinh ra trong cảnh
nước mất nhà tan, tận mắt chứng kiến sự chà đạp của ngoại bang lên tự do độc lập của đất nước,
được kết tinh, hun đúc từ tinh thần nồng nàn u nước của người dân nước Việt, Hồ Chí Minh
cho rằng: đối với một người dân mất nước, cái q nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự do của
nhân dân.
- Quan điểm về vấn đề dân tộc của Mac-Lênin
+ ĐÕn víi chđ nghÜa M¸c-Lªnin, Hå ChÝ Minh ®· t×m ®−ỵc c¬ së thÕ giíi quan vμ ph−¬ng ph¸p ln cđa t−
t−ëng cđa m×nh. Nhê vËy Ng−êi ®· hÊp thơ vμ chun ho¸ ®−ỵc nh÷ng nh©n tè tÝch cùc vμ tiÕn bé cđa
trun thèng d©n téc còng nh− cđa t− t−ëng v¨n ho¸ nh©n lo¹i t¹o nªn hƯ thèng t− t−ëng Hå ChÝ Minh. V×
vËy t− t−ëng Hå ChÝ Minh thc hƯ t− t−ëng M¸c-Lªnin; ®ång thêi nã cßn lμ sù vËn dơng vμ ph¸t triĨn
lμm phong phó chđ nghÜa M¸c-Lªnin ë thêi ®¹i c¸c d©n téc bÞ ¸p bøc vïng lªn giμnh ®éc lËp tù do, x©y
dùng ®êi sèng míi.
b. Cơ sở thực tiễn
- Khái qt về hồn cảnh thế giới và việt nam cuối XIX và đầu XX.
+ §Çu thÕ kû XX, chđ nghÜa t b¶n tù do c¹nh tranh ®· chun sang giai ®o¹n ®Õ qc−
chđ nghÜa. Chóng võa tranh gi nh x©u xÐ thc ®Þa võa v o hïa víi nhau ®Ĩ n« dÞch c¸c d©n técμ μ
nhá u trong vßng k×m kĐp thc ®Þa cđa chóng. Bëi vËy, cc ®Êu tranh gi¶i phãng thc ®Þa ®·
trë th nh cc ®Êu tranh chung cđa c¸c d©n téc thc ®Þa chèng chđ nghÜa ®Õ qc thùc d©n g¾nμ
liỊn víi cc ®Êu tranh cđa giai cÊp v« s¶n qc tÕ.
Khi cßn ë trong n íc, Ngun TÊt Th nh ch a nhËn thøc ® ỵc ®Ỉc ®iĨm cđa thêi ®¹i.− − −μ

Tuy vËy, Ng êi còng thÊy râ con ® êng cøu n íc cđa c¸c bËc cha anh l cò kü, kh«ng thĨ cã− − − μ
kÕt qu¶. Ngun TÊt Th nh x¸c ®Þnh ph¶i ®i ra n íc ngo i, ®i t×m mét con ® êng míi. Ngunμ − μ −
TÊt Th nh ®· v ỵt ba ®¹i d ¬ng, bèn ch©u lơc, tíi gÇn 30 n íc-quan s¸t nghiªn cøu c¸c n ícμ − − − −
thc ®Þa v c¸c n íc t b¶n. Ngun TÊt Th nh trë th nh ng êi ®i nhiỊu nhÊt, cã vèn hiĨuμ − − μ μ −
biÕt phong phó nhÊt.
Ci n¨m 1917, Ngun TÊt Th nh tõ Anh vỊ sèng v ho¹t ®éng ë Pari-thđ ®« n ícμ μ −
Ph¸p. G¾n bã víi phong tr o lao ®éng Ph¸p, víi nh÷ng ng êi ViƯt Nam, víi nh÷ng nh c¸chμ − μ
m¹ng tõ c¸c thc ®Þa Ph¸p.
Nguyễn Tất Th nh đã đến với những ng ời phái tả của cách mạng Pháp v sau đó gia
nhập Đảng xã hội Pháp (1919)- một chính đảng duy nhất của Pháp bênh vực các dân tộc thuộc
địa.
Năm 1919, Hội nghị ho bình đ ợc khai mạc ở Vécxây, Nguyễn ái Quốc đã có hoạt
động mang nhiều ý nghĩa. Ng ời đã nhân danh những ng ời Việt Nam yêu n ớc gửi tới Hội
nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các quyền tự do, dân chủ tối thiểu cho n ớc ta.
Bản yêu sách đã không đ ợc chấp nhận. Từ đó, Nguyễn ái Quốc đã rút ra kết luận: Muốn đ ợc
giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vo bản thân mình.
Cách mạng Tháng M ời Nga năm 1917 nổ ra v ginh thắng lợi đã mở ra thời đại mới-
thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội, mở ra con đ ờng giải phóng các dân
tộc thuộc địa v phụ thuộc.
Tr ớc sự phân hoá về đ ờng lối trong các Đảng Dân chủ Xã hội- Quốc tế II, tháng 3-
1919, Lênin sáng lập ra Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III)- l tổ chức có sứ mệnh bảo vệ, phát triển
chủ nghĩa Mác trong điều kiện mới, v dẫn dắt phong tro cách mạng thế giới. Quốc tế Cộng sản
ra đời có ý nghĩa v tác động to lớn tới phong tro cách mạng trên thế giới.
Trên hnh trình tìm đ ờng cứu n ớc, đến giữa năm 1920, Nguyễn ái Quốc đã có những
nhận thức kế cận với những quan điểm của chủ nghĩa Lênin. Nguyễn ái Quốc đã nhận thức về
quan hệ áp bức dân tộc đến nhận thức về quan hệ áp bức giai cấp; từ quyền của các dân tộc đến
quyền của con ng ời; từ xác định rõ kẻ thù l chủ nghĩa đế quốc đến nhận rõ bạn đồng minh l
nhân dân lao động ở các n ớc chính quốc v thuộc địa. Bởi vậy, giữa tháng 7-1920, khi đọc Sơ
thảo lần thứ nhất những luận c ơng về vấn đề dân tộc v thuộc địa của Lênin, Nguyễn ái Quốc
thấy những điều mình nung nấu bấy nay đ ợc Lênin diễn đạt một cách đầy đủ v sâu sắc. Từ đây

Ng ời ho n ton tin t ởng theo Lênin.
Nguyễn ái Quốc cùng các đảng viên khác trong Đảng xã hội Pháp tham gia vo cuộc
tranh luạn về đ ờng lối chiến l ợc, sách l ợc của Đảng. Đến Đại hội lần thứ 18 Đảng xã hội
Pháp (12-1920) kết thúc cuộc tranh luận kéo di ny đã đánh dấu b ớc ngoặt trong cuộc đời
hoạt động của Nguyễn ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu n ớc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, trở th nh
ng ời cộng sản, tìm thấy con đ ờng giải phóng dân tộc mình trong tr o l u cách mạng thế giới.
Nh vậy, trong điều kiện lịch sử Việt Nam v thế giới cuối thế kỷ XIX đến
những năm 20 của thế kỷ XX, với trí tuệ lớn của Hồ Chí Minh đã trở thnh hợp điểm gặp
gỡ quan trọng của trí tuệ Việt Nam v trí tuệ thời đại, giữa chủ nghĩa yêu n ớc Việt Nam
v chủ nghĩa Mác-Lênin, hình thnh nên t t ởng Hồ Chí Minh.
2. Ni dung c bn t tng h chớ minh v vn dõn tc
- Độc lập, tự do l quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Theo
Hồ Chí Minh:
+ Độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân l thiêng liêng nhất. Ng ời đã từng
khẳng định: Cái m tôi cần nhất trên đời n y l : Đồng b o tôi đ ợc tự do, Tổ quốc tôi
đ ợc độc lập. Khi th nh lập Đảng năm 1930, Ng ời xác định cách mạng Việt Nam:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp v bọn phong kiến để l m cho n ớc Nam ho n to n
độc lập. Năm 1941, về n ớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Ng ời viết th Kính cáo
đồng b o v chỉ rõ: Trong lúc n y quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Bởi
vậy, năm 1945 khi thời cơ cách mạng chín muối, Ng ời khẳng định quyết tâm: Dù có
phải đốt cháy cả dãy Tr ờng Sơn cũng phải kiên quyết d nh cho đ ợc độc lập.
Độc lập- thống nhất- chủ quyền- to n vẹn lãnh thổ l quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của một dân tộc. Bởi vâyk khi gi nh đ ợc độc lập dân tộc năm 1945, Hồ Chí
Minh tuyên bố: _N ớc Việt Nam có quyền h ởng tự do v độc lập, v sự thất đã th nh
một n ớc tự do độc lập. To n thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần v lực
l ợng, tính mạng v của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy_. Nh ng ngay sau đó
21 ng y, thực dân Pháp một lần nữa trở lại xâm l ợc n ớc ta. Để bảo vệ quyền thiêng
liêng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi vang dậy núi sông: _Không! Chúng ta
th hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất n ớc, nhất định không chịu l m nô lệ_.
Những năm 60 của thế kỷ XX, khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh ra miền

Bắc hòng khuất phục ý chí độc lập, tự do của nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trả
lời bằng chân lý bất hủ _Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Hễ còn một tên xâm l ợc
trên đất n ớc ta thì ta phải chiến đáu quét sạch nó đi_. Chính bằng tinh thần, nghị lực
n y cả dân tộc ta đứng dậy đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nh o, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. V chính phủ Mỹ phải cam kết: _Hoa Kỳ v các n ớc khác
tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, to n vẹn lãnh thổ của n ớc Việt Nam nh
Hiệp định Giơnevơv năm 1954 về Việt Nam đã công nhận_.
+ Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do, bình đẳng nh bất cứ dân tộc n o
khác trên thế giới. Năm 1945, tiếp thu những nhân tố có giá trị trong t t ởng v văn
hoá ph ơng Tây, Hồ Chí Minh đã khái quát nên chân lý: Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc n o cũng có quyền sống, quyền sung s ớng v quyền tự
do.
- Vấn đề dân tộc trong t t ởng Hồ Chí Minh còn l sự kết hợp nhuần nhuyễn
dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu n ớc với chủ
nghĩa quốc tế.
Hồ Chí Minh khác lớp tr ớc l Ng ời giải quyết vấn đề dân tộc v cách mạng
giải phóng dân tộc trên lập tr ờng của chủ nghĩa Mác-Lênin, gi nh độc lập để đi lên chủ
nghĩa xã hội, mối quan hệ dân tộc v giai cấp đ ợc đặt ra.
Vấn đề dân tộc, trong lịch sử cho thấy- ở thời đại n o cũng đ ợc nhận thức v
giải quyết trên lập tr ờng v theo quan điểm của một giai cấp nhất định. Đến thời đại
cách mạng vô sản cho thấy chỉ đứng trên lập tr ờng của giai cấp vô sản v cách mạng vô
sản mới giải quyết đ ợc đúng đắn vấn đề dân tộc.
Mác-Ăngghen cho rằng, có triệt để xoá bỏ tình trạng bóc lột v áp bức giai cấp
mới có điều kiện xoá bỏ ách áp bức dân tộc, mới đem lại độc lập thật sự cho dân tộc mình
v các dân tộc khác. Chỉ có giai cấp vô sản với bản chất cách mạng v sứ mệnh lịch sử
của mình mới có thể thực hiện đ ợc điều n y.
Đến thời đại Lênin, chủ nghĩa đế quốc đã trở th nh hệ thống thế giới. Theo Lênin,
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc sẽ không thể gi nh đ ợc thắng lợi nếu
nó không biết liên minh với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các giá trị bị áp
bức ở các n ớc thuộc địa. Bởi vậy khẩu hiệu của Mác đ ợc phát triển th nh: _Vô sản

to n thế giới v các dân tộc bị áp bức, đo n kết lại!_. Nguyễn ái Quốc đánh giá cao t
t ởng của Lênin, Ng ời cho rằng: _Lênin đã đặt tiền đề cho một thời đại mới, thật sự
cách mạng trong các n ớc thuộc địa_.
Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu v mục tiêucủa cách mạng vô sản ở châu Âu,
Mác-Ăngghen v Lênin vẫn tập trung nhiều hơn v o vấn đề giai cấp, vẫn _đặt lên h ng
đầu v bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc v o dân tộc v chung cho to n thể giai cấp
vô sản_.
Hồ Chí Minh đi tìm đ ờng cứu n ớc, đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định
con đ ờng giải phóng dân tộc mình theo cách mạng vô sản, tức l Ng ời đã tiếp thu lý
luận về giai cấp v đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin, thấy rõ mối quan hệ giữa
dân tộc v giai cấp, giữa cách mạng giải phóng dân tộc v cách mạng vô sản. Nh ng
xuất phát từ thực tiễn dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo v phát triển
những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc v cách mạng giải phóng
dân tộc.

×