Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐNCỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PTNT LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.43 KB, 15 trang )

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐNCỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP PTNT LẠNG SƠN
Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu
tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngồi ra là cơng nghệ và quản lý.
Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì sự
quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế mà chúng ta đã ln
tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được nhiều nguồn vốn cho
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trong đó, việc tìm giải pháp để huy động
được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các Ngân hàng Thương mại vẫn luôn
là vấn đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra và thực hiện có
kết quả, song chưa phải đã là tất cả. Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có
được chính sách rõ ràng, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và
tham gia xây dựng, thực hiện chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh
tế.
Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng
No&PTNT Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường, Ngân
hàng đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động nguồn vốn trên địa
bàn. Đó là kết quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
No&PTNT Việt nam cùng với Ban lãnh đạo, các phịng ban chun mơn nghiệp vụ
đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách
hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích và mục tiêu của Ngân hàng.


3.1 - ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PTNT LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI.

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà nước
có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng kết hợp
với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa bàn.
Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2004 của NHNo & PTNT Việt nam và yêu


cầu phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2004
của NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau:
- Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003.
- Tổng dư nợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003.
- Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70%
- Tỷ lệ nợ q hạn: dưới 1%
- Thu dịch vụ ngồi tín dụng chiếm 15% so với tổng thu.
- Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003.
- Thu nhập của người lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ theo
chính sách của nhà nước đối với người lao động.


Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong đó nâng cao tỷ trọng
huy động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn trên địa bàn.



Mở rộng cho vay đầu tư khơng chỉ trong phạm vi phát triển sản xuất trên
địa bàn nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ
tầng: Điện, đường, trường, trạm ... cho vay đối với một số dự án trong diện quy
hoạch của tỉnh.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước từ nay đến năm
2010 địi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trị của Ngân
hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy cơng tác huy động vốn luôn được
nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động


được Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã mở rộng cho vay và đóng góp rất lớn
vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành công đã đạt được

trong huy động vốn, Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần
được giải quyết bằng những biện pháp thiết thực cụ thể.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân
hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn :
Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước từ nay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn
vốn nước ngoài là quan trọng. Huy động vốn trong nước qua nhiều kênh: Ngân
sách Nhà nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, dân cư ... Trong đó nguồn vốn trong dân
cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong nước cơ bản phải dựa vào
tiết kiệm và tích luỹ, phải coi tiết kiệm như một quốc sách.
Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là một Chi
nhánh đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản
xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, Ngân hàng
No&PTNT Lạng Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây :
3.2.1. Đa dạng hố các hình thức huy động vốn :
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm
các loại : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân
hàng ... thì Ngân hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy động mới
như :
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong tương
lai.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.


Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi suất có thể cao
hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu thực tế, cho
vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở rộng các hình thức
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá,

đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này theo các dự
án đầu tư.
3.2.2. Đa dạng hố thời hạn huy động vốn :
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh
doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền
kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau.
Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng
các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền
nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn mới đang huy động
loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn
trung và dài hạn cịn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo
khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn
cần phải đa dạng hố các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và
đưa ra một mức lãi suất phù hợp với từng hình thức khác nhau.
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ
Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong hoạt
động kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi thuận lợi,
đơng dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng tiền và thời
gian đi lại giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt như: dịch vụ uỷ
thác, tư vấn và bảo quản an tồn vật có giá, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo
yêu cầu nhanh chóng, chính khả năng thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng.
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động :


Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng
như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và
phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể
nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong
những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân
hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách

hàng phù hợp.
Để thu hút được các loại khách hàng, địi hỏi Ngân hàng Nơng nghiệp Lạng
Sơn phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ,
đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến
đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng
mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng,
ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo ln có lợi hơn
so với các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với
khách hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh
công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân
hàng, các hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng
trong từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho
họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh tốn... từ đó khách
hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng.
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng :
Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của
nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì Ngân hàng cần chú ý
đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ khơng kích thích được


khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy động cao bắt buộc Ngân
hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng khơng cho vay được. Vì vậy khi có
một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền
vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải
đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn
thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng.
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần

phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng.
Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh tốn séc, Ngân hàng có
thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh tốn nhanh khơng thu phí dịch vụ
chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các
hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác
dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình.
Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên
doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng
thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung,
thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những
lợi ích, cơng dụng của chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch
lãi suất tiền gửi của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới
khuyến khích họ gửi tiền vào nhiều hơn.
3.2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng.
Trong cơng tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lịng tin
với dân chúng. Phải nói rằng lịng tin là một trong những vấn đề sống còn của
Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay khơng là nhờ vào lịng tin của dân
chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an tồn nhất,
cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ


hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà khơng giữ được chữ "tín" thì
khơng thể đạt kết quả như mong muốn.
Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn
cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thơng qua các
hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả
nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên
tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt
và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của Ngân hàng.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :

Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử dụng
vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự án, trên cơ
sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt hiệu quả kinh tế
xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn cụ thể là bao lâu mà
Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích hợp : Khơng kỳ hạn, có kỳ
hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ phiếu, trái phiếu ... với mức lãi
suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn có thể nói là một biện pháp có tính
quyết định rất lớn đối với cơng tác huy động vốn của Ngân hàng, hay nói cách
khác là "Có cầu mới có cung".
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi :
Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng
cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người gửi tiền.
Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc
huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó nghi ngờ Ngân hàng có
thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất di các khoản tiền dự trữ,
thậm chí có tổn thất do dịng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này


dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền, làm cho Ngân hàng lâm vào tình
trạng khó khăn, khơng đủ khả năng thanh tốn dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân
hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để khách hàng yên tâm.
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ
thanh toán :
Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần
thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân
hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn
này tuy có biến động nhưng ln tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể
sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động thấp, thậm chí khơng phải
trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh tốn. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi
xuất huy động bình qn, từ đó hạ thấp lãi xuất cho vay đối với doanh nghiệp.

- Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền
mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh tốn, để cho người chưa có tài
khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định
hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát hành séc thanh tốn có
giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa
khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích
dùng tiền mặt để thanh tốn thuận tiện hơn.
- Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh tốn cũng gặp nhiều khó
khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp.
Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển
hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát
hành thẻ thanh tốn cần được tính tốn để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày
càng lớn của nền kinh tế phát triển.
Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động
khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán


thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức
kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ
bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động – ATM.
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên:
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên nâng cao, phải
có một sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ
ràng, từ đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách hàng cảm thấy nhân viên
giỏi họ cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
Năm 2004 đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã
được nâng lên trình độ chun mơn, ngoại ngữ, tin học... từng bước thích nghi với
kinh tế thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã khẳng định Ngân
hàng Nơng nghiệp và PTNT Lạng Sơn là Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên

tương đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã góp phần to lớn vào những
thành công của Ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhiệm vụ và
yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại, thì phải nâng cao trình độ hơn nữa. Vì
vậy để sử dụng tốt nguồn nhân lực, Ngân hàng cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ trong thời gian
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng một
số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác. chẳng hạn, hiện đại
hố cơng nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng và các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy
động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế…
Vì vậy, nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp
cho thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Kiến nghị :


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
Những năm gần đây kinh tế nước ta phát triển nhanh tróng, nhiều quan hệ
kinh tế – xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được điều chỉnh
bằng pháp luật. Tạo ra mơi trường pháp lí ổn định giúp cho sự phát triển lành mạnh
của nền kinh tế, đó là vấn đề có ý nghĩa cực kì quan trọng, thể hiện vai trị quản lí
nhà nước bằng pháp luật đối với mọi hoạt động kinh tế, văn hoá đời sống xã hội.
Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề :
- Hồn thiện mơi trường pháp lý:
Thực hiện đương lối đổi mới của Đảng – Nhà nước, nhất là từ khi luật doanh
nghiệp ra đời năm 2000, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế và tư nhân đã
giải toả được nhiều lo lắng về nhất qn về chủ trương, chính sách thời gian qua.
Nhưng khơng có nghĩa là việc thực hiện đã thơng thống ở tất cả các ngành, các
địa phương, mà đâu đó cịn “ rào cản vơ hình “ giữa doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh về đất đai, về vốn đầu tư … cần tiếp tục tháo gỡ

thông qua những văn bản hướng dẫn dưới luật.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, nước ta đã có luật NHNN và luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội khố 10 thơng qua tháng 12/1997, quy định những nguyên tác
cơ bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ
chức kinh tế này trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, luật đã ban hành gần 10
năm và qua thực hiện còn một số điểm cần sửa đổi, sung như quy định về vốn tự
có, về nội dung huy động vốn của NHTM cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định:
Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM. đây là điều
kiện cần thiết để thức thi có hiệu quả các giải pháp về huy động vốn, nhằm thu hút
ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển kinh tế. Do đó, nhà nước
cần có chính sách và biện pháp điều hành chính sách ngoại hối, tỷ giá, lãi suất …


vốn là những vấn đề rất nhạy cảm của nền kinh tế ,khắc phục tình trạng dân cư cất
trữ vàng, ngoại tệ và bất động sản, yên tâm vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền
vào Ngân hàng.
Thật vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cần thiết cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cũng như cơng tác huy động nói riêng.
Đối với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm chế lạm phát và ngăn
chặn giảm phát triển tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia.
- Mơi trường xã hội:
Là một nước chậm phát triển, Đảng- Nhà nước luôn rất coi trọng vấn đề “tiết
kiệm” – tiết kiệm nhân lực, tài lực, tiết kiệm tất cả mọi nguồn tài nguyên của đất
nước – “ tiết kiệm là quốc sách ”.Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra các biện pháp thật
cụ thể nhằm tăng tích luỹ, thực hành tiết kiệm, để các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và dân cư cùng thực hiện, chống tiêu xài hoang phí trong các
cơng trình xây dựng cơ bản, hội họp quá nhiều không đem lại hiệu quả, các lễ hội
quá tốn kém…

Địa bàn đặc thù của NHNo & PTNT là nông dân và nông thôn, chiếm
khoảng 80% dân số và 24% GDP trong nước ( chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội 2001- 2010 tại Đại hội Đảng lần thứ IX ). Do đó, Nhà nước nên có chính sách
khuyến khích và ưu đãi đối với nông nghiệp và nông thôn; nhất là thông qua chính
sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng
và vật nuôi.
3.3.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với
quy mô và đặc điểmchi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ
vốn cho các dự án đầu tư lớn… nhằm phát huy vai trò của cơ sở.


- Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến như
trang bị cổng SWIFT, phát triển mạng WAN – nền tảng cho sự đổi mới công nghệ
tin học Ngân hàng, khai thác tốt dịch vụ Home banking… phục vụ cơng tác thanh
tốn quốc tế nhanh chóng, thuận lợi và tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
- Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động
mạnh đến cơng tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng:
theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hoà
vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Chi nhánh sẽ áp
dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn, để sao cho
có thể hấp dẫn người gửi khơng chỉ ở tính sinh lời mà cịn ở tính đa dạng trong
phương thức trả lãi.
Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến
lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có
lãi. Hơn nữa, cịn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và
khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng
lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền

gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền
vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính tốn cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn
và lãi suất trung – dài hạn.
- Đa dạng hố hình thức huy động vốn: Các NHTM cần ln ln đổi mới
và đa dạng hố hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi
đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lấy ra
ở nhiều nơi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có thưởng… hoặc thêm các kỳ
hạn 1 tháng, 2 tháng và 7 – 8 tháng… Nghĩa là xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết
kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút khách hàng với những sản phẩm mới đa
dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài


khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc thanh tốn và thẻ thanh tốn, tạo thói
quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt.
- Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối
với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các
cụm động dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với
các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh
tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của
ngân hàng đó, nên đi đơi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn
giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và
thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân
hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của
mình.


KẾT LUẬN
Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất
gấp đơi năm 2000, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân, dân địi

hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng
trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới.
Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới, Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành Ngân hàng
và chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn phải nỗ lực phấn đấu, khơng ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt
động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Do đó, bài chuyên đề tốt
nghiệp đề cập đến vấn đề: “ Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn ”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận
gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh… để làm rõ nội dung cơ bản sau đây:
- Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy
động vốn của NHTM.
- Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng
Sơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút
ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
- Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà
nước.
Hoàn thành chuyên đề này, Tơi mong muốn sẽ đóng góp được những suy
nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của chi


nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Nhưng là một đề tài rộng và hết sức phong
phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu lại ngắn…do đó,
khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cơ và các cán bộ
trong chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hồn thiện nội dung của đề tài này và bổ
sung kiến thức cho bản thân mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2005




×