ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
ĐÀO XUÂN CHÚC
ẢNH – NGUỒN SỬ LIỆU ĐỂ NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
(QUA TÀI LIỆU ẢNH VỀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP)
PTS Biên soạn lịch sử và sử liệu học 5.03.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 1995
;
Mổ ĐẨU
I . MỤC đÍ ch,
ý nghía
Của
VÃ PHỨỔNG PHAP NGHÌẾN
nguồn
đề t ã í , ơacngũôn
tư lìêu
cưu.
1. Muo đ ío h .
ý nghĩa của đề t à l
ỉ
Mỗi thời đại
l ỉ c h sử đều để l ạ i những dấu ến trên các
nử l i ệ u khác nhau. Thời đọi càng vằn minh,
dấu ấn để l ọ i càng
thì
những
phong phú và đa dạng.
TỪ khi có cuôc cách mạng khoa học kỹ thuệt va 8ự
ra
đò'i của c h iể c đàu máy hơi nước, cùng VỚỈ môt l o ạ t phát minh,
sáng chế trong các lĩ n h VI/C, hóa học, l ý học, t h ì con ngtrờỉ
mới p h á t h i ệ n r a cách ghi l ạ i những hìn h anh của t h i ê n nhiề~i
và của bán thân trên các v ệ t l ỉ ệ u câm quang. DÓ
là cơ
BỞ
Nhiếp ảnh ra đờỉ là một trong những san phẩmcủa
nền
vật ohổt oủa ngành nhiếp ảnh sau này.
vần mỉnh nhân l o ạ i
trong thờ i cân hỉện đọi này.
Từ chỗ c h ỉ làm phương t i ệ n t á i hiện hlnh người
cánh một cách máy móc, dần dần nhiếp ảnh đã trở thành
hoặc
môt
ngành nghệ t h u ệ t , thề h i ệ n môt cách rõ n é t những Hự k iệ n ,
h i ệ n tuơng xảy r a t r o n g t h i ê n n h ỉê n và xã h ô i .
Như vộy, do đặc tín h vổn có mà ảnh đã trơ thành
raôt
l o ọ i hình t à i l i ệ u đặc b i ệ t . Bên cạnh các nguồn BIT l i ệ u chữ
▼iết, chúng không c h ỉ mang t í n h bỗ t r q s minh họa, mà còn l è
nguồn sử l i ệ u độc l â p . Trong n h iề u tr ư ờ n g hqrp, những thông
t i n bỉừĩg h ln h anh như vệy không th ề có (ỳ các l o ọ i sử l i ệ u khé<
- 2 La chứng cứ của l ị c h sử, phản ánh raọỉ hoạt động của
xã hội và cẩ bộ máy quân l ý xã h ô i , ánh, v ì vệy, đã
trở
th ành một l o ọ i hìn h t a i l i ệ u l ư u t r ữ đặc b i ệ t , không thổ
th iế u đuơc trong thành phần Phông lưu trữ quốc gia
của
nhỉều nirớc trên thế gicrỉ, trong đó có V iệ t Nem.
Tai l i ê u ảnh không những chỉ xuất hỉện trên các bộ
l i c h 81/ đề 80, cùng với chữ v i ế t , hoặc lèm minh họa
cho
ohữ v i ế t , mà nó còn đuryc xuẩt bân độc lệp thành những bộ
l ị c h BỪ bXng hình ảnh về một g i o i đoạn nào đó, hoặc
một
sự kiện nào đó như bộ l ị c h BIT về các cuôc chiến trenh thể
g i ớ i lầ n thứ nhẩt, thứ hai bkng anh c 1 6 6 ). ỗ LỈỄn xô (cũ)
trước đây đã xuất bản bô sứ "Cuôc ch iến tranh vệ quốc v ĩ
đại 1941-1945" b&ng hình ảnh, đurcỵc chia làm nhiều tầp ,
xuát ban ở Mấtxcơva từ 1980 đến 1986 1 cuổn ”Tài l i ệ u ảnh,
phim đỉện anh về l ỉ c h
Tách mạng tháng 10 v ĩ đại
(từ
1917-1920)” xuất bản ở Matxccrva năm 1958 ; cuổn "Minh họa
l ị c h sử Liên xô" xuắt bản ở Matxcơve, năm 1975.
ỏ Trung Quốc có bộ sử
Dàng cộng sán
Trung Quổc 70
bkng hình ảnh về "Lich 81/
năm", do nhà xuất ban "Nhên
dồn" xuẩt ben ổ’ Thuồng Hải nẵm 1991, gềra 2 tệp , day trên
1500 trang khỗ lớ n , trong đó, oác bức ểnh tư l i ệ u
đinrc
sắp xểp và hệ
thổng hóa theo
từng g ỉ s i đoạn hoạt động của
Đang cộng sân
Trung Quổc tìr khi ra đờỉ đến năm 1989.Những
h ìn h anh đó đâ điKỊ-c lựa chọn và xác mỉnh về xuẩt xứ, nên
chỉ cằn xem hlnh ảnh và các dòng chú th í c h bên cạnh, cũng
giúp oho nguời đọc hỉều đưxyc về hoạt động của Đang cộng
8ẻn Trung Quổc qua các g i a i đoạn l i c h atr.
- 3 ỗ V i ệ t Nam, oác t à i l i ệ u mới dược p h á t h i ệ n gèn đêy
cho t h ắ y , n h iếp anh đã du nhâp vào nước t a khé eớm.
Nguời V iệt Nam nxỷ h iệu ảnh đầu tifin l à
một
Đặng Huy
Trứ,
r ị quan t r i ề u Nguyễn, ông đã khai trưcmg hiệu anh
CU8
minh vào ngày 2 tháng 2 ngm Ky fy ( t ứ c ngày 14-3-1869) ( 6 7 ,
76, 4 9 ). Kẳ t ừ ngày đó, n h iế p ảnh V iệ t Nam đã đươc
hìn h
thành và phát t r i ề n . Từ chS nhiếp ánh c h ỉ tồn t ạ ỉ trong CSC
cửa h i ệ u và chụp ảnh lư u niệm, đắn nay, n h iế p ảnh đã đư^c
các
nghệ
s ĩ,
các
phóng T iên
dùng
n h ư môt
phurrng
tiện
để
chép các h i ệ n tưqrng, sự k iệ n t r o n g xã h ô ỉ v ớ i những
ghi
hình
anh Tầ th ề l o ạ i ảnh ngey càng phong phú, đa dạng.
Cho đển nay, t r o n g kho tà n g anh Y i ệ t Nara đà lư u l ạ i
đircrc nhiÊu tếm nnh l i c h Bir chẳn thưc, YB qúi g iá vè oáo Bự
k i ệ n , cáo naổc l ị c h Btr, đặc b i ệ t l à từ g i a i đoạn 1945 đến nay.
Tuy n h ỉ ê n , do k hí hồu V iệ t Nam qúa khắc n g h i ệ t ,
hoàn cánh c h i ế n t r a n h kéo
qúi
và
d à i , nh iề u bứo ảnh l ị c h aử
rẩt
đã b ị hư hổng và th ất l ạ c . DÙ ảnh còn l ạ i tuy không
nhỉều như t à i l i ệ u ltru trữ chữ v ỉ ế t , nhimg nó đã ghi
lại
đurỵc hầu hết các mổc l ị c h sử của thò’ỉ kỳ hiện đại V iệt Nam.
Rẩt t i ế c rkng có nhiều tẩm anh về cáo g ỉ a ỉ đoạn Tổng khơỉ
nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ; về kháng chiển
chổnp, thưc đnn Pháp (1945-1954) và thêm c h í cả ánh
giai
đoạn từ 1954 đến nay bị t h iế u phần chú th ích về xuắt xứ v'a
nôi dung. VÌ. th ế , trong một sổ sách Ảnh công bố trước đây,
có nhiều trường họ-p bị nhàm l ẫ n , hoặc chú t h í c h s a i , chú
t h í c h chung chung, t h i ế u chính xáo, đã làm nhiều tểm ảnh
và bài v i ế t kèm theo ảnh b ị giâm g i á t r ị . Điếu đó do nhỉều
- 4 nguyễn nhân * có thề v l trước đây có quan niệm cho rkng
ohi cần giữ lấ y hình ẳnh l à được. Nhưng thờỉ gỉan t r ô i d i ,
những
người
đmyc
ghi
lạ i
trên
ảnh,
và
ca
những
người
ánh 80 không còn, hoặc không nhớ rõ vầ xuất xứ, t h l
chup
vỉệo
xác minh sẽ gộp nhiều khó khăn.
còn có th ề do người công bổ anh chưa đi s â u , nghỉẽn
cứu kỹ và xác minh đầy đú về bức anh. còn môt l ý do nữa,
v l ẳnh là một nguền t à i l ỉ ệ u còn mới raể, nên ohưa có những
phương pháp t i ế p cện, xử l ý thông t ỉ n phù hợp, nên cho t ớ ỉ
nay, T iệc công bổ, stỉ dụng ảnh còn nhỉều hạn c h ế .
Trong
nhiều kho 1 tru t r ữ ánh của t a như ở Bao tà n g Quân đ ộ i , Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam, Trung têm Lưu trữ Quác gia I ,
Thông tấ n xã V i ệ t Nam, sổ lượng anh chưa dutyc xéc raỉnh v í
xuểt xứ Tà n ộ i dung khá l ớ n , có kho lư u t r ữ anh l ê n
tớ ỉ
hàng vạn tếm. Mặt khác, cho đến ney ở nuớc ta chưa oó một
công t r i n h nào đi eâu, n g hiê n cứu V8 t r i n h bay một cáoh oó
hệ thổng những phuơng pháp phân t í c h , phê phán l o ạ i
tèỉ
l i ệ u này. Thêm vào đó, t à ỉ l i ệ u enh lư u t r ữ còn đề r ả i r á c
ở n h iề u kho luru t r ữ , l ọ i chưa đươc tố chức một cách
họo
đ£
phuc
vu
oho
v iệc
khai
thác
và
sừ
dụng
ị
vì
khoa
th ế,
tàỉ
l i ệ u ảnh c h ỉ đuợc sứ dụng như môt l o ạ i t ư l i ệ u minh họa,
chưa durọrc c o i t r ọ n g và p h á t huy đúng vtrỉ quy mô VB ý nghĩa
ván có của nó trong v iệ c nghỉên cứu l ị c h sư n óỉ chung
và
l ị c h 8ỈT thcH kỳ
1945-1954 n ó i r i ê n g , cũng cần n ổ i thêm
một
cứu
Bổ n h a
n g h iên
lịch
sử,
tuy
nhận
thức
đưực
ý
n gh ĩa
của l o ẹ i t à i l i ệ u - anh song chưa chú ý aử dụng, hoặc chưa
có phưtrng pháp e i dụng.
Chính v l vậy, chúng t ô i chọn đề t à i "Ẳnh - nguồn gử
l i ê u dể n g h iế n cứa l i c h gử (qụạ t a i l i ề u anh vầ kháng ohlển
chổng thực dân Pháp)"
làm l u ậ n ắn phó t i ế n a l khoa học
l ị c h sử.
Muc đ íc h của l u ệ n án này nhầm làm rò v ị t r í , ý nghĩa
và đặc điểm của
t à i l i ệ u ễnh t r o n g nghiên cứu l ị c h sử, qua
những v í dụ t à i
l i ệ u ảnh oụ th ề về cuộo kháng c h iế n chổng
thưo dân Pháp xâm lư ơc.
Trên cơ 8Ở đó, luận án sẽ nêu l ê n những yến đề về l ý
l u ậ n , phuơng pháp stru tầm, phân l o ạ i , lự a chọn và phân t í o h ,
phê phán t à i l i ệ u ảnh với tư cách l à một nguồn Bir l i ệ u
ng hiê n cứu l ị c h s i n ó i chung, và l ị c h sử vầ kháng
để
c h iể n
chổng thực dân Pháp n óỉ r i ê n g .
Đong thờỉ thông qua luện án này, tác giả cũng muốn đầ
xuất một 8ổ kiến nghị về v ỉ ệ c tổ chức khoa học những t o i
l i ệ u ểnh có gỉá t r ị l i c h sử, đễ phuc vụ t ổ t hcrn không nhĩrn/a;
cho oông tác nghỉên cứu l i c h sủr n ói r ỉê n g , mà con cho công
tác nghỉên cứu khoa học nóichung và cáo công tác khác.
2. Llch sử vẩn đề và oác nguồn tư l i ê u ô V iệt Nam, những công trinh
chưa nhiều. Chỉ
nghiên cứu về Hir l i ệ u còn
có một số baỉ v i ế t và báo cáo khoa học đuợo
•
dftng l ễ tẻ trong môt sổ sóch chuyên khảo, nhir cuổn "SỬ hoc
Việt Nam trên đirờng phét t r iể n " củe Viện sử học xuẩt bên nSm
1981 và trên các tạp c h í "Nghiên cóu l ị c h sử 1*. "Llch eử quân
aự"« "Thông; t i n khoa học xã h ô l " , "VSn thư-lira t r ữ " đề cệp
chu yếu đến nguồn sử l i ệ u chữ v i ế t , còn nguồn 8Ủr l i ệ u ánh,
- 6 phim đ iệ n enh và ghi âm ch ỉ duơc điềm qua hoặc đề cệp to'i
mà không đ i sầu phân t í c h như các báo cáo t r o n g hội nghị
khoa học về 8ii l i ệ u và aứ l i ệ u học, do Viện Thông t i n khoa
họo xã hôi tổ chức ngày 3 0 /8 / 1 9 8 3 , trong đó có các bài "VÊ
một
sổ
vấn
đề
của
công tá c
tư
liệu
lịc h
817 h i ệ n
n a y ” cùa
BÙi T h ỉ ế t đăng t r o n g t ạ p c h í Thông t l n khoa hoc xẽ h ô i . 8ố
10/1983 ; "Mẩy vắn đằ về sử l i ê u học l i c h sử Vỉêt Nam" cùa
Nguyen Văn Thâm - Phan Đạl Doãn đăng trên tạp ch í "Nghiên
cứu l ị c h s ử " sổ 5/1984 ; b a i "Ván đề phân l o ạ i các nguon
sử l i ệ u cúa l ị c h sử Việt Nam” cũng cua hai tác gia trên
đằng trên tạp c h í Nghiên cứu l ị o h
sử 80 6 n&n
1985....
Môt 8ổ b èi v ỉ ể t bước đằu đề
cệp đến giá
t r ị của tài
l i ệ u ánh va các nguồn sử l i ệ u ảnh : "Chiến d ị c h Điện Bỉên
Phủ qua những t à i l i ệ u ảnh chụp từ mặt trận" của Đao Xuên
Chúc đăng trên tạp c h í " Văn thư-lưu tr ữ 11 Bổ 2 và 3, năm
1984 ỉ và bàỉ "Chỉển dịch Điện Biên Phủ qua các nguồn sử
l i ệ u ảnh” đ&ng tr ên tạp chí "Llch aử quân Bự" Bổ 3, năm
1993
Ị bài "Phương pháp nghiên cứu tư tưởng Chủ t ị c h Hồ Chí
Minh qua
t à i l i ệ u phim ảnh"
cũng của Đào Xuên
Chúc đãng
trên tạp
c h í Thông t i n khoa
học xã h õ i . 80 5,
năm 1993 ;
bàỉ "Tai l i ệ u ảnh v<ýi v i ệ c nghỉên cứu dân tộc học” của Lễ
Ngọc Thắng đăng trong tạp c h í Liru trữ V iẻt Nam số 2, tháng
6, nSm 1992 v . v . . .
Những bài báo trên đã burrc đồu đề cập t ớ i nguồn sủ’
l i ệ u ảnh và v ỉ ệ c sứ dụng chúng trong công t é c nghiên cứu
khoa học
n ó ỉ ohung và tr o n g
Môt sổ
khoa học l ị c h Bií
nói rỉSng.
b à i v i ế t củo các nhà nghiên cứu l ý luện nhiếp
- 7 anh cũng đề cập t ớ i g i á t r ị l ị c h sử của t à i l i ệ u ảnh trong
mọt số báo, sách chuyên khảo, như cuổn aách chuyên khảo
"Nhỉếp anh và h i ệ n t h ự c ” do Hôi nghệ s l nh ỉế p ểnh V iệ t Nem
x uắt bẳn năm 1987 Ị cuổn "Nghệ t h u ậ t nhiếp ảnh, cuộc sống,
con người" do Hội nghệ a i Nhỉếp ánh xuết bán năm 1983.
Hoặc cáo b à i nghỉên cứu, g i ớ ỉ t h i ệ u ảnh l ị c h eử đ&ng
t r ê n các 80 của tạ p c h í Nhiếp ảnh và các báo khác, nhơ các
b à i "Tấm anh ngày khai mọc Hôi n ghị P o n t a i n e b l o a u " của
Trằn Đồng Quang t r ê n tạp c h í Nhiếp à n h . Bổ 1 ( 8 9 ) ,
1993 ;
"Nguyễn Bá Khoản với anh Thủ đô kháng c h i ế n " đẫng t r ê n tạ p
c h í "Tồ quốc" 8ổ 5, nSm 1983 ; và b à ỉ "Những bức anh t h i ê n g
l l ễ n g cùa đ ấ t nước" của Nguyễn Long đ&ng t r ê n báo v&n nghệ
sổ 1 ( 16)
ngày 4 / 1 / 1 9 9 2 , g i ớ i t h i ệ u những bức ánh do nghệ
s ĩ n h iếp ẳnh Nguyễn Bá Khoán đã g h ỉ đutyc tr o n g t h ờ i
gian
kháng c h i ế n chổng thực dẫn Pháp ỏ’ n h iề u rùng quê đ ấ t nuớo.
CÓ những b à i báo g ỉ ớ ỉ t h i ệ u về t á c g iả chụp ảnh t r o n g cáo
c h i ế n d ịc h như b à i "Nhà n h iế p anh Nguyẻn Tiến Lơi và những
tẩm ảnh l ị c h sử về đề t à ỉ c h i ế n t r a n h ” oủa Hoàng Kim Đáng
đ&ng t r ê n tọ p c h í Nhiếp ảnh Bổ 6 + 7 n&n 1991, hay bài
"Chup ảnh ơ c h i ế n trường Đỉện Biền Phủ" oủa Lê Phức, hay
"Những ch iến s ĩ nhiếp ảnh trong c h ỉể n dịch" của Chim Vỉệt
đằng trễn tgp c h í Nhiếp anh sổ 3 (3 5) 1984, v . v . . .
Trễn th ế g i ớ i , nhỉều nước đã công bố cáo bộ ảnh về
những chuyên đề hoặc các sự kiện quan trọng, trong
các
g l a l đoọn l l c h sử nhổt định.
Tuy nhiên, những t à ỉ l i ệ u về phutrng pháp phân t í c h ,
phê phán ảnh làm tư l i ệ u cho cáo bộ sử đó chưa được đk cập
- 8 t ớ i nhiều.
ổ Liên Xô (cũ) trưo'c đây, đẽ có mọt sổ t è i l i ệ u đề
cập t ớ i g i á t r ị cùa t à i l i ệ u ểnh t r o n g v i ệ c nghiền cứu khoa
học nó i chung, và sử l i ệ u học n ó ỉ r i ê n g cúa các nhà 81/ học,
luru t r ữ học. Năm 1973, trường Đại học Lưu t r ữ l ị c h sứ quổc
g ia Matxcơva (Liên xô cũ) đã xuắt bán cuổn aách giá o khoa
chuyên đề dùng để g iả n g day cho s i n h v iề n ngành lưu t r ữ l ị c h sử về phương pháp phồn t í c h sử l i ệ u học đ ối với
tài
l i ệ u ảnh, phim đ i ệ n ẩnh, do g i e o sir Evơgraphổp E .v . b iê n
soạn và giáo sir Chernômorxki M. b i ê n tệp và h iệ u đính
với
t i ê u dề "Tai l i ệ u anh, phim đ i ệ n ánh l à một nguền 817 l i ệ u ” .
Trong sách này, tác g iâ đẽ t r ì n h bày những vấn đề VP
lý
luân và phương pháp phân t í c h sử l i ệ u họo đổi VỚỈ t à ỉ l i ệ u
ảnh và phim đ i ệ n ẩnh, lấy anh về ouộc c h iế n t r a n h vệ quổc
v ĩ đ e i 1941-1945 làm v í dụ minh họa. Ngoài r a , ở Liễn Xô
(cũ) t r o n g môt sổ sách g iá o khoa, sách chuyên khao vè
sử
l i ệ u học dều có đề câp í t nhiều đến nguồn sử l i ệ u bkng hình
anh. Trong b à i "Vằ t i n h h ìn h ng h iên cứu sử l i ệ u học ơ Liên
Xô và OBC nuớc xã hội chù n g h ĩa khác" 0U8 Nguyen vgn Thêm
đẵng t r ê n tọ p c h í "Thông t l n khọạ hoo xã h ô i " sổ 10, nẫm
1983 đã điểm qua những t á c phẫm về sử l i ệ u và những vến đè
mà sử l i ệ u học Liên Xô và các nước xã hội chủ nghía đeng
quan tẵm lúc đó.
CÓ môt sổ sách ảnh l i ễ n quan đến l i c h sử hoặc l ị c h
sư b&ng hlnh ánh dược xuất ben ờ Liên xô (cũ) và một
8ố
nước khác như Anh, Phép, Mỹ V8 Trung Quổc v . v . . . cho thấy
Bir l i ệ u ảnh đã được đánh gió cno vè c o i như mọt nguền SIT
9
-
-
l i ệ u để n g h ỉê n cứu l ị c h sứ ỏ’ n h iề u ntrớc.
Tuy nhiền, vấn dề xác định ý nghĩa vè v i ệ c sử dụng t à i
l i ệ u ảnh như môt nguền aư l i ệ u , đễ nghiên cứu l ị c h 81T V iệt
Nem g i a i đoọn oận hỉện đ ạ i, nhìn chung còn r ố t hạn chế. Đễ
khắc
phục
hạn
chế
tín h
chất
phương
đó,
pháp
tác
gỉả
lu ện
lu ện
ra,
chủ
án n g o à i
yếu
đã
các
n g h iên
tà ỉ
cứu
t i ể p cáo tẩm ảnh lưu trữ thò’i kỳ 1945-1954, đií^c bao
liệu
có
trực
quán
trong cáo kho lư u trữ của Thông tấn xã V iệt Nam, Bao tàng
Quân đ ọ ỉ , Thư v i ệ n Viện Thông t i n khoa học xã h ộ i , Trung
tâm lưu trữ Quổo g ia I và một 8ổ ảnh luru niệm, ảnh oé nhần
oủa
n h ữ n g ngurời
đã
tham
gia
hoặc
chứng
k lển
các
Bự
k iện
trong th ờ i gian kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tác g i á còn gặp gõ’, t r a o đổi vớicác phóng ▼ỉên nhiếp
ảnh c h iế n tranh, như Nguyễn Tỉến Lợi, Ngọc Quynh, vũ N&ng
An, Nguyln Bá Khoan, Triệu Đại, Nguyen Đinh Uu v . v . . . là
những người đã chứng kỉẩn và ghỉ chép được nhiều sự
b&ng máy ảnh trong
thời kỳ
kỉện
1945-1954. Qua đó, b i ế t đircrc
về hoàn cành ra dờỉ của môt sổ tắm ảnh có l i ê n quan đến oác
sự kiện l ị c h sử mà cáo nhà nhiếp ảnh đã chụp được trong
kháng chiến chống t hgrc dân Pháp.
Tác g iẩ còn 81T dụng, khaỉ théc một số bài v ỉ ế t ve
xuất xứ các bức anh l ị c h sử hoặc O0C cuổn sách anh về thời
kỳ 1945-1954, như bài hồỉ ký "Những năm đirtyc chụp ảnh Bác"
cua Đinh Đằng Đ ịn h tr ê n tạ p c h í Nhlểp ả n h , sổ 12 5 / 6 , nftm
1980 I hoặc bàỉ báo MChụp ảnh Bác Hồ” của vù N&ng An đẵng
tr ê n tạp c h í Nhiếp ảnh Bố 1+2 69f70/1990 ; hai cuốn sách
anh "Tư Đa NẴng đến Đỉện Biên Phù" do Nhà xuắt bân Quân đội
- 10 nhân dốn xuất bển ngm 1994" và "Điện BỈỄn Phủ, trang eìr
anh hùng” Tỗng cục chính t r ị xuất bản, năm 1984.
Ngoài r a , táo g iể còn aử dụng một 8ổ cuổn phim điện
ảnh quay trưc t i ế p một sổ trện đánh, trong thời kỳ kháng
chiển chổng thực dân Pháp l i ê n quen đến những con ngirờỉ và
các sự kiện đtrq’c ghi l ạ i trên các bức ẩnh đề làm đổi chứng,
so sánh v<ýi t a ỉ l i ệ u anh.
Môt
Bố báo c h í điKỊ’c x u ấ t bản ngey t r o n g t h ờ i kỳ kháng
chiến chổng thực dân Pháp cũng
đưryc sun
tèm và sử dụng, nhtr
các báo t Sự t h ệ t , Vệ quổc quân, Quên độỉ nhân dân, cứu
quốc, v . v . . . Trong đó có những bàỉ tường thuật t ỉ mỉ về céc
trận đánh, các chiến dịch đuxỵc ghi l ạ i trền ánh để đối chiếu
80 sánh và xác minh céc tấm ảnh có l i ế n quan, v í dụ t céc
bài "Bộ đội mỉen Nem đẹi thắng trận Môc HÓs" đăng trên báo
"Vệ quổc quân" sổ 30, ngày 23 tháng 9 n&n 1948 I "Trận Tu
VŨ” tuừng thuât trận đánh đẵng trên báo "Vệ quổc quân" Bố
24, ngày 1-6-1948 ; "Giai phóng phân khu Nghĩe Lô”
đống
trên báo cứu quổc sổ 2192 ngày 22 tháng 10 năm 1952, v . v . . .
Những bài
báo này góp phằn làm sáng tô những bức ẻnh mà
trước đây
chưa có chú th ích cụ t h | .
Luân án còn sử dụng các t à i l i ệ u lưu trữ của
Bộ Quổc
phòng, đề đổi chiếu và 00 sánh v ớ i t a i l ỉ ệ u ảnh làm rõ những
nội dung đuợc chụp tr ễn ánh. Luân án còn sử dụng bộ "Lịch
sử kháng chiển chổng thực dần Pháp 1945-1954" do Viện l ị c h
sử quân sự xuẩt bản từ 1985 đến 1993 gồm 6 t ệ p . N&n 1994
t a i bản thành 2 tệp.
Ngoài r a , chúng t ô i còn thom khảo những tấm ảnh oông
- 11 bổ trong một aá sách của nguời nưtrc n goàỉ, đặc b ỉ ệ t là củe
những tướng, tá quân đội Pháp đã tìmg tham chiế n ờ
Đông
Dương tr o n g t h ờ ỉ kỳ 1945-1954. v í dụ cuốn " L e c le re e t l i n dochine (Loơlere và Đông Dương) 1945-1947" CU8 tưtrng Leclere
xuết bân ở P eris nSm 1992, trong đó oông bố nhiều tấm ễnh
của các phóng v i ê n quân đội Pháp ở Vỉệt Nam t h ờ i đó.
Hay
cuổn sách anh về cuôc chiến tranh cùa Pháp ờ Đông DiKmg,như
cuốn J "Le Guerre D ^ n d o c h ỉn e en photos (Cuộc c h ỉ ế n t r a n h
Đông Dưorig bkng anh) 1945-1954, do nhè xuất bển SPL xuắt
bán nôm 1989.
Chúng t ô i oòn tham khao thêm một sổ tẩm ảnh đuqrc công
bổ trên tạp c h í Paris-Nlatch th ờ i kỳ 1945-1954. Đặc b i ệ t là
những tắm ânh phen anh tâm trọng chán chtrờng và bộ mặt l o
âu của binh l í n h Pháp ơ Điện Biên Phủ những ngay cuốỉ tháng
4, đằu tháng 5 năm 1954, trirớc khi b ị quân t e t i ê u
diệt
hoàn t o à n .
3. PhiKrng pháp n g h iê n cứu :
Luện vgn đãvân dụng phuo-ng pháp
Mao-Lênin. Cu thề
l à chủ nghla duy v ệ t bỉện chứng và
nghĩa duy v ậ t l ị c h sử, đặc b i ệ t l è
ánh của LỄnin vèo
luận của chủnghĩa
vện dụng l ý lu ậ n
chù
phan
v i ệ c xử l ý thông t ỉ n hình ảnh.
Những phuong pháp chủ yếu đircyc s i dụng t r o n g lu ện án
l à phương pháp l ị c h sử và phuơng pháp l ô g í c h . Đề xác minh
xuổt xứ oủa t à i l i ệ u ảnh, chúng t ô i đã vện dụng phurrng phép
a i l i ệ u học để ao sánh, đổi ohiểu giữe t à i l i ệ u ảnh với t è i
l i ệ u chữ v i á t , 80 aénh giữa t à ỉ l i ệ u anh v ớ i t'si l i ệ u phim
- 12 điện ảnh và
ra
giữa t à i l i ệ u ảnh vớỉ t à i l i ệ u v ậ t thực đễ tìm
bán chẩt của thông t ỉ n ghi
Ngoài
l a i trên tấm ảnh.
ra, chúng t ô i còn vện dụng phurcrng pháp hệ thổng
đềxử l ý những tấm anh về
môt chủ đề hay một sự kiện
hsy
cùng môt g ỉ a i đoạn l ị c h sử nhất đinh.
I I . ĐốNG Gốp Của
luẩn
Án .
1. Trình bày môt cách cổ hệ thổng l ý luên về v ị t r í ,
ý nghĩa và đặcđiểm của t a i
định
l i ệ u ảnh, từ đó có thể
đrnỵc rkng t à i l i ệ u ảnh là môt nguồn sử l i ệ u có
khẳng
giá t r ị
để nghiÊn oứu l ị c h Bir.
2. Buớc đầu nêu l ê n một Bổ phương pháp phên t í c h , phti
phán t à i l i ệ u ảnh va những phircmg pháp xử l ý hay " g i a i mã"
thông t i n ảnh để có th ề r ú t r a đutrc những thông t i n l ị c h Bir
chính xác qua t à ỉ l i ệ u anh.
3. GÓp phằn khẳng định giá t r ị khoa học ve những
phinyng pháp t i ế p cân, xử l ý nguồn sử l i ệ u ảnh, ở đầy đirqrc
g i ớ i hạn ở những ánh phản ánh các sự kiện
của cuộc kháng
chiến chống thực dồn Phép (1 9 4 5 - 1 9 5 4 ). Qua đó, téo giả mong
đóng góp vào
cho v iệ o 8im tầm, lựa chọn, n g h iê n cứu và
t ổ chứo khoa học một l o ạ i t à i l ỉ ệ u đặc b i ệ t này phuc Vụ
khỗng những oho công cuôc đổi mới đất nirớc hiện ney, mà con
oho oóc thế hệ mai Bau.
- 13 I I I . BÓ c u c CỬA LƯAN AN.
Ban luện án gồm 139 trang, ngoàỉ
mồ- đầu
và
k ể t l u ệ n , dirqrc c h ia thành 3 chutmg như seu t
ChurcynK I : Vị t r í , đặc điểm của t a i l i ệ u ành
t r o n g nghỉên cứu l ị c h sử
K hẳng'định v ị t r í , dặo đỉểm va g iá t r ị oủa cáo nguồn
sử l i ệ u ảnh tr o n g oông tá c n g h iê n cứu l ị c h aử n ó ỉ ohung,
đặc b i ệ t l à l ị c h sử c h iế n t r a n h , l ị c h sứ kháng c h ỉể n .
Chưcrng II : Sứu tầm và lựa chọn t a i l i ệ u ảnh để
nghiên cứu ve kháng chiến chổng Pháp.
Giới t h i ệ u oác nguồn t à i l i ệ u ảnh về g i a i đoạn này,
và những biện pháp siru tồra và lựa chọn chúng để nghiên cứu
l ị c h a i kháng chỉến chổng thực dân Pháp như một nguồn sử
liệu .
Chuưng I I I ! Phẫn l o ạ i và phuơng phép phản t í c h ,
phê phán nguồn sứ l i ê u ảnh (về l ị c h aử
kháng chiến chổng thụrc dân Pháp).
Chương này tr ì n h bày những cơ aở l ý luên của v i ệ c
phfin l o ạ i và hệ thổng hóa sử l i ê u n ó i chung, sử l i ệ u ảnh
n ó i r i ê n g và v i ệ c vện dung để phốn l o ạ i sử l i ệ u anh g i e i
đoạn 1945-1954 theo các chuyên dề.
Đặc b i ệ t t r o n g chương này t r ì n h bay các phương phép
xử l ý , xáo minh về x u ấ t xứ vè phân t í c h hìn h thức và nộỉ
dung của sử l i ệ u ảnh n ó i chung Ta sùr l i ệ u ảnh
tlìto kỳ
- 14 1945-1954 n ói r iê n g .
Phần k ểt l u ệ n khẳng định ý nghĩa và g i á t r i t o lớ n
của t à i l ỉ ệ u ẳnh với tư cáoh l à một nguền aử l i ệ u t Qua đó,
r ú t r a dưtyc các phumig pháp phân t í c h , phê phán l o ạ ỉ t à i
liệu
bkng
hìn h
ảnh
(kể
C8
phỉm
đ ỉện
ảnh),
và
nêu
đề xuắt nhầm tổ chức khoa học t à i l i ê u ánh giúp
ra
một
80
cho v iệ c
phuc vụ khai thác chúng t ố t ho’n. Cuối cùng l à phần t à ỉ l i ệ u
tham kháo và phu lụ c l à cuốn anbom ảnh làm minh họa cho
l u ệ n vSn.
- 15 Chutmg I
VỊ TRÍ, ĐẬC ĐĨỂM CỦA
ngừôn su
LỊEU Ảnh
TRONG NGHĨỂN Clíu LỊCH su
I . SU LÍỀu ANH v ỏ í CONG t Ấc
nghiên cưu lịch s ư .
Nhiếp ảnh, về mặt ky t h u ậ t l à dùng ánh sáng và các
hóa c h ấ t đẩ định h ình một v ê t t h ể , môt đố i tương t r ê n bề
mặt cảm quang (như k ín h , phim và giấy â n h ). HÌnh ảnh thu
nhận đưtyc, ch ín h l à BÌỊ phen quang của đổỉ tượng chup. Bất
kỳ một tấm ảnh nào oũng đều l à hln h ánh cụ t h ễ , r i ê n g b ỉ ệ t
cùa một thực thể khách quan sau môt qua t r ì n h ohuyển hóa
của quang học, l ý học và hóa học. DĨ n h ỉê n ý đồ chủ quan
của ngưò’i chup ảnh cũng có ánh htrửng dến v i ệ c phản ánh hiện
thực
.
Nhờ hệ thống th ấu kín h họ ỉ t ụ và phân kỳ của raéy ảnh,
đã làm cho từng điểm của h ìn h ểnh đong dạng với tùrng đỉểm
oúa đốỉ tượng đircyc chụp th e o một t í l ệ nhổt đ ịn h . Chính vì
vệy de tạo nên được flự giống nhau gỉữa dố ỉ tuKỊTig chụp
vè
h ình ánh của nó. Sự gỉổng nhau giữa hìn h ảnh và đốỉ tưqng
chụp th eo môt t ỉ l ệ to á n họo như yệy l à đặc điểm tự n h iê n
vốn có của ảnh. Đặc điểm này chothấy b ấ t cứ raôt đố i tirt^ng,
môt v â t th ể nào đuo’c thu v'ao ổng k ín h của máy ánh t h ì hình
ánh của chúng cũng đồu duqrc h i ệ n l ễ n V8 đ ịn h hình t r ê n tổra
ảnh. Nghĩa l à ch ỉ phnn ánh c é ỉ g ì có thưc, h i ệ n đ ỉ ệ n trrnýc
áng kính, raang t í n h vật chất kháoh quan, được phản quang VB
ghi nhện vào v ệ t l ỉ ệ u câm quang t h ì mrýỉ có hình ảnh.
Ẳnh
- 16 không th ề phản ánh những gì không có, hoặc t r ừ u turỵng ngoàỉ
phạm v i v ệ t c h ấ t . Chính v l vây mà ảnh đupq-c c o i l à
bầng
chứng, chứng cứ cho thấy r õ môt d ổi tuxỊ-ng, một 8ự k ỉ ệ n nào
đó đã t ề n t ạ i và h i ệ n d i ệ n vèo t h ờ i điểm ổng kín h th u nhện
đurỵc. Sự c h ín h xác về hình th ể t ó i từng chi t i ế t nhô nhắt
của đổi tmqrng chụp ảnh, mà nhỉều nguồn sừ l i ệ u khác
không
có được, đã l à cơ sỏ’ để cho người xom t ỉ n vào t í n h chên thực
và khách quan cùa bức anh.
Như đã nói t r ê n cần phải th ấ y rằng mặc dù anh l à Bự
phản anh của hiện thực khách quan, nghĩa l è c á i có thực,
song không phải tắm ảnh nào cũng đều phản ánh đầy đủ vè
đúng bản c h ấ t của mọt đổi tuxyng hay một h i ệ n turrng. Bỏi v ì ,
vầ mặt kỹ t h u â t t h ì ngày ney các nhà sáng chế đã sên xuổt
r a n h iề u l o ạ ỉ ổng k í n h , có những t i ê u cự d à ỉ ngắn khác nhau,
và góc n h ìn cũng có đô rộng hẹp khác nhau ; nên có th ể làm
cho t ỉ l ệ giữa đổỉ tương được chụp và h ìn h ảnh cùe nó b ị co
dãn khác nhau. Chằng hạn cùng một đổi tượng chụp, nhimg khỉ
làm anh, nểu sứ dụng các phircmg t ỉ ệ n đó khác nhau, t h ì sẽ
tạ o nên những tấm ảnh khác nhau. Đỉều này cho th ắy ảnh không
những ch ỉ raeng t í n h c h ắ t k ĩ t h u ệ t tự n h i ê n , mà những thông
t i n đưtyc ghi t r ê n nnhcòn phụ thuộc r ẩ t ntaỉều vào v a i t r o chủ
quan của ngưò’i cầm máy. Như t h ế , anh không c h ỉ tuân thù quỉ
l u ệ t của t ự n h ỉ ê n , mà còn th e o qui l u ậ t của xã h ộ i . Ẳnh
không c h i dìrag ờ cho phan ánh h ình thức bên
ngoèi
cùe dối
tưc^ng, mà nó con có khả nắng đỉ sốu khám phá r a qu i l u ậ t ,
bân chắt bên t r o n g củe CBC hỉện tương t r o n g xã h ội. Chính
vl
th ế
mà m á y
ễnh
đurỵc
CSC n h à
n h iếp
ánh,
céc
phóng
v iên
'
G*
tế
khách
ĩ(
V
» i
17
str
dụng
như
môt
phương
tiện
đễ
ghi
nhện
thực
quan
thông qua nhân thức của mình.
Nhà n h i ế p ầnhcó th ể chụp " to àn cảnh” , hoặc c h í chụp
"một phần" của sư k i ệ n , nghĩa l à c ắ t oúp đ ỉ những phèn th ấy
rẰng không cần t h i ế t th e o ý chủ quan cua ngườỉ chụp. Hoặc
oũng có th ể b ắ t môt sự k ỉ ệ n , môt h i ệ n tuựng nào đó đang vân
động p h ả i "dừng" l ạ ỉ ở môt t h ờ ỉ đỉểm. Chính ờ t h ờ ỉ điểm đó
v ố t thề đang ờ t r ạ n g t h á i không g ia n ba c h i ề u đuơc
ngurng
đọng l ạ i t r ê n bề mặt của không g ỉ a n h a ỉ c h ỉ ề u ( h i ệ n ney đa
có m6t sổ ảnh chụp không g i a n ba c h i ề u ) . Từ đấy, có th ể thấy
môt bức ánh vừa mang t í n h khách quan l à phen ánh c á ỉ có t h ê t
trước ổng k ín h , l ạ i vừa mong t í n h chủ quan nhir th ề h i ê n ý đồ
ohup, cảm hứng và t r i n h đo nhân thứo và t r i n h độ chuyên môn
oủa
nguừỉ chup. Bkng c á i nhìn sắc 880 hay bời híyt oùa ngirờỉ
chup, dã tạo nên đircyc tấm ảnh có bổ cuc hcrp l ý hay b ế t
hợp
lý ,
phản ánh đúng h ỉ ệ n thực hay bóp méo h ỉ ệ n th ực. Bổ
cục
oúa
tấm ảnh x u ấ t p h á t t ừ ý đề của ngirà’1chup, v i ệ c c ắ t
cúp
cảnh t r ê n khuôn h ìn h của máy ảnh thông qua nhân thức, đánh
g ỉ á của ngurờỉ chụp đ ổ i v ớ ỉ đố i tưqrig, sự k ỉ ệ n . VỊ t r í oủa
đ ổ i tượng, mổi quan hệ giữ a c á ỉ c h ín h và c á i phụ, màu
đệm n h ạ t , độ xa gần của c á c y ệ t chụp g iữ v a ỉ t r ò chủ
3ắc
đạo
t r o n g bố cuc anh.
Những yếu tổ đó đều có anh hưởng đến g ỉ á t r ị n ôỉ dung,
t ư tương của bức ẳnh và tẹ o r a ngôn ngữ của bức anh, nghĩa
l à anh đó muốn th ô n g báo cho người xem môt thông t ỉ n g l đó.
Như vệy mặc dù ảnh l à thông t i n t r ự c t i ế p của sự k i ệ n ,
nhưng kh i sử dung vẫn p h ả i t i ế n hành xác minh, phê phán để
- 18 tim r a những thống t ỉ n l ị c h Bir chín h xác n h ấ t , phát h i ệ n
những ảnh g i a , b ổ t r í cánh chụp l ạ i môt sự k iệ n đã xểy r a .
Bên cạnh hình anh l à nguon thông t i n t h ị g ỉé c
trực
t i ế p , còn có những dòng chú t h í c h . Chú t h í c h ềnh cũng l è
môt mặt của sư l i ệ u ảnh. LỜỈ chú t h í c h giú p cho ngưừi đọc
h i ễ u thềm về x u ấ t xứ của bức ánh. Chúng đirạc chụp ờ đêu ?
bao g iờ ? t á c g i ả l à 8Ỉ ? vè quan t r ọ n g hơn cả l à
nói rõ
về xuắt xứ của sự k ỉ ệ n đưực ghi l ạ i t r ê n ảnh vè qúe t r ì n h
d iễn
b ỉến
của
Bự k i ệ n
đó.
Môt
bức
ẳnh
th iếu
phần
xuất
xứ
oó thề co ỉ như t h ỉ ẩ u đỉ mọt phằn n ộ i dung r ắ t quan t r ọ n g .
Trong những trưò’ng hơp như vậy, trước khỉ aư dụng bức ảnh,
phái xác minh và tìm ra đuryc n ộ i dung của bức ảnh đó. Nếu
chup con người t h l oần p h ả ỉ b ỉ ế t ngirò’1 đó lúc bấy giờ đang
g iữ v a i t r ò g ì , và h ln h người t r o n g ảnh đang làm g ì ? Ví
dụ bức anh ohụp Hồ Chù t ị c h n g ề i t r o n g l á n với Đại tướng
VÕ Nguyên Giáp, ở c h ỉ ế n d ịc h Biên g i ớ i nằm 1950, đang bàn
về vấn đề có t i ế p tụ c phuc k í c h đánh quân t i ế p v i ệ n
vào
Đông Khê hay r ú t quân. Bức anh này cho chúng t a n h iều thông
t i n có g ỉ á t r i va bồ í c h , đễ h i ể u thêm về v a i t r ò
của Bác
t r o n g c h ỉế n d ị c h Biên g i ớ i n ói r i ề n g , và cà t ỉ ể n t r ì n h l ị c h
sử òúa dân t ô c n ó i chung.
Thờỉ g i a n càng xa sư k ỉ ệ n bao n h ỉê u t h l bức ảnh chụp
đuợc sự k i ệ n lú c ấy càng có g i á t r ị bấy n h i ê u . BỞỈ v ì t r í
nhớ của con ngirờỉ về các c h ỉ t i ế t củe Bự k i ệ n dần dền b ị mờ
đ ỉ v ì t h ờ i g i a n , còn h ln h ánh đurtyc địn h hình t h l cứ còn mãi.
NÓ gqri l ọ i cho ngirò’1 t a l i ê n tư
những g ì đã xây r a .
- 19 Khác v ớ i t a ỉ l i ệ u chữ v i ế t ờ cho ảnh không mỉêu t ả f
hoặo kề vầ 8ự k i ệ n , mà c h ỉ phản ánh, làm t á ỉ h iệ n l ạ i oáo
sự k iệ n hoặc con người bkng ohính những hình ềnh mà ống
kính máy ảnh ghi
nhện được. Thông qua
các hìn h ảnh đó,chúng
t a có th ề thẩy l ọ i dinyc không k h í của sự k ỉ ệ n , th ắy
được
t ẩ t cà những g l đâ xẻy r a t ừ to à n cảnh đến canh đặo t ẻ , c h i
tỉể t
cụ
thể
nhất
CU8
Bự k i ệ n .
Môt đặc đỉểm nữa của t à ỉ l i ệ u enh l à t í n h nghệ t h u ê t .
Khác với tấ t cả CSC nguồn sử liệ u chữ v i ế t , tir l i ệ u
snh
giáng nhir phim đ i ệ n ảnh l à không c h ỉ phản ánh 8ự v ậ t
một
cách cứng đờ, mà các Bự k i ệ n , h iệ n tirơng đipqrc t á ỉ h ỉệ n l ạ i
raôt cách s i n h động, tạo hìn h đẹp làm n ổi b â t céc đối tircrng
và gây xúc đông, hấp dẫn người xem.
NghiÊn cứu t a i l ỉ ệ u ảnh về thò’1 kỳ kháng c h i ế n chổng
Pháp, chúng t a còn thắy hầu h ế t các bức ảnh được chụp vào
ban ngày, mà các trện đánh lúc đó l ạ i
ban đêm. v ì vậy,
thuờng tiế n hành vèo
n h i ề u hln h ảnh c h i ế n
đấu của bộ đội và dân
quân không dutyc th ề h i ệ n h ế t t r ê n ánh. Để bố sung cho những
t h i ế u s ó t đó, cần p h a ỉ sử dụng thim các nguồn sử l i ê u khác.
Qua những đặc điểm kề t r ê n , có th ề thấy rkng anh l à
một l o ạ i tir l i ệ u đưqrc hìn h thành đồng t h ờ i vớỉ sự k iệ n hey
một d i ễ n b i ế n của qúa t r ì n h 87 lcỉện. NÓ làm dừng l ẹ i những
khoảnh khắc của các eyr k i ệ n đó với sự ch ín h xác cao r ề không
g i a n và t h ờ i g i a n . Nếu b i ể t được về t h ờ i g i e n và đ i a đỉễm
chup anh t h l cũng có thể b i ế t đirqrc về x u ấ t xứ của
môt
Bự
k ỉ ệ n , h i ệ n tuơng đã xảy r a t r o n g qúa khứ.
v ì
ảnh
phên
ánh
ch ín h
xác
đến
tìm g
đ iềm
một
của
8ự
-
k i ệ n , nên
20
-
nhà sử họo có thễ dựa vào chúng đề dựng l ạ i môt
cách c h ín h xác về hình t h ể , quang cảnh của roôt sự k iệ n
đó, hoặc của một nguời nào đó tr o n g l ị c h sử điKỊ-c ghỉ
nèo
lại
t r ề n anh, mà ở n h ỉ ề u nguền BỪ l i ệ u kháo không th ề có đir^o.
Tuy n h ỉ ê n đề khai th á c đuợo ohính xáo những thông t i n
t r ễ n t à i l i ệ u anh,
cũng oan phải oónhững phutmg pháp xử l ý ,
phân t íc h về SIT liệ u học. ĐÓlà nội
dung
chương II I của
lu ệ n án.
II.
NQUÔN SƠ LÌỂƯ ANH v ỏ i v iỂ c NGHÌEN cưứ cưỏc
khang
CHÌÊN CHÔNG PHAP.
Cuôo khÁng c h iế n chổng thực dẵn Pháp xâm lirợc cùa
nhân dồn t e đõ k ế t
thúc cáoh dồy
40 n&m.
Do ý nghla vè tèm
cỡ của nó, nên đến nay đã có một
aố công
t r i n h nghiên cứu
khoa học và l ị c h s i đã và
đsng t i ế p tục đmyc xuết bàn
nh iều h ìn h th ứ c , t ừ cáo góo độ
durớỉ
và k h ía oạnh khác nhau
ỏ'
t r o n g và n goài nuớc.
Nhiều nguồn tư l i ệ u mó’i dã đưryc sưru tầm và công bổ,
làm Hắng tó g i a i đoạn l ị c h sừ này ở các mức độ kháo nhau,
làm
cho
các
công
trin h
Trong các nguền
thêm
phong
phú
V8
sầu
sắc.
sử l i ệ u đó, t h ì anh l à nguồn sử l i ệ u
khá phỗ b i ấ n , nhưng l ạ i chưa đinyc khai th áo t r i ê t để. Nếu
nguồn sử l i ệ u này đưo'c 81T
dụng t ổ t sẽ làm sáng tổ nhiều vấn
đề, n h ỉề u sự k i ệ n l ị c h 8ir
quan t r ọ n g .
I
ỗ V i ệ t Nam từ trutýc cách mạng th á n g 8 n5m 1945 nghề
chup ảnh đã đirqrc p h á t t r i ễ n . Nhiều nguời làm nghề ohụp anh
- 21 đã có những cửa h i ệ u ờ các th ành phổ l ớ n , nhur Ha Nôi, Hai
Phòng, Huế, s à i GÒn . . . Ngoài r a , còn n h iề u nguời t h í c h
chơi ảnh hoặc chụp ảnh không chuyên. Trên cáo t r a n g báo,
t ạ p c h í tr ư ớ c cách mạng tháng Tám năm 1945 như "LoaM,"Phong
hóa", "Trung Bốc chủ n h ệ t " , "Ngày n a y ", "Phu nữ thò-i đèm",
"Tiểu t h u y ế t thứ bảy" . . . đều có đ&ng ánh. Báo "Dân chúng” ,
cơ quan Trung ưưng của Đẳng cộng sán Đông Drnrng xuắt bán
công khai những nẵm 1938-1939 ờ s à i GÒn cũng đã công bổ
nhiều bức ảnh phản ánh cuôc gổng của người dân lú c đó. v í
du t r o n g Bổ 21, ngay 1-10-1938, báo "Dên chúng” đõ
đSng
những bức nnh t "Không có chS ngú", "Không có n h à ” , chup
những nguời nghèo sổng la n g thang. Hoặc sổ 22 đẵng ênh "Xe
l ô i đin h c ô n g " . . . ĐÓ l à những bức ảnh phfln ánh h ỉ ệ n thưc xêí
hộỉ dầu t ỉ c n t r ê n báo c h í ơ nước t a . cũng từ đó, b ắ t
hìn h thònh môt dòng
đằu
mới tr o n g Nhỉếp ảnh V ỉ ệ t Nam. ĐÓ
lè
dòng "Nhiếp ánh h iệ n th ự c " . DÒng nhiếp ành nÀ.y không những
c h ỉ phản ánh, ghi nhện những vẻ đẹp của phong oanh đ ấ t nutrc,
mà còn phẩn ánh t r ự c t i ế p n ỗi thổng khò, nhọc nhlln và ca.y
đắng của những con ngirời t r o n g cảnh mất nước, làm thần nô
l ệ . Như canh "kéo cày thay t r ồ u ' \ canh "mò cua b ắ t ổc",
cảnh "những nguừi đàn bà khỉêng k i ệ u ở Đồ Sơn” , t r o n g đó
chụp cảnh bốn người
phu nữ V i ệ t Nam mặc yểm, vắn khăn
,
khiêng k i ệ u t r e cho
h a ỉ nguờỉ đan ông đàn bà Tốy n g ề i
ngắm
b ã i b i ể n Đồ Sơn ; hoặc cảnh chup môt người phu xe chân đắt
kéo xe ta y , t r ê n xe có một nguừi Tây to béo đang giơ nẨm
ta y l ê n như đề t ổ r õ v ị t r í c e ỉ t r ị của minh t r ê n đ ẩ t nước
này, vcri lò’ỉ chú t h í c h mỉa maỉ "Đẳng cếp muôn ngm" !
DÒng n h iế p anh này c h i p h é t t r ỉ ề n mạnh đtrơc nhờ có
- 22 sự l ã n h đạo củe Đang và chế độ mới - chế độ dồn chủ cộng hòe,
sau cách mạng th áng Tám nấm 1945.
Cho đến nay, chúng t a còn gỉữ l ạ i đirq-c bộ ảnh về t ộ ỉ
ác dã man của phát x í t Nhật và thực dân Pháp gây ra nạn đóỉ
khung k h ỉế p
n&n
1 9 4 5 , v o 'i n h ữ n g b ứ c ả n h c h ụ p n h ữ n g ngircrỉ c h i
còn da bọc xutrng, những nguời c h ế t đói đềy đirờng, đầy chổn
của Vò An Nỉnh, nginỳi làm nhiếp ảnh củe sỏ' Khảo cứu Nông lêm
Đông Dương chụp điPơc lúc đố.
cách mạng tháng Tám 1945 bung nổ, hàng vạn người xuống
đường b i ễ u t i n h giành chín h quyền, đã đirơc thu vào ổng kính
máy ảnh của céc nhà nhiếp ảnh chuyên nghỉệp và không chuyên
như VŨ Năng An, Nguyễn Ba Khoản, võ An Nỉnh, Nguyẻn Tiển Lọi
•••
Khi n ó i đến khơỉ nghĩa
tháng Tám n&n 1945, chúng t a
không th ể không nhắc đến những bức ánh l ị c h sử
"Chiếm phủ
Khẳm a a i ” của vũ N&ng An, r ồ i các bức ảnh cùa Nguyễn Tiến
Lo*it VÕ An Nin h chup c u ộ c b ỉ ể u t ì n h t r o n g h a i ngay 1 7 / 8 và
18/8/1945 ờ Ha Nôỉ. Ngu.yễn Bé Khoan - mọt phóng viên nhỉếp
ảnh cùa báo cứu Quốc - đã chụp dirợc cảnh quần chúng
cách
mạng xô vào phá cửa Bắt của t r ạ i Bao en b ỉnh ở Ha Nôỉ (nay
l à nhà 40 phổ Hang B a i , Ha N ô i).
ổ céc t ỉ n h p h ía Nam, t r o n g những ngày Tồng khởi nghĩa
th án g Tom cũng có mọt 80 nhà nh ỉế p ảnh, nhur Lê Văn T h ỉ.T r ề n
Đ&ng Lên, thq> chụp ảnh (ỷ h iệ u Moderne Photo ở s à i GÒn,
chụp các h o ạ t (lộng s ô i nỗi cùa quàn chúng céch mạng
ch ín h
quyền,
và
các
buỗi
m ít
tin h , d iễn
th u yết
Trong kho tàng ánh của chúng t e , còn giữ
đè
curÝp
...
l ạ i đưrrc CB
- 23 bọ anh l ị c h etr chụp ngay l ê Tuyên bá Độc lậ p 2/9/1945 t ạ i
Quáng tr u ờ n g Ba ĐÌnh
Ha
Nội,
V8
ờ các thành phổ lớ n như
sài
GÒn, Huế, Hẻỉ Phòng . . .
Những h ln h ảnh về các hoạt động của Chính phủ nưrrc
V i ệ t Nsm Dân chủ Cộng hòa t r o n g những ngày đằu quen l ý đ ấ t
nutrc đã được công bố t r ê n báo c h í và các cuôc t r ỉ ể n làm anh
hồi đó.
Những công v i ệ c b!
đã đinyc thể h i ệ n rõ t r ê n
bộn cùa Nhà nước dân
các bức ảnh
chủ nhân dên
về chống g i ặ c đ ó i , giặc
dốt và g i ặ c ngoại xâm. Nguyẽn Hồng Nghỉ chụp đinyc n h iều ảnh
về công t é c d i ệ t d ốt và phong t r à o t r u y ề n bá chữ
quốc
ngữ
t r o n g dân chúng và đurỵc t r i ề n lãm rộng r ã i ở Thù đô Ha Nôi.
Anh chup "Tuần l e vàng" 8ÔỈ nổ ỉ ờ Ha Nôỉ đã cho chứng ta
thấy t ỉ n h th ần yêu nuớc của quèn chúng ùng hô chín h quyền
non t r ẻ t r o n g những ngày đầu mcýi xồ.y dựng. Những bông
hoa
t a ỉ , dây chuyền và nhùmg c h i ế c nhẫn vèng đã khẳng định những
tấm lòng vàng của quần chúng cách mạng đổỉ v ớ i đ ấ t nước và
dồn t ô c . Họ h i ể u rSng những thứ củe c é ỉ qúỉ báu cùe cá nhên
đó H0 b i ế n th à n h vũ khí để bảo vệ n ì n đôc lập vừa mới giành
được của dồn t ộ c . cũng t r o n g
anh chụp về cảnh góp gạo
thò’i kỳ
này, còn có những bức
vào hũ gạo cứu đóỉ theo l ờ i kêu
gọi cùa Chủ t ị c h Hồ Chí Minh. Chù t ị c h Ho Chí Minh cũng thực
h i ệ n rauờỉ ngày n h ịn &n một bưa để lấ y aổ gạo đó cho vào hũ
gạo cứu đ ó i . Noi gtrcrng Bác, n h i ề u ngirờỉ cũng góp gạo cứu đói
theo
truyền
thống
lá
làn h
đùm l á
rách
cùa
dên
tộc.
Ngày 23 th á n g 9 n&n 1945, thực dân Pháp sau những l e n
khiêu khích l ê t ẻ , đã nỗ súng t ấ n công ơ Nam Bô, hòng chiếm
- 24 l ạ i nươc t a một l ề n nữa. Đồng bào Nam Bộ đã phái đirng lê n
c h i ể n đểu đề bảo vê thành qúa oách mạng mới đ ạ t duợc.Trong
k hi đó, cẩ nuớc theo l ờ i kêu g ọ i của Chủ t ị c h Hồ Chí Minh
hướng về Nam Bộ, môt bộ phện không thề tách r ờ ỉ của
V iệ t
Nam, t i ế p aức cho Nam Bộ kháng c h i ế n chổng Pháp.
Nguyễn Bá Khoản, phóng v i ê n nhiếp ảnh báo cứu quổc,
đã chụp đuvc những bức anh VP hoạt động cùa đồng bào miền
Bắc hưởng ứng l ờ i kêu gọi của Bác Hồt như những
chụp
bức
ánh
"Ngày Nem Bộ" cr Ha Nôi. Sau đó, ông theo đoàn quên
t i ể n vèo Nam Bộ dề
Nam
t i ế p tụ c chụp ánh Nam Bộ kháng chiến
.
Những bức ảnh của Nguyễn Bá Khoan đẽ đưcrc i n t r ê n các t r a n g
báo cứu quổo, như "Đoàn quân Nem tỉển nghỉ t ạ i Bồn ga Tuy
HÒa (Phú Yên) ngày 12 tháng 10 n&m 19451' "Trung đội thanh
n i ê n Thủ đô Nam t i ế n " , "Mồng c h í Phạm K i ệ t , Nam Long
chi
huy một t r ệ n Buôn Mé Thuột tháng 11/1945 (77) vè cáo bức
ảnh chup bộ độ i c h i ế n đẩu ô’ ngoại ô s à ỉ GÒn (Láỉ Thiêu, Thị
Nghè, BÌnh T r ỉ ệ u , Xuân Lôc . . . ) .
Sau ba th án g chụp ảnh ỏ' mặt t r ệ n Nam Bộ, Nguyễn Bá
Khoán đã t r ở r a Ha Nốỉ với những bức ảnh còn nóng bỏng lửa
đạn c h i ế n t r ư ờ n g , đmyc báo cứu quổc t ổ chức t r i ể n lãm đqrt I
ơ Thú đô về những hìn h ảnh kháng c h i ế n cúa quân dân Nem Bộ.
Seu đó, ông l ọ i vào chụp t i ế p ổ* Trung Bộ và Tốy Nguyên, r ề i
tổ ohứe t r i ể n lãm t i ế p đợt I I .
Ngay t ạ i Nam Bộ, ngoài 80 phóng v i ê n của céc béo
t r u n g utyng r a , môt Bổ nhà n h iế p anh cr s à i GÒn đa đuRĩo tệp
hq^p và thành lệ p "Nghiệp đoàn Nhiếp ảnh kháng c h i ế n s à i GÒnctair l ớ n " , h o ạ t động b í mệt ( 4 9 ) . Thư ký nghiệp đoàn này l à