Chuyên đề tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty dược
phẩm Hoàng Hà
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà .............3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................6.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...........................................................6.
4. Đặc điểm công tác kế toán Công ty ..........................................................11.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng
Hà...............................................................................18
I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................18
1. Nguyên tắc lế toán chi phí sản xuất................................................................18
2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ..............................................................19
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................20
II. . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ................................................21
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL..........................................................................21
2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT.......................................................................33
3. Kế toán tập hợp chi phí SXC...........................................................................40
4.Thực tế công tác tính Giá thành sản phẩm..........................................................46
Phần III: Hoàn Thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược
phẩm Hoàng Hà..........................................................................48
I..Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng hà........................................48
1. ưu điểm:............................................................................................................48
2. Nhược điểm.......................................................................................................50
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
2
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng
hà...........................................................................................................................52
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty:.......................................................................52
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:...............................................................................53
Kết Luận
Lời nói đầu
Các sản phẩm y dược là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống của con người. Nó
không chỉ đáp ứng được nhu cầu của xã hội mà còn tạo lập được nguồn thu lớn cho ngân sách. Các
sản phẩm y dược của chúng ta hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước mà còn đang
ngày càng mở rộng ra các thị trường quốc tế. Vì thế, ngành y, dược đang ngày càng chiếm giữ
những vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà là một trong những
doanh nghiệp thuộc ngành y, dược đã thực hiện tốt vai trò này. Cũng như các doanh nghiệp khác
trong cả nước bên cạnh hướng đi đúng đắn, Công ty Dược phẩm Hoàng Hà còn cần phải làm tốt
công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
3
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm. Bởi vì giá thành có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh
khá chính xác hiệu quả của việc quản lý và sử dụng chi phí trong kỳ. Nhận thức được điều đó nên
trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, tôi
đã đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp và đã chọn đề tài “Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà”.
Đề tài thực hiện ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm ba phần :
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Dược
phẩm Hoàng Hà.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu khảo sát không nhiều và
kiến thức còn hạn chế nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn của
các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành của các bạn để Đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GVHD Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty Dược
phẩm Hoàng Hà đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tôi thực tập tại công ty.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I:
Tổng quan về Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà
1. Lịch sử hình thành và phát triển tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà
Trong nền kinh tế có nhiều biến động của nước ta, trên thị trường đang diễn ra hoạt động
trao đổi- mua bán với nhiều mặt hàng cạnh tranh rất khốc liệt. Cùng với sự đổi mới của nền kinh
tế của nước ta, Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà ra đời và dần chiếm lính thị phần trong
nền kinh tế quốc dân Hiện nay Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà đang kinh doanh sản xuất
với nhiều mặt hàng kinh doanh các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thuốc chữa bệnh. Hoạt động
kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh Thương mại còn hoạt động sản xuất chỉ là
phụ.
Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà được thành lập theo số
01012012394 ngày 29 tháng 04 năm 2000. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu thị trường và sự biến đổi của nền kinh tế mở thì Công ty TNHH Dược Phẩm
Hoàng Hà với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh mở, lớn rộng. Tuy nhiên trong bối cảnh
đổi mới của đất nước, doanh nghiệp cũng phải đối phó với nhiều khó khăn, trở ngại và những
thách thức lớn về nhiều mặt, cộng thêm những khó khăn về điều kiện. vốn đầu tư, cơ sở vật chất
của công ty mới chỉ có một phòng làm việc của Trung tâm thông tin tư liệu, nhà xưởng sản xuất
còn ít máy móc, thiết bị. Từ đó Công ty phải huy động tiềm lực trong cán bộ công nhân viên có
khả năng về kinh tế, tài chính và có bề dầy về kinh nghiệm, có lĩnh vực chuyên môn và có tay
nghề cao cho Công ty vay vốn để đổi mới khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất kinh
doanh sản phẩm .
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến nay Công ty đã trải qua trên 5 năm phát triển đang trên đà hội nhập nền nền công
nghiệp hoá hiện đại hoá, công nghiệp hoá hiện đại với quy mô khá lớn với đầu tư thêm vốn và
trang thiết bị vào sản xuất để mở rộng sản xuất nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường mở ra
các tỉnh phía bắc và phía Nam. Ngoài ra công ty còn mở rộng sản xuất về trang thiết bị y tế.
Công ty lấy tên giao dịch đối ngoại Hoàng Hà PHARMACEUTICAL COMPANY
LIMITED.
Trụ sở chính tại 82 ngõ Thịnh Hào 1 -Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà là doanh nghiệp sản xuất với ngành nghề kinh doanh chính
bao gồm:
- Kinh doanh dược phẩm.
- Mua bán Mỹ Phẩm - trang thiết bị y tế.
- Trồng cây nguyên liệu Dược.
- Dich vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dược.
- Sản xuất thuốc y học cổ truyền.
- Kinh doanh Dược phẩm.
Từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay Công ty có tư cách pháp nhân, kể từ ngày được cấp đăng
ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân Hàng theo quy định cuả Pháp Luật và hoạt động theo điều lệ của Công ty Dược
Phẩm Hoàng Hà và Luật Doanh nghiệp. Hiện nay tổng số lao động của công ty có 60 người trong
đó số người có trình độ Đại học và Cao đẳng và Trung cấp về ngành Dược chiếm tỷ lệ cao và một
số nhân viên có trình độ kinh tế. Còn lại là công nhân trực tiếp sản xuất. Có thể đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu kinh tế như sau:
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty
Trong những năm qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuy là một Công ty
có tuổi đời còn rất trẻ, nhưng Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà có những tiến bộ đáng kể.
Từ chỗ năng suất lao động thấp và thu nhập đời sống của công nhân viên trong công ty gặp
không ít những khó khăn cộng thêm cơ sở vật chất còn thiếu sự đồng bộ. Nhưng tập thể cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty đã cố gắng đồng lòng vượt qua mọi khó khăn thử thách, đến
nay công ty đã dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất.
Với trang thiết bị máy móc được nâng cấp cải tiến, đầu tư thêm máy móc thiết bị mới, từng
bước đột phá về công nghệ và chất lượng cũng như giá thành sản phẩm, dần tăng doanh thu để
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo được niềm tin cho mọi người, thu hút nhiều
khách hàng tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất, bên cạnh đó Công ty có đội ngũ có chuyên môn
về ngành Dược cao đảm bảo được chất lượng sản phẩm làm ra và đây cũng là thế mạnh của
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005
Nguồn vốn kinh doanh đồng
1.063.260.00
0
1.376.177.418
Doanh thu bán hàng đồng
4.589.875.00
0
8.638.167.600
Tổng quỹ lương đồng 62.120.000 70.320.000
Thu nhập bình quân đồng/ người 1.052.000 1.172.000
TSCĐ / tổng Tài sản % 84,5 80,9
TSLĐ/ Tổng TS % 58,8 45,,7
Nợ phảI trả/ Tổng nguồn vốn % 96,3 97,8
NVCSH/ tổng NV % 3,7 2,3
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,2 1,1
Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 4,3 2,1
Khả năng thanh toán nhanh Lần 2,5 1
Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 1,4 2
Tỷ suất LNTT trên doanh thu % 0,1 1
Tỷ suất LNST trên doanh thu % 0,009 2
Tỷ suất LNTT trên tổng TS % 0,2 0,1
Tỷ suất LNST trên doanh thu % 0,2 0,25
Tỷ suất LNST trên NVCSH % 8 11
7
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty là một lợi thế để Công ty nâng cao thị phần của mình trên thị trường và tìm kiếm thêm
bạn hàng tiềm năng để cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng đạt được hiệu quả cao.
Đó là những thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty nhưng bên cạnh đó
Công ty gặp không ít những khó khăn như việc liên tiếp ra đời các công ty, các xí nghiệp sản
xuất các mặt hàng tân dược làm cho giá cả và khách hàng của công ty bị giảm sút vì sự phân
chia về tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thuốc bị dàn mỏng hơn và sự cạnh tranh đó ngày càng
mạnh mẽ, do đó việc ký kết các hợp đồng ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy một
phương hướng mới cho hoạt động lãnh đạo cũng như hoạt động sản xuất của Công ty là một
công việc vô cùng cần thiết để giữ vững được vị thế của Công ty hiện tại và trong tương lai.
Vì vậy, Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà đã đề ra những phương hướng như sau:
- Phát huy thành tích đạt được trong những năm trước để đảm bảo và đáp ứng kịp thời
nhu cầu thị trường đang ngày càng phức tạp, đồng thời phải đầu tư theo chiều sâu về công nghệ
thiết bị mới tiên tiến và thực hiện sự đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất:
- Liên kết các tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ mới.
- Nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, giữ vững nhịp độ sản xuất, tăng trưởng
kinh tế, tích cực trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cả trong lĩnh vực quảng bá
sản phẩm trên thị trường.
- Thực hiện các đường lối chính sách của Đảng và nhà nước kịp thời bên cạnh sự đổi
mới về tư duy dám nghĩ dám làm trên cơ sở pháp lý vững vàng trong thời kỳ mới.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất.
* Chức năng: Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà có chức năng sản xuất các mặt
hàng thuốc chữa bệnh, trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn
hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
* Nhiệm vụ sản xuất:
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty TNHH dược phẩm
Hoàng Hà có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò quan trọng
của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập Công ty chuyên mua bán thuốc nam,
thuốc bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tượng kinh
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
8
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với các công ty, xí nghiệp dược khác, các xí nghiệp… Hàng
năm Công ty còn thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra cụ thể là các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra
Công ty còn thực hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm
nhiệm vụ hướng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Công ty đã kết hợp mô
hình kinh doanh công nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại về thuốc chữa bệnh
đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của Công ty kể cả sản xuất lẫn đi mua về tại các
phân xưởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các
nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng khai thác, thị trường hoạt động kinh doanh
của Công ty ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu cho công ty là sản xuất
kinh doanh Dược phẩm, trang thiết bị y tế và công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà có 3 phân
xưởng sản xuất riêng biệt gồm:
- Phân xưởng thuốc viên : Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc viên.
- Phân xưởng đông dược: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng thuốc đông dược.
- Phân xưởng hoá dược: chuyên sản xuất để chiết xuất các mặt hàng chống sốt rét.
Do mặt hàng thuốc là các mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ con người nên
quy trình sản xuất có giai đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc biệt là đối với sản phẩm
thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến từng miligam, mililit nhưng lại có giá trị rất lớn,
phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dược phẩm Việt Nam.
Trong 3 phân xưởng sản xuất đó thì phân xưởng sản xuất thuốc viên là phân xưởng có sản
lượng sản xuất lớn hơn cả, còn phân xưởng đông dược và hoá dược công việc sản xuất chưa
đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đề có quy trình sản xuất khác nhau và đều
có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất
thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên sẽ đi sâu nghiên cứu tìm
hiểu về quy trình công nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên.
Cụ thể qua các giai đoạn sản xuất:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
+ Giai đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại 3 phân
xưởng:
* Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất :
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
* Quy trình công nghệ bổ bổ sâm:
Từ một doanh nghiệp có quy mô sản xuất rất nhỏ, trong những năm qua doanh
nghiệp đã phát triển cả về quy mô và chất lượng, bạn hàng ngày càng tăng, đó là do công ty đã
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
10
Nguyên vật liệu
Xử lý
Chiết xuất Cô đặc Tinh chế
Nhập kho
th nh phà ẩm
Đóng gói
th nh phà ẩm
Kiểm nghiệm Sấy khô
Nguyên vật
liệu
Xay rây
Pha chế Cốm sấy khô Kiểm nghiệm bán
th nh phà ẩm
Nhập kho
th nh phà ẩm
Đóng gói
th nh phà ẩm
Kiểm nghiệm Dập viên
ép vỉ
Nguyên
vật liệu
Thái, xay
L m à ấm, ủ Rút dịch
Giao nhập th nh à
phẩm
Kiểm tra
đóng gói
Kiểm nghiệm ra
lẻ
Pha chế
Chuyên đề tốt nghiệp
mở thêm văn phòng đại diện, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Hơn nữa chính
sách thuế ban hành đã đảm bảo hạch toán đầy đủ mà không bị kê trùng và sót thuế, doanh
nghiệp đã khai thác triệt để khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư, đẩy mạnh
tăng năng suất lao động, đầu tư sửa chữa máy móc duy trì sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm, từng bước hạ giá thành, thu hút khách hàng, tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty dược phẩm Hoàng Hà.
* Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ
với nhau, được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất
định nhằm thực hiện các mục tiêu.
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập trung nên
Ban Giám Đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời,
tạo điều kiện giúp Giám Đốc Công ty thấy rõ được thực trạng công ty.
* Sơ đồ bộ máy của Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà:
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
11
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Khối sản xuất
Ban bảo
vệ
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kiểm
nghiệm
Phòng kế toán
Xưởng
thuốc
viên
Phòng tổ chức
Xưởng
hoá
chất
Xưởng
Đông
dược
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ cung cấp.
* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau :
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy công ty, chịu trách nhiệm cao nhất, là người
đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý và điều hành mọi hoạt động chung
của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành trực tiếp đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán
và phòng tổ chức hành chính.
- Phó Ciám đốc : Là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc điều hành những
công việc do giám đốc giao phó.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trưởng phòng và
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán,
giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, quản lý hệ thống kho hàng, lập các kế hoạch
mua bán hàng hoá.
- Phòng Kế toán : Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh doanh,
giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích
hoạt động kinh tế.
- Phòng Xuất khẩu : Có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng ngày nắm
bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu, nhanh chóng triển khai các hợp
đồng xuất khẩu đã được ký kết.
- Phòng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về vấn đề nhân sự.
- Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm : Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát sau đó kiểm nghiệm đối
với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo
tiêu chuẩn Dược điển Việt nam quy định, đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã
mới,…
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty TNHH dược phẩm Hoàng Hà có 3 phân xưởng sản xuất ở cùng một địa điểm trên
địa bàn Hà Nội. Do 3 phân xưởng ở tại một địa điểm nên sự quản lý và chỉ đạo sản xuất được
thống nhất và các thông tin về sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng kịp
thời. Công ty áp dụng mô hình kế toán theo hình thức tập trung. Nghĩa là toàn bộ được tập trung
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
12
Chuyên đề tốt nghiệp
tại phòng Kế toán, không có bộ phận Kế toán riêng biệt mà chỉ có nhân viên Kế toán làm nhiệm
vụ hướng dẫn thực hiện kế hoạch ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch định kỳ
chứng từ về phòng Kế toán tập trung của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên:
- Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp: là người quản lý ,chỉ đạo mọi hoạt động cuả Phòng Kế
toán và là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công tác kế toán nói chung.
- Kế toán tiền lương, kiêm kế toán vật tư: là người tính lương, các khoản trích theo lương cho
cán bộ công nhân viên của công ty và theo dõi chi tiết tình hình nhập- xuất – tồn: vật tư- hàng
hoá về cả số lượng lẫn giá trị.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán thành phẩm: có nhiệm vụ
tập hợp tất cả các khoản chi phí cho sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập
xuất thành phẩm về cả số lượng và giá trị.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán; là người có nhiệm vụ giao dịch với ngân
hàng và theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, theo dõi thu chi tiền mặt và việc thanh toán với
khách hàng.
- Kế toán công nợ và Tài sản cố định.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ
máy kế toán. Đó là:
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
13
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
lương, kế
toán vật tư
Kế toán tiền
mặt, TGNH,
thanh toán
Kế toán chi phí
v tính giá à
th nh, th nh à à
phẩm
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ
quy định.
+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
+ Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử dụng liên
quan.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói chung,chế độ
kế toán nói riêng.
+ Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ kế toán tài
chính.
+ Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty Dược Phẩm Hoàng Hà còn tham công tác kiểm kê
tài sản, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý trình độ nghiệp
vụ của các nhân viên và các trang thiết bị phòng kế toán, đồng thời trên cơ sở nhận biết nội
dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức sổ kế toán. Công Ty Dược
phẩm Hoàng Hà đã áp dụng hình thức sổ kế toán “ chứng từ ghi sổ” Đây là hình thức kế toán
được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo
các mặt kinh tế được tiến hành song song, việc kiểm tra, sử dụng, số liệu được nhanh chóng, dễ
dàng. Do vậy, công việc kế toán được tiến hành kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý, đảm bảo
số liệu chính xác và đảm bảo tiến độ công việc ở các khâu.
* Hệ thống chứng từ kế toán.
Mặc dù công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà là một doanh nghiệp có quy mô khá nhỏ
nhưng các nghiệp vụ diễn ra khá đa dạng, do vậy các loại chứng từ kế toán được tổ chức tại
công ty cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt
buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Các chứng từ được lập tại Công ty dược phẩm Hoàng Hà theo đúng quy định chế độ (theo
quy định 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính) và được ghi chép
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
14
Chuyên đề tốt nghiệp
đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính, đảm bảo tính hợp pháp, kịp thời,
hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh hệ
thống chứng từ bắt buộc, Công ty còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn (như là phiếu sản xuất,
bảng chấm công làm ngoài giờ...) cho phù hợp với loại hình hoạt động và đặc điểm sản xuất của
công ty, đồng thời thuận tiện cho việc hoach toán kế toán góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác hạch toán kế toán tại công ty. Các chứng từ sau khi được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu
và bảo quản theo quy định hiện hành.
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH dược phẩm Hoàng Hà sử dụng hệ thống tài khoản như hệ thống tài khoản
của doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực và chế độ quy định. Nhìn chung, hệ thống tài khoản
của công ty hợp lý và đã đáp ứng yêu cầu và phản ánh vào sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
* Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán công ty là chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, công ty sử dụng các
loại sổ kế toán sau: Sổ thẻ kế toán chi tiết : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: chứng từ ghi sổ: sổ cái.
Các mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết được kế toán vận dụng căn cứ phù hợp gốc để ghi sổ, thẻ kế
toán chi tiết và các chứng từ đó cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán tổng
hợp.
Mẫu chứng từ ghi sổ được lập như sau:
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
Công ty TNHH dược phẩm
hoàng hà
Chứng Từ ghi sổ
Số…..
Ngày …..tháng…năm
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho từng chứng từ gốc hay nhiều chứng từ gốc có nội dung
kinh tế gống nhau hoặc có thể lập từ bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ gốc được lập hàng
ngày hoặc định kỳ tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi
sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng và được lấp theo số thứ tự trong sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Ngày tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và được đăng ký vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
- Cột 1: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột 2,3: Ghi số hiệu tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột 4: Ghi số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng quan hệ đối ứng Nợ- Có.
+ Sau khi phản ánh xong, kế toán phải ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo và chuyển
cho phụ trách kế toán duyệt làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lên các sổ chi tiết cho từng tài khoản,
đồng thời lên chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
ngày
tháng
N
ợ
Có
1 2 3 4
Tổng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng từ các sổ chi tiết làm cơ sở lên bảng tổng hợp và từ chứng từ ghi sổ lên sổ cái và
lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty Dược phẩm Hoàng Hà sử dụng báo cáo tài chính theo chế độ quy
định. Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo không bắt buộc, mặt khác do quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá nhỏ; dòng tiền vào ra ít; công ty chỉ sử dụng đồng tiền
hạch toán là việt nam đồng và tiền thu từ bán hàng cũng như tiền chi trả cho người bán chủ yếu
là tiền mặt... nên công ty không sủdụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Cuối mỗi quý, sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính quý.
Cuối năm tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính quý và
tiến hành lập báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính quý và
tiến hành lập báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính được lập gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫu B02- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu B09- DN)
Các báo cáo này được lập và nộp cho các cơ quan bao gồm: cơ quan thuế; Cục quản lý vốn
nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan chủ quản.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được hạch toán
theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
17
Chứng từ gốc
(Bảng TH chứng từ gốc
cùng loại)
Sổ quỹ Chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo t i à
chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.
I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà.
1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà.
* Chi phí sản xuất: là một bộ phận quan trọng trong quá trình tiến hành sản xuất của Công ty.
Chi phí sản xuất của Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà bao gồm nhiều loại với nội dung, tính
chất khác nhau. Khi phát sinh chi phí trước hết được biểu hiện theo yếu tố rồi mới biểu hiện thành
khoản mục giá thành khi xác định giá thành sản phẩm.
- Các yếu tố chi phí bao gồm:
+) Chi phí NVL: Là chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bao
bì ... sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+) Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp của công nhân
sản xuất.
+) Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất.
+) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài phục vụ cho sản xuất như tiền điện, nước,
tiền bưu phí ...
+) Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài
các yếu tố trên.
* Phân loại chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp theo yếu tố được phân theo các khoản mục, giá thành
là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như: Cảm Xuyên
khung, bạch chỉ, đường Glucoza, Magie stearat, Na Citrat, KCl uống ... vật liệu phụ như: PE
60*80, bao PVC... bao bì trực tiếp dùng để sản xuất ra sản phẩm.
+) Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp của công
nhân trực tiếp sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân sản xuất.
+) Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo
từng sản phẩm còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp theo toàn
bộ các phân xưởng nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm để tính giá
thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
Công ty rất coi trọng đến công tác quản lý chi phí. Với bề dày kinh nghiệm thực tế về chi phí sản
xuất của mình và căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty đã xây
dựng được định mức tiêu hao vật tư cho từng đơn vị sản phẩm trên cơ sở đó xác định lượng vật
liệu định mức để sản xuất ra từng loại phẩm
Về khoản mục chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đã xây dựng được đơn
giá lương sản phẩm, các chi phí khác cũng được quản lý một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
Việc quản lý chi phí sản xuất như vậy giúp cho Công ty hạn chế được những lãng phí không cần
thiết về chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tính toán được kết quả tiết
kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn công ty. Điều đó giúp cho công tác quản lý chi phí
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
19
Chuyên đề tốt nghiệp
và giá thành sản phẩm của Công ty ngày càng có hiệu quả, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho Công ty.
2.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm, cụ thể là sản
xuất các sản phẩm đông dược và tân dược ở các phân xưởng. Mỗi sản phẩm của Công ty được
sản xuất tại một phân xưởng riêng và các phân xưởng hoàn toàn độc lập với nhau.
Từ đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân xưởng,
phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ
chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng phân xưởng, đồng thời các
chi phí lại được hạch toán cụ thể chi tiết cho từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất ra
trong kỳ đó một cách tương ứng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. .
Mặt khác, sản phẩm sản xuất trong Công ty đa dạng, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất
nhiều mặt hàng, việc xác định chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp là rất phức tạp.
Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán đã hạch toán được phần chi phí này cho
từng sản phẩm bởi vì mỗi sản phẩm sử dụng một loại nguyên vật liệu khác nhau mặc dù có một số
sản phẩm chung ở một số loại nguyên liệu như: cồn 95
o
, tinh dầu bạc hà, hòm cacton... nhưng vẫn
có thể hạch toán riêng được (căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư định mức cho từng đối tượng sử dụng).
3.Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
Thực hiện theo 3 bước:
- Bước 1: Tập hợp Chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử
dụng chi phí.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
- Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm
từng mặt hàng.
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
20
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Dược phẩm hoàng hà
Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty hết sức đa dạng về mặt hàng, sử dụng hàng trăm nguyên vật liệu chính phụ khác nhau,
mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản xuất cũng như trong từng phân xưởng
nên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát
sinh, chi phí sản xuất. Trong điều kiện sản xuất nhiều như vậy, kết hợp với thời gian và nhận
thức về công tác kế toán thực tế còn hạn chế nên em chỉ theo dõi công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành của sản phẩm Generic “Viên cảm khung chỉ” sản phẩm này là một trong những
sản phẩm quan trọng của Công ty, nó được sản xuất thường xuyên với khối lượng lớn và ổn
định. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí sản xuất chung,
Các yếu tố này được chi tiết hơn thành các yếu tố sau:
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở vật chất chủ
yếu của sản phẩm như Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống , Bột Talc... Đặc điểm của
chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác nhau. Chi phí của nguyên vật liệu
chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt
hàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, kết hợp
với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản phẩm tiến hành thuận lợi.
Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong cơ cấu giá thành sản phẩm như nhân,
bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic ...
+ Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu...
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp ghi chép và hạch toán vào
bên nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đồng thời ghi có TK 152- nguyên vật liệu (Chi
tiết tiểu khoản TK 1521- nguyên vật liệu chính, TK 1522- vật liệu phụ, TK 1523- nhiên liệu, TK
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1524- phụ tùng, TK 1527- bao bì). Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đã được
tập hợp vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại nguyên liệu
khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phòng kỹ thuật
nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư đối với từng mặt hàngvà theo dõi giám sát hàng
tháng cùng với các phòng ban như phòng kế hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và
hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:
Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng và
tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Phòng sẽ căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất của tháng và định mức vật tư kỹ thuật để lập ra “Phiếu lĩnh định mức vật tư”. Phiếu
này được lập với cả nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Cụ thể trong tháng 6- 2006 phòng kế hoạch cung tiêu đã lập ra phiếu lĩnh định mức cho sản phẩm
Generic như sau: (Biểu số 1a, 1b, 1c).
Biểu số 1a
Công ty TNHH Dược Phẩm
Hoàng Hà
Phiếu Lĩnh vật tư
Định mức số 10
Đơn vị lĩnh: Tổ Generic
Tháng 06 năm 2006
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận tại kho: DươngSố hiệu vật liệu............................
Tên và quy cách vật liệu..............
Đơn vị tính...................................
Định mức cho 1 sản phẩm...........
Số lượng định mức......................
Glucoza
\
kg
20,30
1.015.000
Magiê
\
kg
2,94
147.000
Bột Talc
\
kg
3,55
177.500
Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát
5/6
9/6
Thành
Thành
1.120 143
171,98
Cộng số cấp phát..............................
Giá đơn vị.........................................
Thành tiền........................................
1.120
8.585
9.278.736
143
18.855
2.696.265
171,98
1.324.418
Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu số 1b
Công ty TNHH Dược Phẩm
Hoàng Hà
Phiếu Lĩnh vật tư
Định mức số 11
Đơn vị lĩnh: Tổ Generic
Tháng 06 năm 2006
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Số hiệu vật liệu...............................
Tên và quy cách vật liệu.................
Đơn vị tính......................................
Định mức cho 1 sản phẩm...............
Số lượng định mức...........................
Canxicacbonat
\
kg
1,52
76.000
Nhãn Generic
Cái
50.000
Thành phẩm
\
Cái
1,670
Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát
5/6
7/6
9/6
Toàn
Toàn
Toàn
74,5
48.600
1.550
Cộng số cấp phát............................
Giá đơn vị.......................................
Thành tiền......................................
74,5
8726
650.087
48.600
186.36
9.057.096
1.550
52
80.600
Thủ kho Phụ trách đơn vị Phòng kế hoạch
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu số 1c
Công ty TNHH Dược Phẩm
Hoàng Hà
Phiếu Lĩnh vật tư
Định mức số 12
Đơn vị lĩnh: Tổ Generic
Tháng 06 năm 2006
Số hiệu vật liệu.........................
Tên và quy cách vật liệu...........
Đơn vị tính................................
Định mức cho 1 sản phẩm........
Thùng Catton
\
kg
139
Hộp Generic \
Cái
1.670
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng định mức....................
Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát
7/ 6
10/6
Toàn
Toàn
135
1.620
Cộng số cấp phát..................................
Giá đơn vị.............................................
Thành tiền............................................
135
633.000
1.620
750
1.215.000
Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phiếu lĩnh định mức được lập theo từng mặt hàng bao gồm tất cả các loại vật liệu cần thiết để sản
xuất sản phẩm. Nội dung là phản ánh về số lượng theo định mức (do phòng kế hoạch cung tiêu
ghi), số lượng thực lĩnh (do tổ sản xuất ký) và phần giá trị (do phòng tài vụ ghi).
Các phân xưởng, các tổ sản xuất định kỳ sẽ nhận nguyên vật liệu theo định mức. Thông thường số
lượng vật liệu thực lĩnh là phù hợp với số lượng định mức, tuy nhiên số nguyên vật liệu cấp phát
có thể nhỏ hơn hay lớn hơn do kế hoạch sản xuất được điều chỉnh giảm hoặc tăng.
Tại các tổ sản xuất, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mặt
hàng, cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng kết có sự kiểm tra của nhóm kiểm kê, các tổ trưởng làm sổ
“Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” của từng sản phẩm và nộp cho phòng tài vụ (biểu số 2). Số
thống kê cho biết rõ số lượng nguyên vật liệu lĩnh, xuất dùng và tồn đầu tháng, cuối tháng, định
mức kế hoạch, định mức thực hiện. Cụ thể trong tháng 6/2006, căn cứ vào số liệu vật tư lĩnh, số sử
dụng thể hiện trong sổ pha chế và số tồn khi kiểm kê cuối tháng, tổ trưởng tổ Generic làm báo cáo
thống kê theo dõi sử dụng nguyên vật liệu theo mẫu sau:
Biểu số 2:
Công ty TNHH Dược Phẩm Sổ báo cáo sử dụng nguyên vật liệu
Hoàng Hà Tháng 6 năm 2006
Số
TT
Tên vật tư Đơn vị
tính
Tồn đầu
kỳ
Lĩnh Sử dụng Tồn cuối
kỳ
1
Đường Glucoza
Kg 10 1.120 1.110 20
Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
25