THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THẾ ANH.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thế Anh.
Tên giao dịch: The Anh Company Limited.
Trụ sở chính :248 Ngô Gia Tự - Đức Giang- Quận Long Biên- Hà
Nội
Công ty TNHH Thế Anh là một công ty trách nhiệm hữu hạn ,
được chính thức thành lập vào ngày 14 / 02/ 1999 do Sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội ra quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất
may mặc xuất nhập khẩu Thế Anh .
2.1.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thế Anh.
Công ty TNHH Thế Anh có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò,
quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại,
quần áo trẻ em , quần áo thể thao các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia
công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất
ở công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ
chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt -
may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
- Công ty có 3 xí nghiệp may trong đó:
+ Xí nghiệp may số 1và xí nghiệp may số 2 đóng tại Gia Lâm - Hà
Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ
khép kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản.
- Ngoài ra công ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân
xưởng thêu và 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với
những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
+ Một xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính được chuyên môn hoá theo từng mặt
hàng.
Xí nghiệp I chuyên may áo sơ mi ,quần áo trẻ em .
Xí nghiệp II chuyên liên doanh với nước ngoài .
Xí nghiệp III chuyên may quần áo bò , quần áo thể thao .
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty TNHH Thế Anh là công ty công nghiệp chế biến, đối
tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật
sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp
khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi
mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản
xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản
xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời
trên cùng một thời gian. Do vậy, qui trình công nghệ của công ty là qui
trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể được mô tả như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng
định mức vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch
cân đối lại vật tư và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung
cấp nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn
cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đưa xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt.
Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu để pha
cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì được thực hiện
sau khi cắt dời rồi mới đưa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một
bộ phận nào đó rồi chuyển cho người khác. May xong đối với những
sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu
trên sẽ được hoàn chỉnh: là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
2.13. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH
Thế Anh.
Công ty TNHH Thế Anh là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
được tổ chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách
nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các
phòng ban chức năng và nghiệp vụ của công ty gồm:
- Văn phòng công ty: gồm văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức
nhân sự, dân quân tự vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch
toán trong công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán
kinh tế, đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành
viên.
- Phòng kế hoạch thị trường: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng
tháng, hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân
xưởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phương án kinh
doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia công,
mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L / C, giao dịch đàm phán với
bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử
mẫu thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản
xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm
nguyên vật liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho
thành phẩm, kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu từ công ty đến
xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của
sản xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm
nhập kho, máy móc hỏng không dùng chờ thanh lý.
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (3B Trịnh Hoài
Đức): trưng bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của công ty, làm công
tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã được thiết kế riêng ở
xưởng thời trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí
nghiệp, nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
tiến độ sản xuất, các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức
kinh tế - kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp ban giám đốc nắm được tình
hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp .
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm:
giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ
trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát
nguyên vật liệu... Dưới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng
và các nhân viên cửa hàng.
2.1.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Đây là một doanh nghiệp của tư nhân quản lý nên số vốn kinh
doanh chủ yếu là do nguồn đóng góp từ các cổ đông chiếm 100% số
vốn ban đầu. Số vốn này tiếp tục được nâng cao do doanh nghiệp làm
ăn có lãi.
. Cho đến nay(năm 2005)thì tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là 4.500.724.000 đ trong đó:
Vốn lưu động là 2.600.724.000 đ chiếm 57,80%.
Vốn cố định là 1.000.000.000 đ chiếm 22,21%.
Vốn tự có 900.000.000 đ chiếm 19,99%.
2.1.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản
lý ở trên, phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế toán của công
ty tổ chức theo mô hình tập trung. Công tác kế toán được thực hiện
trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các
bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên hạch toán thống kê.
Tại công ty TNHH Thế Anh bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
* Tại phòng kế toán tài vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ
phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện
đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản
lý tài chính theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy
đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính
của công ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp các
qui định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
tổ chức của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng
kế toán tài vụ được biên chế 05 người và được tổ chức theo các phần hành
kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người
chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành
công tác kế toán. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
toàn công ty, lập báo cáo kế toán.
Tiếp đó là một phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế toán tiền ( kế toán thanh toán ) : Sau khi kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối
với tiền mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng
tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ
quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có
quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó.
Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật
ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng
hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho
bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có
yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng
khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có
thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản
kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211,
121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện
có của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo
phương pháp tuyến tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty.
Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334,
338, 627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp
và đơn giá lương của xí nghiệp và hệ số lương gián tiếp đồng thời
nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi
lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty,
lập bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả
trong công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản
131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng
đối tượng. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : theo dõi tình hình
xuất nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài
khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài
khoản có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một người phụ
trách phần tiêu thụ nội địa, một người phụ trách phần xuất khẩu, một
người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : hàng tháng ,
nhận các báo cáo từ xí nghiệp gửi lên , lập báo cáo nguyên vật liệu . Căn cứ
vào bảng phân bổ số 1 , bảng tập hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào
bảng kê số 4 . Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số . Cuối quý ,
lập bảng kê số 4 , Nhật ký chứng từ số 7 .
- Thủ quĩ : chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng
ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ,
ghi sổ quĩ, phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền
mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho : thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn
cứ vào “ Phiếu nhập kho “ và “ Phiếu xuất kho “ để ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán
công ty. Ngoài ra các nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch toán
nội bộ của công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức công tác
nguyên vật liệu trước khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi
nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty.
Cụ thể theo dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng
mặt hàng của xí nghiệp
-Số lượng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ
công nhân viên.
- Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu
ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “ Báo cáo nhập -
xuất - tồn kho nguyên vật liệu “ và “ Báo cáo chế biến nguyên vật liệu “,
“ Báo cáo hàng hoá “ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn
cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một
đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “ Bảng doanh thu chia lương “,
gửi lên phòng kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “ Báo cáo thanh
quyết toán hợp đồng “ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên
cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với
đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán
cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng
50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám
đốc xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt
quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao.
Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện
nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.
* Đặc điểm về công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty,
công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán
của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài
sản. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của
qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ
thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không
hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng
bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản
trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất do ban tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản
ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất
tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm
nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu
hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là
phương pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ
thống sổ sách tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội
dung theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán :
Công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
. Theo hình thức này , sổ Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho
một hay một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên
quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo tổng hợp cân đối .
Nhật ký chứng từ được mở theo phát sinh bên có của tài khoản đối
ứng với bên nợ của tài khoản có liên quan , kết hợp giữa ghi theo thời
gian và ghi theo hệ thống , giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích .
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
hình thức nhật ký chứng từ ở công ty TNHH Thế Anh.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Sổ tính
NKCT số
Bảng kê
Sổ cái T i khoà ản 621, 622, 627, 154
Bảng kê số 5
Chứng từ chi phí gốc
- Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm , chi tiết
theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ , số phát sinh trong
kỳ và số dư cuối kỳ . Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài
khoản đối ứng với bên có của tài khoản liên quan , còn số phát sinh
bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu
từ Nhật ký - chứng từ có liên quan .
- Bảng kê : được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi
tiết như bảng kê , như nợ tài khoản 111, 112, bảng kê theo dõi hàng
gửi bán , bảng kê chi phí theo phân xưởng ..... trên cơ sở các số liệu
phản ánh bảng kê , cuối tháng ghi vào Nhật ký - chứng từ có liên quan .
- Bảng phân bổ : sử dụng với những chi phí phát sinh thường
xuyên , có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bbổ ( tiền
lương , vật liệu , khấu hao ....) . Các chứng từ gốc trước hết tập trung
vào bảng phân bổ cuối tháng , dựa vào phân bổ chuyển vào các bảng kê
và Nhật ký - chứng từ liên quan .
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá
thành tại công ty TNHH Thế Anh.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ
phức tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc
thừa nhân theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
hiện nay ở công ty được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản
xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch toán,
phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Theo mục II.1. ở chương I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán
hiện hành.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty:
Công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho
khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức
mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu
trong và ngoài nước, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm
nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là
tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm
nhiệm còn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác
với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ
mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo
đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài
chính đề ra thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà
phân bổ các loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những
nét khác biệt nhất định.
a,- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các
loại vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ,
khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào
khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng
cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho
công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho
công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển
tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong
hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc
này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá
thành.
Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào
giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp )
mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn
hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
b,- Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lương công nhân
sản xuất và các khoản trích trước theo lương của công nhân sản xuất.
c,- Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên
quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng
vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những
khoản này nhỏ
( dưới 2% tổng chi phí sản xuất ).
d,- Chi phí thuê gia công: Công ty TNHH Thế Anh không chỉ nhận
may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp
của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản
xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết
hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài
khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi
khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản
xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương
pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này
riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản
phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành
sản phẩm.
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo các đối tượng.
2.2.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng
kế toán chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.