Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

DƯỢC CỔ TRUYỀN Bào chế thuốc cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.92 KB, 25 trang )

Bài 7. Bào chế thuốc cổ truyền

ThS.DS. Nguyễn Phú Lộc
Email:
ĐTLL: 0936.91.36.07

1.
2.

Phạm Xuân Sinh (2004), Kỹ thuật chế biến và bào chế thuốc cổ truyền, NXB. Y học
Quyết định 26/2008/QĐ-BYT về Ban hành “Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền”

1


Mục tiêu của bài

Kiến thức trọng tâm

• Định nghĩa các dạng thuốc

• Thể rắn: thang, trà, tán, hoàn, cốm
• Thể lỏng: rượu thuốc, cao thuốc, dầu thuốc, cao dán

• Tóm tắt ưu nhược điểm của các dạng thuốc, các phương pháp bào chế các dạng thuốc
Thái độ

• Thông hiểu và tuân thủ các quy định về GMP nhằm đảm bảo chất lượng vị thuốc và chế phẩm
thuốc YHCT

2




1. Các dạng thuốc cổ truyền

3


1.1. Các dạng thuốc rắn

• Thang ( 湯 , 汤 –

canh): dạng thuốc được cấu tạo từ các vị thuốc đã được chế biến và phối ngũ theo
phương pháp y học cổ truyền.

• Chè thuốc (trà

汤 ): là dạng thuốc rắn được cấu tạo từ các dược liệu đã được chế biến và phân chia
đến mức độ nhất định, đóng gói nhỏ và sử dụng dưới dạng nước hãm.

• Tán ( 汤 –

bột): dạng thuốc khô tơi, để uống hoặc dùng ngoài, được điều chế từ dược liệu bằng
cách tán mịn, rây qua cỡ rây thích hợp và trộn đều.

4


1.1. Các dạng thuốc rắn

• Viên tễ (hoàn mềm; 汤 –


liều): dạng thuốc dẻo, hình cầu, đường kính từ 1 – 2 cm, gồm có mật ong

và thuốc.

• Cốm: vốn là dạng thuốc Tây Y. là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường

dừng để uống với một ít nước hay một chât lỏng thích hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay
sirô.

5


1.1. Các dạng thuốc rắn

Viên nhỏ

Thuốc thang

Viên tễ
6


1.2. Các dạng thuốc lỏng

• Rượu thuốc: là chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách chiết xuất dược liệu với rượu, dùng để uống đôi khi
dùng ngoài.

• Cao thuốc: là chế phẩm được điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất nhất định dịch chiết thu được từ
dược liệu với dung môi thích hợp.


• Dầu thuốc: là dung dịch, hợp dịch (hỗn dịch, nhũ dịch), trong đó dầu thực vật là dung môi, môi trường phân
tán hay tá dược.

• Cao dán: là dạng thuốc có thể chất mềm ở nhiệt độ thường, có thể tan chảy giải phóng hoạt chất ở nhiệt độ
cơ thể và thường được phết lên vải hay giấy để dán lên da với mục đích điều trị.

7


1. Các khái niệm

Cao dán
Cao lỏng

Dầu nóng

8


2. Thuốc thang
Phạm Xuân Sinh (2004), Kỹ thuật chế biến và bào chế thuốc cổ truyền, NXB Y học, TP. Hà Nội

9


2. Thuốc thang

2.1. Đặc điểm của thuốc thang


• Ưu điểm

• Dễ gia giảm (thêm, bớt vị thuốc, điều chỉnh lượng thuốc)
• Hấp thu tương đối nhanh

• Nhược điểm

• Phải sắc (nấu, cô) trước khi uống
• Không che giấu được mùi vị khó chịu của thuốc
• Khó bào chế theo lô lớn

• Phạm vi sử dụng: dùng cho cá thể, qua quy trình “lý – pháp – phương – dược” hoàn chỉnh

10


2. Thuốc thang

2.2. Trình bày thuốc thang
Không dùng giấy có mực in

• Vị thuốc: thuốc phiến đã được chế biến theo nguyên lý Y học cổ truyền
• Phương tiện: bàn gói, cân, giấy gói, dây buộc
• Bảo quản thuốc trước khi hợp thang

• Thuốc thông thường: trong tủ gỗ khô, sạch, thoáng. Mỗi ngăn kéo bảo quản 1 vị và phải có nhãn


ghi tên vị thuốc.
Thuốc dễ hút ẩm (hoa, hạt), thuốc độc: trong lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa trong suốt và có nhãn đầy

đủ.

11


2. Thuốc thang

2.2. Trình bày thuốc thang

• Sắp xếp vị thuốc trong thang

• Gói thang

2

1

Hoa, hạt
Hướng đổ

Phiến mảnh

thuốc
Phiến rắn chắc







Gấp theo đường chéo
Gấp nếp và đẩy nhẹ thuốc vào giữa
Gấp theo đường chéo còn lại
Không xáo trộn thuốc

Lá cành
2

1

12


2. Thuốc thang

2.3. Trách nhiệm của dược sĩ

• Cân thuốc theo đơn; có thể đánh dấu vị thuốc đã cân


Có thể để riêng các vị thuốc có hoạt chất dễ bay hơi hoặc phân hủy bởi nhiệt để hướng dẫn sắc thuốc.

• Bột thuốc uống kèm cần gói riêng theo từng thang
• Lưu ý các tương tác bất lợi (tương ố, tương phản) báo lại cho người kê đơn; không tự ý
chỉnh đơn

• Nhãn rời ghi tên bệnh nhân + đơn thuốc + hướng dẫn sử dụng

13



2. Thuốc thang

2.4. Sắc thuốc

• Nên dùng siêu đất hoặc thép không gỉ



Sắt hủy tannin, phenol
Nhôm hủy flavonoid

• Đồng hủy acid hữu cơ, flavonoid

• Sắc 2 chén còn 1/2 chén hoặc 3 chén còn 1 chén
• Thuốc lấy khí đun lửa nhỏ trong 10 – 15 phút


Thuốc lấy khí: thuốc chứa nhiều tinh dầu



Thuốc lấy vị: thuốc dùng bổ sung dưỡng chất hoặc hoạt chất thường gặp khác (thuốc thanh nhiệt, thuốc
bổ…)

• Thuốc lấy vị có thể đun đến 1 – 2 giờ

• Thang phức tạp: thuốc lấy vị sắc trước, thuốc lấy khí vào sau

14



2. Thuốc thang

2.5. Uống thuốc

• Phối hợp các lần thuốc



Nước 1 uống riêng; nước 2, 3 gộp lại chia 2 lần uống
Gộp cả 3 nước chia đều 2 – 3 lần

• Nhiệt độ



Bệnh hàn uống lúc nóng; bệnh nhiệt uống lúc nguội
Trừ trường hợp cực lạnh kị nóng, cực nóng kị lạnh

• Thời điểm:




Thường uống sau ăn 1,5 – 2 giờ
Thuốc trừ giun, tẩy xổ nên uống lúc đói
Thuốc thanh nhiệt, kiện tỳ uống trước khi ăn 1 – 1,5 giờ

15



3. Chè thuốc (trà, thuốc hãm)
Phạm Xuân Sinh (2004), Kỹ thuật chế biến và bào chế thuốc cổ truyền, NXB Y học, TP. Hà Nội

16


3. Chè thuốc (thuốc hãm)

3.1. Đặc điểm của chè thuốc
Chè thuốc như một thuốc thang đặc biệt cho các vị thuốc mỏng manh, dễ chiết, hoặc hoạt chất kém
bền với nhiệt

• Ưu điểm



Điều chế đơn giản, dễ vận chuyển, dễ sản xuất công nghiệp
Dễ sử dụng, thuốc hấp thu tương đối nhanh

• Nhược điểm: Hiệu suất chiết thấp
• Phạm vi sử dụng:



Dược liệu mỏng manh, dễ chiết xuất
Trị bệnh nhẹ hoặc để thanh nhiệt, giải khát hoặc làm chất dẫn

17



3. Chè thuốc (thuốc hãm)

3.2. Bào chế chè gói

• Chuẩn bị nguyên liệu: dược liệu đã sơ chế và làm khô được chia thành mảnh nhỏ




Dược liệu mỏng manh như hoa lá thì vò nát
Dược liệu rắn chắc thì xay hoặc nghiền
Dược liệu rắn chắc có lượng lớn có thể chuyển thành cao lỏng

• Hỗn hợp dược liệu



Trộn đều nguyên liệu theo nguyên tắc đồng lượng
Tẩm, sấy cao lỏng sau khi trộn đều các nguyên liệu rắn

• Đóng gói: thường 10 – 15 g/gói; có thể dùng túi giấy lọc

18


3. Chè thuốc (thuốc hãm)

3.3. Bào chế chè tan (trà hòa tan)


• Từ cao mềm: thông dụng




Cao mềm được thêm tá dược độn, rã, điều vị… tạo khối dẻo
Xát qua rây thành hạt
Sấy khô đến độ ẩm quy định

• Từ cao lỏng: khi cần cải thiện độ tan



Cao lỏng được thêm tá dược độn, rã, điều hương
Phun sương thu bột mịn, hạt nhỏ

• Đặc điểm: Chè tan dễ tan trong nước, rất tiện dụng


Chè tan phun sương dễ tan nhưng dễ hút ẩm.

19


4. Thuốc hoàn (viên tròn)
Phạm Xuân Sinh (2004), Kỹ thuật chế biến và bào chế thuốc cổ truyền, NXB Y học, TP. Hà Nội

20



4. Thuốc hoàn (viên tròn)

4.1. Đặc điểm của thuốc hoàn

• Ưu điểm




Điều chế đơn giản, dễ vận chuyển, dễ sản xuất công nghiệp
Dễ sử dụng, che giấu được mùi vị khó chịu của thuốc
Cho tác dụng kéo dài hơn thuốc dạng lỏng

• Nhược điểm:



Thuốc hấp thu chậm, sinh khả dụng kém hơn thuốc dạng lỏng
Dễ hút ẩm, dễ bị nấm mốc

• Phạm vi sử dụng:


Bệnh mạn tính, bệnh đường ruột, khi cần bồi bổ cơ thể

21


4. Thuốc hoàn (viên tròn)


4.2. Phân loại

• Theo tá dược dính:



Mật hoàn – dùng mật ong
Hồ hoàn – dùng hồ tinh bột

• Theo khối lượng viên


Viên hoàn < 0,5 g)

• Thủy hoàn – nước hoặc cao lỏng
• Lạp hoàn – dùng sáp

• Viên tễ 4 – 12 g

• Theo phương pháp điều chế:



Viên chia: tạo khối dẻo – lăn đũa – chia viên – vo tròn
Viên bồi: gây nhân – bồi viên – áo viên – đánh bóng

22



4. Thuốc hoàn (viên tròn)

4.3. Bào chế viên tễ
Ngày nay việc lăn đũa, chia viên và vo viên đều có thể được thực hiện công nghiệp bằng máy, DS chỉ cần chuẩn bị khối
dẻo nguyên liệu

• Chuẩn bị nguyên liệu:



Vị thuốc đã chế biến được xay, nghiền thành bột mịn hoặc mịn vừa
Vị thuốc không tán bột được (nhiều xơ, bết dính, hoặc có nhiều đường, tinh bột) thì chiết thành cao lỏng

• Tá dược:


Tá dược dính: mật ong

• Tá dược độn: tinh bột

23


4. Thuốc hoàn (viên tròn)

4.3. Bào chế viên tễ

• Luyện mật:





Cho vào mật lượng nước bằng 5% lượng mật ong
Đun sôi, vớt bọt; đun lửa nhỏ đến khi mật nổi bọt, vớt bỏ bọt
Đun lửa đến khi nếu nhỏ mật vào bát nước lạnh thì chìm được xuống đáy mà không tan ngay vào nước

• Các loại mật luyện:





Mật non: luyện ở 114 oC, dùng cho thuốc có độ dính lớn
Mật luyện: luyện ở 117 oC, dùng cho thuốc thường không dính
Mật già: luyện ở 120 – 122 oC, dùng cho khoáng vật, TV nhiều xơ
Thường dùng mật luyện

24


4. Thuốc hoàn (viên tròn)

4.3. Bào chế viên tễ

• Luyện thuốc (tạo khối dẻo)



Đun nóng mật, trộn đều bột thuốc
Giã mạnh liên tục đến khi thuốc kết thành tảng bám vào chày không còn dính cối


• Lăn đũa: đường kính đũa tùy vào khối lượng viên
• Chia viên: trên bàn chia viên
• Vo viên: bằng tay, có bao tay chống dính
• Sấy viên: phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở 40 – 45 oC
• Đóng gói: trong vỏ sáp, giấy bóng kính hoặc vỉ

25


×