Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo và cận nghèo của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý: 83404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VÀNG THỊ VỪ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VAY VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CHO HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO
CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VÀNG THỊ VỪ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VAY VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CHO HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO
CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Mã số: 8340401

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Liêu



Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả học tập, rèn luyện của học viên trong suốt thời gian
học bậc cao học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Khoa
học quản lý, cũng như sự ủng hộ và động viên từ gia đình, bạn bè trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo – PGS.TS Trần Ngọc
Liêu, người đã hết sức nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, động viên và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này, từ việc định hướng đề tài, lựa chọn
phương pháp nghiên cứu đến tìm kiếm tài liệu và gợi mở những nội dung quan
trọng của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú, các cô
cán bộ UBND, Hội nông dân, NHCSXH huyện Điện Biên Đông hết lòng giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian điều tra làm luận văn.
Do có sự hạn chế về thời gian cũng như năng lực nhận thức và nghiên cứu
của bản thân nên chắc hẳn luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận

được sự đóng góp và định hướng của quý hội đồng, quý thầy cô và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên

Vàng Thị Vừ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG......................................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VAY VỐN CHO HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO .............................................. 10
1.1 Tổng quan về nghèo, chuẩn nghèo và quá trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo ........................................................................................................ 10
1.1.1 Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo ...................................................... 10
1.1.2 Quy trình rà soát hộ nghèo ................................................................. 16
Quy trình điều tra, rà soát xác định hộ nghèo và phƣơng pháp xây
dựng chính sách trong xóa đói giảm nghèo ................................................ 16
1.2. Chính sách cho hộ nghèo, cận nghèo vay vốn từ Ngân hàng
chính sách xã hội ........................................................................................... 19
1.2.1 Đặc điểm của Ngân hàng chính sách xã hội đối với công cuộc
xóa đói giảm nghèo ..................................................................................... 21
1.2.2 Những chính sách vay vốn áp dụng cho hộ nghèo, cận nghèo .......... 24
1.2.3. Quy trình cho vay vốn ....................................................................... 31
1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách vay vốn .... 34
1.3.1. Những yếu tố tác động đến nhu cầu vay vốn .................................... 34
1.3.2. Những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay ..................... 35
1.3.3. Những yếu tố tác động đến hiệu quả ủy thác cho vay vốn ............... 36

1.4. Một số vấn đề về chính sách vay vốn ................................................... 37
1.4.1. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn......................................... 37
1.4.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách vay vốn cho hộ nghèo,
cận nghèo .................................................................................................... 39


CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VAY VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO CỦA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY .................... 41
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu......................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Điện Biên Đông ....................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................... 46
2.1.3 Thực trạng nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo của huyện
Điện Biên Đông ........................................................................................... 48
2.2. Chính sách vay vốn và kết quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ
trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo huyện Điện Biên
Đông ................................................................................................................ 53
2.2.1. Đặc điểm của hộ nghèo, cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông ....... 53
2.2.2. Các chương trình tín dụng chính sách vay vốn cho hộ nghèo,
cận nghèo đang được triển khai trên địa bàn huyện Điện Biên Đông ........ 56
2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ nghèo và cận nghèo của huyện Điện Biên Đông ............................ 58
2.3. Đánh giá chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ
nghèo, cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông .............................................. 62
2.3.1. Thực tế sử dụng vốn vay ................................................................... 62
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay và hiệu quả của phương thức ủy thác
cho vay vốn qua các tổ chức chính trị xã hội tại huyện Điện Biên Đông....... 64
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN
TĂNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VAY VỐN HỠ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TẠI

HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG............................................................................ 71
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chính sách vay
vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo ........................... 71


3.1.1. Thuận lợi ........................................................................................... 71
3.1.2 Khó khăn ............................................................................................ 71
3.2. Một số giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn vay phát triển sản
xuất cho hộ nghèo, cận nghèo ...................................................................... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho hộ nghèo,
cận nghèo..................................................................................................... 74
3.2.2. Nhóm giải pháp về thủ tục cho vay tăng hiệu quả tiếp cận vốn ....... 76
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tổ tiết kiệm và vay vốn, việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo và
các đối tượng chính sách ............................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82


DANH MỤC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

HDQT


Hội đồng quản trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

NH

Ngân hàng

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

TW

Trung ương

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phận loại các hộ nghèo theo tiếp cận nghèo đa chiều ...... 11
Bảng 1.2 Các chiều nghèo ở Việt Nam áp dụng giai đoạn 2016-2020 .............. 13
Bảng 1.3: Những chính sách tín dụng tại NHCSXH đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo ................................................................................................... 24
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế của huyện từ năm 2013-2017 .......................... 47

Bảng 2.2: Kết quả công tác giảm nghèo của huyện giai đoạn (2013-2017) ....... 48
Bảng 2.3: Nhân khẩu và lao động của hộ nghèo, cận nghèo tham gia vay vốn...... 53
Bảng 2.4: Mục đích vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo ...................................... 56
Bảng 2.5: Những chính sách vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo đang được
triển khai tại NHCSXH huyện Điện Biên Đông ....................................... 57
Bảng 2.6: Diễn biến nguồn vốn và dư nợ của NHCSXH huyện Điện Biên
Đông giai đoạn (2013-2017) ..................................................................... 58
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối
tượng chính sách tại NHCSXH huyện Điện Biên Đông (2013-2017) ...... 61
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ vốn vay của hộ nghèo hộ cận nghèo tại huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........................................................................ 63
Bảng 2.9: Kiểm tra quá trình sử dụng vốn .......................................................... 65
Bảng 2.10: Tác động của việc vay vốn đến đời sống hộ nghèo, cận nghèo ....... 65
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện tín dụng chính sách thông qua phương thức
cho vay ủy thác của NHCSXH huyện Điện Biên Đông giai đoạn
(2013-2017) ............................................................................................... 68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số hộ nghèo ở 5 huyện nghèo nhất trên toàn tỉnh Điện
Biên năm 2015 .......................................................................................... 42
Biểu đồ 2.2: Tuổi của chủ hộ nghèo, cận nghèo vay vốn ................................... 54
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo, cận nghèo vay vốn ............... 55
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng ................................................................................. 33
Sơ đồ 2: Hiện trạng sử dụng vốn của hộ nghèo, cận nghèo tại huyện Điện
Biên Đông.................................................................................................. 62
Sơ đồ 3: Tỉ lệ được hướng dẫn sử dụng vốn cho hộ nghèo, cận nghèo của
huyện Điện Biên Đông .............................................................................. 64



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 12 tháng 11 năm 2015, Quốc hội đã phê chuẩn chính thức giảm 16
chương trình mục tiêu chương trình Quốc gia xuống còn 2 chương trình mục
tiêu trong Nghị quyết số: 100/2015/QH13, Nghị quyết phê duyệt chủ chương
đầu tư chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020. Hai chương trình
mục tiêu Quốc gia là xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Như
vậy có thể nói xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và là
một trong những mục tiêu hàng đầu của quốc gia.
Công tác giảm nghèo của Việt Nam trong những năm qua có những thành
công nhất định, theo thống kê năm 2017 cả nước có 1.642.489 hộ nghèo trên
tổng số 24.511.255 hộ dân, chiếm tỷ lệ 6,70%. Trong đó số hộ nghèo về thu
nhập là 1.423.912 hộ, số hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là
212.229 hộ. Ngoài số hộ nghèo, cả nước còn 1.304.680 hộ cận nghèo, chiếm tỷ
lệ 5,32%. [5, 3] Đây là kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 được Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội công bố tại Quyết định 862/QĐ- BLĐTB ngày
4/7/2018 mới đây. Bộ mặt nền kinh tế đất nước ngày càng thay đổi, đời sống
nông dân từng bước được nâng lên. Đời sống của một bộ phận người dân khu
vực nông thôn đặc biệt ở vùng sâu vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn. Để phát
triển xã hội và để giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, giúp cho nhóm người nghèo
có được cuộc sống ổn định và dần thoát khỏi nghèo đói Đảng và nhà nước ta đã
có rất nhiều chính sách hỗ trợ những hộ nghèo ở các địa phương trên cả nước,
giúp họ có điều kiện kinh tế, vượt lên giảm nghèo, giảm nghèo bền vững như:
chính sách về giáo dục, chính sách về y tế, bảo hiểm người nghèo, chính sách
vay vốn, .v.v..
Chính sách vay vốn là một chính sách thuộc chính sách trong chương trình
quốc gia về xóa đói giảm nghèo mang lại những hiệu quả cho các địa phương, vay
vốn được xem là một trong những giảm thiểu lớn về chế độ xin cho của các hộ
1



nghèo tại những vùng đặc biệt khó khăn, người nghèo ý thức và chủ động hơn
trong việc giảm nghèo, tìm hiểu mô hình phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế vươn lên làm giàu. Bên cạnh những hiệu quả thì chính sách vay vốn cũng
tồn tại những bấp cập nhất định: nhiều hộ nghèo, cận nghèo không biết sử dụng
đồng vốn vay để có hiệu quả , quy trình và thủ tục vay còn nhiều bất cập … Những
chính sách xóa đói giảm nghèo của nhà nước trong những năm qua đã gặt hái được
nhiều thành quả tích cực, nhờ có sự quan tâm và hỗ trợ kịp thời của nhà nước nhiều
gia đình đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, ổn định kinh tế, chất lượng cuộc sống được
nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, không phải những chính sách nào khi đưa vào triển khai
đều khả thi và mang lại hiệu quả cao, sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị
trường, đòi hỏi quá trình nghiên cứu và đưa ra chính sách phải chính xác và kịp
thời, tìm hiểu một cách sâu xa nguyên nhân của đói nghèo, thì mới có thể đưa ra
được những chính sách xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, phải đối phó
với vấn đề thiếu vốn nói chung, đặc biệt thiếu vốn cho lĩnh vực phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nước ta nhưng
trong thời gian qua các hộ dân đặc biệt hộ nghèo, cận nghèo vẫn còn phải đối
mặt với vòng luẩn quẩn nghèo khổ bởi vì thu nhập, các hộ cần vốn để có thể
trang bị kỹ thuật mới nhưng phần lớn vẫn còn phải áp dụng các phương thức
canh tác truyền thống dẫn đến kết quả là năng suất thấp và thu nhập cũng thấp vì
thế cần có biện pháp nhằm cung cấp vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
trên cơ sở phân tích nhu cầu vay vốn và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn vay.[11, 6]
Huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên là một huyện nghèo miền núi của
cả nước với tỉ lệ hộ nghèo cao. Nhiều năm qua, huyện Điện Biên Đông luôn
nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước với những chính sách chung và
những chính sách đặc thù của khu vực, huyện luôn cố gắng nỗ lực và sát xao
trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên tỉ lệ hộ nghèo của huyện vẫn cao,

tỉ lệ tái nghèo cũng cao, với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đặc thù.
2


Nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo có những đặc
trưng riêng. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là câu hỏi và là
vấn đề nhiều cấp ngành trong huyện Điện Biên Đông để từng bước đẩy lùi
nghèo, hướng tới giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế, xã hội.
Với những lý do như vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo và cận
nghèo của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” là đề tài luận văn thạc sỹ
của mình. Nhằm có thể đưa ra được những khái luận và đánh giá về những hiệu
quả và mặt hạn chế trong chính sách cho vay vốn mà huyện Điện Biên Đông áp
dụng cho các hộ nghèo, cận nghèo. Đề tài nghiên cứu là luận cứ khoa học để các
nhà quản lý địa phương và trung ương, ngân hàng và những người liên quan đưa
ra những chính sách phát triển kinh tế xã hội phù hợp với địa phương và mang
tính bền vững, đồng thời là cơ sở để hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo sử dụng vốn
vay hiệu quả hơn nhằm tăng thu nhập, ổn định đời sống.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo
đói. Mỗi công trình nghiên cứu đều đề cập giải quyết một vấn đề cụ thể của phát
triển sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất đai, tài nguyên, khí hậu, nguồn nhân lực
nhằm giải quyết triệt để tình trạng nghèo đói. Đã có nhiều cuốn sách, nhiều bài báo,
công trình nghiên cứu về vấn đề sử dụng vốn cho hộ nghèo để làm sao có hiệu quả:
Trong cuốn “Việt Nam tiếng nói của người nghèo”, báo cáo tổng hợp do
ngân hàng Thế giới và bộ phận phát triển Quốc tế của sứ quán Anh phối hợp với
Action Aid Việt Nam (Anh) và Oxfram (Anh), quỹ hỗ trợ nhi đồng Anh và
chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam – Thụy Điển tiến hành
nhằm tăng cường sự hiểu biết về các khía cạnh nghèo đói, giải thích mối quan
hệ nhân quả và quá trình làm cho người ta rơi vào cảnh nghèo đói cũng như

thoát khỏi nghèo đói.
Trong cuốn “Xóa đói giảm nghèo của Việt Nam” do UNDP nghiên cứu đề
cập đến vấn đề nguồn vốn tín dụng cho người nghèo, nêu lên những vẫn đề bất
cập trong việc cho vay vốn và chuyển giao vốn tới tận tay người nghèo.
3


Trong cuốn “Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn hiện nay” đề cập
đến các biện pháp cụ thể để xóa đói giảm nghèo, trong đó cũng có biện pháp vay
vốn và sử dụng vốn của hộ nghèo.
Trong cuốn “Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam” do Nhà Xuất bản chính trị
quốc gia ấn hành, các tác giả cuốn sách đó đã đề cập đến một phần nào đó
những hoạt động của thị trường đối với những người nghèo và đưa ra một số
giải pháp, song nhìn chung vẫn còn chưa cụ thể.
Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại tỉnh Hậu
Giang. Luận văn Thạc sỹ Vi Đức (2008) Đại học Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu
các yếu tố tác động đến tín dụng nông thôn và quy mô vay vốn. Các mô hình
phân tích Logit và Tobit được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các đặc
tính của hộ và khả năng tiếp cận vốn của nông hộ. Kết quả đạt được trong đề tài
chứng minh đồng vốn vay làm tăng thu nhập, chi tiêu của hộ.
Đề tài “Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ
nông dân huyện Gia lâm – Hà Nội” của tác giả Kim Thị Dung (1999) trường
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. Có những nhận định cụ thể về thị trường vốn tín
dụng nông thôn và đặc biệt đề tài này có đưa ra những luận cứ, đánh giá chi tiết
về sử dụng vốn tín dụng của hộ nông tại huyện Gia Lâm – Hà Nội.
Đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay của nông hộ ở
Đồng bằng Sông Hồng, Việt Nam” của tác giả Thanh Hà Mô hình Probit và mô
hình OLS đã được sử dụng để phân tích và chỉ ra rằng giá trị tài sản của nông hộ
tỉ lệ thuận với nhau.
Đề tài “Ảnh hưởng của tổng tài sản nông hộ đến khả năng tiếp cận vốn tại

Châu Thành, Cần Thơ” của Kim Ngân (2003). Đề tài đã sử dụng phương pháp
phân tích Probit để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính
thức đồng thời sử dụng mô hình Tobit để xác định nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay ở cả hai nguồn vay. Kết quả phân tích của đề tài chỉ ra rằng biến tổng
tài sản chỉ có ý nghĩa trong cả hai mô hình Logit và Tobit cho nguồn vay phi
chính thức, còn nguồn vay chính thức thì ngược lại.

4


Đề tài “Những nhân tố quyết định đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
của hộ nông dân ở ĐBSCL” của Thanh Ngân và Thùy Ninh (2005). Đề tài
nghiên cứu nguyên nhân tại sao một số hộ nông dân sử dụng tín dụng chính
thức, còn một số khác thì không sử dụng. Đề tài sử dụng mô hình hai bước
Heckman, kết quả chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ nông dân và phát hiện ra một số trở ngại trong việc
quyết định mức vay mà các hộ nông dân vay từ các tổ chức tín dụng chính thức
Đề tài “Thực trạng vay vốn và kết quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân xã
Thanh Dương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” tác giả Nguyễn Thị Bảo Thoa
(2006). Đề tài phân tích được thực trạng vay vốn của hộ nông dân xă Thanh Dương,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ, tuy nhiên chưa chỉ ra được những nguyên
nhân chính dân đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả của một số hộ điều tra.
Lê Phan với bài viết “Vốn tín dụng chính sách ở vùng quế Văn Yên – Yên
Bái” đăng trên trang chủ NHCSXH vì an sinh xã hội, đưa ra một mô hình giảm
nghèo từ vay vốn NHCSXH. Người dân xã Viễn Sơn vay vốn chủ yếu để phát
triển cây quế - cây trồng chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế và cải thiện môi
trường sinh thái. Ngoài ra, bà con còn mua trâu, bò sinh sản, mua máy móc vật
tư nông nghiệp, đào ao thả cá, xây dựng công trình vệ sinh…đã từng bước nâng
cao đời sống hộ nghèo, cận nghèo và người dân trên địa bàn.
Những công trình nghiên cứu, những đề tài trên rất hay và mang lại một

khối kiến thức lớn về vay vốn tại Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa
đi sâu tìm hiểu những tác động của điều kiện tự nhiên, cơ chế thị trường và đặc
biệt là phong tục, tập quán, chuẩn mực truyền thống của địa phương cụ thể là
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn khi tác động đến việc vay vốn và sử dụng vốn
của hộ nghèo, cận nghèo.
Qua đó đóng góp một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết vấn đề vay
vốn và tạo điều kiện cho các hộ nghèo có được sự phát triển bền vững.
Qua những nghiên cứu trên, tác giả tiến hành luận văn này để chỉ ra
những khó khăn trong việc vay vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả của các
5


hộ nghèo trong một huyện miền núi cụ thể. Qua đó đóng góp một số giải pháp
có tính khả thi để giải quyết vấn đề vay vốn và tạo điều kiện cho các hộ nghèo
có được sự phát triển bền vững.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài phân tích đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên từ đó đề xuất những giải pháp, những khuyến nghị cải
thiện hiệu quả của việc thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
tại địa phương sau này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu như trên, nghiên cứu đặt ra những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Làm rõ những vấn đề tổng quan về nghèo đói, chính sách XĐGN và
chính sách vay vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo
huyện Điện Biên Đông.
- Hiệu quả của chính sách vay vốn đối với hộ nghèo, cận nghèo tại huyện
Điện Biên Đông.

- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
cho vay vốn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách vay vốn và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Thời gian nghiên cứu: đề tài tiến hành nghiên cứu trong trời gian từ
năm 2013 đến năm 2017.

6


 Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại 4 xã trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
 Nguồn vốn vay: từ Ngân hàng chính sách xã hội và ủy thác cho vay từ
Ngân hàng chính sách xã hội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách vay vốn cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo thông qua những tiêu chí nào?
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Điện Biên Đông thực hiện chính
sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất như thế nào?
- Cần có những giải pháp như thế nào để thực hiện tốt hơn chính sách vay
vốn cho hộ nghèo, cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quat thực hiện chính sách vay vốn cho hộ nghèo, cận
nghèo thông qua một số tiêu chí như sau: Chính sách vay vốn được tuyên truyền
rộng rãi, hộ nghèo, cận nghèo biết đến quy trình, thủ tục và hiểu chính sách;
Quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh, thủ tục đơn giản; chính sách mang lại hiệu quả

về mặt kinh tế xã hội; …
- Kết quả thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ
nghèo và cận nghèo của huyện Điện Biên Đông nghiên cứu thông qua Diễn biến
nguồn vốn và dư nợ của NHCSXH huyện Điện Biên Đông giai đoạn (20132017) và đưa ra một số kết luận sau: Dư nợ của đơn vị tăng trưởng đều giữa các
năm, năm sau luôn cao hơn năm trước, chương trình vay vốn cho hộ nghèo cận
nghèo phát triền sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao: vay vốn có tác động làm tăng
nguồn thu nhập nhưng không tăng nhiều chiếm tỉ lệ cao; Vay vốn đã làm tăng
hiệu quả sản xuất và góp phần làm thu nhập tăng lên nhiều chiếm 1/3 số hộ đi
vay. Vay vốn không có tác động đến việc tăng thu nhập, vay vốn có tác động
xấu đến gia đình do hoạt động sản xuất không mang lại hiệu quả chiếm tỉ lệ
thấp.

7


- Cần có sự kết hợp giữ các nhóm giải pháp thì việc thực hiện chính
sách vay vốn chô hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất sẽ tốt hơn: Cho vay
đồng bộ giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đa dạng hóa các hình thức cho
vay; quan tâm nhiều hơn đến phụ nữ nông thôn; Cải tiến phương thức cho vay
sao cho phù hợp, đơn giản và hiệu quả; Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm
tra và giám sát hoạt động vay và sử dụng vốn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu này nhằm phân tích và
tổng hợp tài liệu. Các nguồn tài liệu là: các văn bản pháp luật như quyết định,
nghị định, nghị quyết, thông tư và các báo cáo có liên quan đến công tác vay vốn
cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông. Đồng thời, cùng với
nguồn tài liệu là sách, bài báo cáo liên quan đến chính sách vay vốn ở Việt Nam
để tổng hợp thành luận cứ quan trọng ở chương 1, chương 2.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp này để tiến hành phân
tích những vấn đề liên quan đến đề tài, phân tích số liệu, … từ đó có những tổng
hợp lại để đưa ra những đánh giá, nhận định trong đề tài.
 Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp này để tiến hành quan sát sự thay đổi của hộ
nghèo, cận nghèo tại huyện Điện Biên Đông trước và sau quá trình vay vốn có
những thay đổi như thế nào, là căn cứ quan trọng để hoàn thành chương 2 của
khóa luận.
 Phương pháp phỏng vấn
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn để có những nhận định chính sách về
cán bộ làm chính sách, người dân là chủ hộ nghèo, cận nghèo tham gia vay vốn tại
huyện Điện Biên Đông để đưa ra kết luận đúng về thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn.
Tiến hành phỏng vấn sâu đối với những người sau đây:
- Phó ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện Điện Biên Đông
8


- Giám đốc NHCSXH huyện Điện Biên Đông.
- 10 chủ hộ gia đình tham gia vay vốn để phát triển sản xuất tại 4 xã: xã
Na Son, xã Phình Giàng, xã Mường Luân, xã Tìa Dình.
 Phương pháp điều tra bảng hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp nghiên cứu cho số liệu chính
xác, và khả quan. Nhờ sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, luận văn đã thu
thập được những số liệu thực tế từ đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo vay vốn để
đưa ra những dẫn chứng cụ thể ở phần thực trạng thực hiện chính sách vay vốn
tại địa phương và những bất cập trong thực hiện chính sách để luận văn tăng tính
xác thực hơn.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn gồm có 03 chương và 09 tiết.


9


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VAY VỐN CHO HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO
1.1 Tổng quan về nghèo, chuẩn nghèo và quá trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo
1.1.1 Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn,
đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại
trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được
nước sạch và công trình vệ sinh”.
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,
thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở
rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là phương thức tốt
nhất để giảm nghèo bền vững.
Chương trình hành động quan trọng của Liên Hiệp Quốc 15 năm tiếp theo
giai đoạn 2015-2030, theo “Đề cƣơng Nhóm hoạt động mở về Các mục tiêu
Phát triển bền vững” cho thế giới đến năm 2030 do Liên Hiệp Quốc vừa công
bố vào đầu năm 2015 đã đề xuất 17 mục tiêu với 169 chỉ tiêu cụ thể cho các
vấn đề về phát triển bền vững bao gồm kết thúc đói nghèo, cải thiện sức khỏe và
giáo dục, làm cho các thành phố bền vững hơn, chống biến đổi khí hậu và bảo

vệ đại dương và rừng. Chương trình đưa ra nhận định “Tập trung nỗ lực để xóa
đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm; tạo lập cơ hội bình đẳng để mọi người được

10


tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường”1
Giải quyết nghèo đói là một nhiệm vụ có tính chất lâu dài, đòi hỏi sự phối
hợp của rất nhiều ngành, nhiều tổ chức, của tất cả các cấp và đặc biệt là chính
những người nghèo, hộ nghèo và phải được thực hiện theo kế hoạch tổng thể, cả
nhu cầu trước mắt và dài lâu, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính Phủ về ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, quy định
về chuẩn nghèo thu nhập như sau:
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phận loại các hộ nghèo theo tiếp cận
nghèo đa chiều
Phân
loại

Khu vực

Khu vực
nông
thôn
Hộ nghèo
Khu vực
thành thị

Hộ cận

nghèo
Hộ có
mức sống
trung
1

Khu vực
nông
thôn
Khu vực
thành thị
Khu vực
nông
thôn

Tiêu chí

Ghi chú

- Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
- Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt >= 03 chỉ số.
- Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
- Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt >= 03 chỉ số.
Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt <
03 chỉ số.
Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt <
03 chỉ số.
Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Đáp ứng một
trong hai tiêu
chí đã nêu.
“Chỉ số”: chỉ
số đo lường
mức độ thiếu
hụt tiếp cận
các dịch vụ
xã hội cơ
bản.

Đề cương Nhóm hoạt động mở về Các mục tiêu Phát triển bền vững

11


bình

Khu vực Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
thành thị 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng

(Nguồn: Quyết định 59/NQ-TTg, Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020)
Ngoài ra, Việc xác định thế nào là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chưa tiếp

cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản và hộ có mức sống dưới trung bình ở Việt
nam nói chung và trên địa bàn huyện Điện Biên Đông nói riêng là 1 vấn đề hết
sức quan trọng, nhằm xác định cơ sở từ đó thực hiện các chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội một cách đúng đắn.
Quán triệt Nghị quyết 15/NQ-TW và qua thảo luận với các Bộ, ngành,
tham khảo ý kiến với các tổ chức quốc tế, thống nhất xác định 05 chiều dịch vụ xã
hội cơ bản là: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin. Qua thảo luận với các Bộ, ngành, xác định được 10 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm trình độ giáo dục
của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
vấn đề bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người,
nguồn nước sinh hoạt, loại hố xí/nhà tiêu, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin. ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số có thể xác định ở
mức độ tối thiểu hoặc mục tiêu cần hướng tới, và phải được quy định trong các
văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật. Ngưỡng thiếu hụt có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội hoặc phù hợp với đặc
điểm cụ thể của từng địa phương. Các chiều, thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ
bản, sẽ được cho điểm bằng nhau, thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau.
Cụ thể: có tất cả 5 chiều, mỗi chiều quy định là 20 điểm, trong mỗi chiều,
các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được cho 10 điểm. Như
vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu hụt của tất cả các
chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của hộ gia đình.
Bên cạnh đó, ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia
đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều toàn cầu (MPI) quy định ngưỡng thiếu hụt
12



đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Tại Việt
Nam, dự kiến đề xuất ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3
tổng điểm thiếu hụt trở lên.
Bảng 1.2 Các chiều nghèo ở Việt Nam áp dụng giai đoạn 2016-2020
Chiều nghèo
1) Giáo dục

Chỉ số đo lƣờng

Mức độ thiếu hụt

1.1 Trình độ giáo Hộ gia đình có ít nhất 1
dục của ngƣời thành viên đủ 15 tuổi sinh
từ năm 1986 trở lại không
lớn
tốt nghiệp trung học cơ sở
và hiện không đi học
1.2 Tình trạng đi Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ
em trong độ tuổi đi học (5
học của trẻ em
- 14 tuổi) hiện không đi
học

2) Y tế

3) Nhà ở

Cơ sở pháp lý

Hiến pháp 2013 NQ 15/NQ-TW
Một số vấn đề chính sách xă hội
giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH (bổ
sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)

Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005.
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.
2.1 Tiếp cận các Hộ gia đình có người bị Hiến pháp 2013.
ốm đau nhưng không đi Luật Khám chữa bệnh 2011.
dịch vụ y tế
khám chữa bệnh (ốm đau
được xác định là bị bệnh/
chấn thương nặng đến mức
phải nằm một chỗ và phải
có người chăm sóc tại
giường hoặc nghỉ việc/học
không tham gia được các
hoạt động bình thường)
2.2 Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất 1 Hiến pháp 2013.
thành viên từ 6 tuổi trở lên Luật bảo hiểm y tế 2014.
hiện tại không có bảo hiểm NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
y tế
chính sách xã hội giai đoạn

2012-2020.
3.1. Chất lƣợng Hộ gia đình đang ở trong Luật Nhà ở 2014.
13


nhà thiếu kiên cố hoặc nhà
đơn sơ
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ:
nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà
thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)
3.2 Diện tích nhà Diện tích nhà ở bình quân
ở bình quân đầu đầu người của hộ gia đình
nhỏ hơn 8m2
ngƣời
nhà ở

4) Điều kiện 4.1 Nguồn nƣớc Hộ gia đình không được
tiếp cận nguồn nước hợp
sống
sinh hoạt
vệ sinh
4.2. Hố xí/nhà vệ Hộ gia đình không sử dụng
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
sinh
5) Tiếp cận
thông tin

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.


Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 2127/QĐ-Ttg của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.
Luật Viễn thông 2009.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xă hội giai đoạn
2012-2020.
Luật Thông tin Truyền thông
2015.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.

5.1 Sử dụng dịch Hộ gia đình không có
thành viên nào sử dụng
vụ viễn thông
thuê bao điện thoại và
internet
5.2 Tài sản phục Hộ gia đình không có tài
vụ tiếp cận thông sản nào trong số các tài

sản: Tivi, đài, máy vi tính;
tin
và không nghe được hệ
thống loa đài truyền thanh
xã/thôn
(Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2015)

Hộ nghèo:
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt
từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ
nghèo chia thành 3 nhóm.

14


Hộ nghèo nhóm 1 là nhóm hộ nghèo cùng cực, vừa thiếu hụt thu nhập vừa
thiếu hụt đa chiều, bao gồm các hộ có thu nhập bình quân đầu người từ chuẩn
nghèo chính sách trở xuống và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội trở lên. Đây là nhóm hộ ưu tiên nhất trong các hỗ trợ giảm
nghèo và an sinh xã hội. Đối với hộ nghèo nhóm 1, sẽ ưu tiên cả các chính sách
hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao mức thu nhập.
Hộ nghèo nhóm 2 là những hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt
đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm các hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo chính sách và thiếu hụt từ 1/3 tổng
số điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống. Đối với hộ nghèo nhóm
2, giải pháp tác động là hỗ trợ trực tiếp, tập trung vào tạo các điều kiện sinh kế,
tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua các chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu

đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ về sản xuất, tham gia thị trường
lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động.
Hộ nghèo nhóm 3 là nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt
đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm những hộ gia đình có
thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng
thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Đối với hộ nghèo nhóm 3, giải pháp
tác động chủ yếu là hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo:
Hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dưới
1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ chưa tiếp cận
đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ có mức sống dưới trung bình là hộ có thu nhập
15


×