Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN THÀNH

CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN THÀNH

CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Xuân Định

Hà Nội, 2014




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Lê Xuân Định
đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập tài
liệu, đây là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Sau Đại học, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh
nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những ngƣời thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Tôi cũng gặp những khó khăn nhất
định về năng lực, sự hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên
luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tác giả trân trọng và
mong nhận đƣợc những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thành

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7

1. Tên đề tài .............................................................................................................. 7
2. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 7
3. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 8
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 13
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 13
6. Mẫu khảo sát ...................................................................................................... 13
7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 14
8. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 14
9. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 14
10. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 15
1.1. Khái niệm thông tin KH&CN ....................................................................... 15
1.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN .......................................................... 17

1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về KH&CN ........................................ 17
1.2.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN .............................................. 18
1.3. Khái niệm thống kê KH&CN ........................................................................ 18

1.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của thống kê ........... 18
1.3.2. Khái niệm về KH&CN ...................................................................... 19
1.3.3. Khái niệm về thống kê KH&CN........................................................ 22
1.4. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê ........................................................... 22
1.5. Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê .......................................................... 26

1.5.1. Khái niệm hệ thống ........................................................................... 26
1.5.2. Khái niệm chuẩn hóa ........................................................................ 26
1.6. Yêu cầu chính xác và hiệu quả trong thống kê ............................................ 27

1.6.1. Yêu cầu chính xác trong thống kê ..................................................... 27
1.6.2. Yêu cầu hiệu quả trong thống kê ...................................................... 28

1.7. Mối quan hệ giữa chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê với quản lý
thông tin KH&CN ................................................................................................. 29

2


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TRONG
QUẢN LÝ THÔNG TIN KH&CN Ở VIỆT NAM ................................................ 31
2.1. Cơ bản về thực trạng quản lý thông tin KH&CN ở Việt Nam .................. 31
2.2. Thực trạng thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông
tin KH&CN ở Việt Nam ........................................................................................ 32

2.2.1. Hiện trạng công tác thống kê KH&CN ............................................ 32
2.2.2. Hiện trạng thu thập và cung cấp các chỉ tiêu thống kê về KH&CN 33
2.3. Những hạn chế trong công tác thống kê KH&CN và sự thiếu đồng bộ
của hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN hiện nay .............................................. 43
2.4. Nguyên nhân thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê ....................... 46
2.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ CHUẨN HÓA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ ............................................................................................................... 55
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê KH&CN ................... 55

3.1.1. Các vấn đề về chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê ...................................... 55
3.1.2. Nguyên tắc và yêu cầu chuẩn hóa .................................................... 56
3.1.3. Phương pháp tính toán ..................................................................... 58
3.1.4. Nội dung hoàn thiện .......................................................................... 58
3.2. Bộ chỉ tiêu chuẩn hóa phục vụ thống kê ....................................................... 59

3.2.1. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về nguồn lực thông tin KH&CN .............. 59
3.2.2. Chuẩn hóa chỉ tiêu về tài chính thông tin KH&CN .......................... 65

3.2.3. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về hạ tầng thông tin KH&CN .................. 67
3.2.4. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về chợ công nghệ và thiết bị (Techmart). 75
3.3. Giải pháp để áp dụng bộ chỉ tiêu chuẩn hóa phục vụ thống kê thông tin
KH&CN .................................................................................................................. 80

3.3.1. Giải pháp đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của chế độ báo cáo
thống kê ....................................................................................................... 80
3.3.2. Giải pháp tin học hóa hoạt động thống kê KH&CN phục vụ quản
lý thông tin KH&CN ................................................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89

3


KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 93

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Danh mục các chỉ tiêu thống kê KH&CN trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê Quốc gia ........................................................................................ 35
Bảng 2: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ thống kê KH&CN các tổ
chức TT-TV KH&CN .................................................................................. 49
Bảng 3: Chuyên môn đƣợc đào tạo của nhân lực cơ quan TT-TV ............................. 50
Bảng 4: Thống kê tỷ lệ trung bình chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN
của một tỉnh .................................................................................................. 52
Bảng 5: Thống kê chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN với các Sở
KH&CN …………….……………………………………………………53


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KH

Khoa học

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

NDT

Ngƣời dùng tin

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

TT-TV

Thông tin -Thƣ viện

TKê

Thống kê




Quyết định

HTCTTK

Hệ thống chỉ tiêu thống kê

6


MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin Khoa
học và Công nghệ
2. Lý do nghiên cứu
Thống kê khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng đặc biệt đối với
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lƣợc và chính sách phát triển
khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, cho đến nay các chỉ tiêu thống kê khoa học và
công nghệ chƣa đƣợc thu thập và xử lý một cách hệ thống và đầy đủ, chế độ báo
cáo thống kê và điều tra thống kê còn sơ khai, chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng
bộ. Chất lƣợng thông tin thống kê khoa học và công nghệ còn hạn chế, chƣa phục
vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của
ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) nói riêng và quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung. Hiện nay, việc hoạch định nhiệm vụ, tổ chức, kinh phí cho công
tác thống kê khoa học và công nghệ cả ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức.
Nhiều tỉnh, thành trong cả nƣớc gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai
công tác thống kê KH&CN. Mặc dù Thông tƣ số 05/2010/TT-BKHCN của Bộ
KH&CN ban hành ngày 02/7/2010 quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở về
KH&CN, nhƣng trên thực tế các đối tƣợng phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê

cơ sở về KH&CN hàng năm chƣa nghiêm túc báo cáo hoặc báo cáo chƣa đầy đủ
theo đúng yêu cầu. Bên cạnh đó, công tác thống kê này đòi hỏi phải có một bộ
máy chuyên trách, đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ bài bản và đầu tƣ ban đầu
tƣơng xứng với nhiệm vụ để có thể xúc tiến một cách có hiệu quả. Một điểm khá
quan trọng đó là, hiện nay, các văn bản quy phạm Pháp luật về thống kê KH&CN
còn mới, chƣa đồng bộ nên việc thực thi công tác thống kê gặp nhiều khó khăn,
bất cập nhƣ: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo thống kê cơ sở
chƣa phân công ngƣời chịu trách nhiệm, chƣa chủ động tải phần mềm thống kê cơ
sở để nhập dữ liệu; cán bộ thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp hiện nay còn ít,

7


chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn về thống kê KH&CN, chƣa sử dụng đƣợc phần mềm
thống kê...
Từ trƣớc đến nay hoạt động thống kê KH&CN ứng dụng một cách hạn chế
hoặc chƣa áp dụng tin học hóa vào công tác thống kê nên dẫn đến kết quả thống kê
chậm, không cập nhật kịp thời các thông tin KH&CN mới, tiên tiến. Hệ thống báo
cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp ở các địa phƣơng còn manh mún,
cách hiểu và thực hiện các chỉ tiêu thống kê KH&CN còn thiếu nhất quán. Điều
bức thiết cần đặt ra là cần có một hệ thống đảm bảo sự nhất quán, thống nhất,
chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê từ các cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng trong toàn
quốc. Vậy phải tạo nên một hệ thống chuẩn những chỉ tiêu thống kê với đầu ra
phải đảm bảo thống kê chính xác và hiệu quả về thời gian. Do vậy tác giả lựa chọn
hƣớng nghiên cứu “Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông
tin Khoa học và Công nghệ“ để làm luận văn thạc sỹ.
3. Lịch sử nghiên cứu
 Tình hình nghiên cứu ở Viêt Nam:
Từ đầu những năm 1980 cho đến nay, Việt Nam đã có một số nghiên cứu về
thống kê KH&CN và chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu về tiềm lực và hoạt động

KH&CN.
Hàn Ngọc Lƣơng (1985) đã có nghiên cứu về “Xây dựng kiến nghị và lập hệ
thống chỉ tiêu, phƣơng pháp và biểu mẫu báo cáo các thống kê tại các cơ sở nghiên
cứu, thiết kế, các trƣờng đại học, các cơ sở điều tra khảo sát”. Mục tiêu là xây
dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức chế độ thống kê KH&CN phù hợp với chế
độ thống kê kinh tế quốc dân, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác kế hoạch hoá và
quản lý KH&CN. Một trong những kết quả nghiên cứu đó là Nhà nƣớc ban hành
Quyết định số 349/CT ngày 14/12/1983 của Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là
Thủ tƣớng Chính phủ) về bổ sung 14 nhóm chỉ tiêu thống kê hoạt động KH&CN
vào hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức. Tuy nhiên, do cách tiếp cận và bối cảnh
kinh tế đặc trƣng kế hoạch hoá tập trung của thời kỳ này nên các kết quả không thể
đƣợc tiếp tục áp dụng trong điều kiện hiện nay. [21, 22]

8


Tăng Văn Khiên (1995) đã đƣa ra phƣơng pháp luận về thống kê tiềm lực
KH&CN và các phƣơng án điều tra tiềm lực KH&CN trong "Nghiên cứu xây
dựng phƣơng án điều tra tiềm lực KH&CN". Các kết quả nghiên cứu này tập trung
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nƣớc về KH&CN tại thời điểm này. [16, 18]
Trần Văn Sinh (1997) cũng trình bày một số vấn đề lý luận và phƣơng pháp
xây dựng mô hình thông tin thống kê tiềm lực khoa học công nghệ. Xây dựng hệ
thống báo cáo thống kê định kỳ cho các đơn vị KH&CN chuyên nghiệp của Trung
ƣơng và địa phƣơng trong đề tài "Xây dựng mô hình tổ chức thông tin thống kê
tiềm lực KH&CN". [32]
Trần Văn Sinh (1998) đã đƣa ra các chỉ tiêu thống kê KH&CN và mô hình tổ
chức thống kê phục vụ điều tra và báo cáo định kỳ trong "Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu và mô hình tổ chức thống kê tiềm lực KH&CN". Các nhóm chỉ tiêu chính về
KH&CN bao gồm đơn vị KH&CN, lao động, tổng thu chi của đơn vị KH&CN,
giá trị TSCĐ và máy móc, kết quả hoạt động KH&CN, hoạt động thông tin và

quan hệ quốc tế. Các chỉ tiêu thống kê này mới chỉ tập trung vào tiềm lực KH&CN
và thiếu tính tƣơng hợp quốc tế. [31]
Nguyễn Võ Hƣng (2000) trong "Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê và tổ chức thông tin KH&CN của Việt Nam" đã đƣa ra những yêu cầu đối với
thống kê KH&CN và những vấn đề liên quan tới đo lƣờng KH&CN. [13] Đề tài
này chủ yếu cung cấp thông tin về phƣơng pháp luận thống kê KH&CN của
OECD và UNESCO, 89 chỉ tiêu thống kê về KH&CN của OECD mà đề tài
khuyến nghị sử dụng cho Việt Nam cần đƣợc chọn lọc và bổ sung cho phù hợp
hoàn cảnh Việt Nam.
"Nghiên cứu khai thác, xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu cán bộ KH&CN từ
phiếu điều tra dân số và nhà ở 01/4/1999" (Nguyễn Văn Tiến, 2001) đã tiến hành
trích ngang danh sách cán bộ KH&CN 61 tỉnh, thành phố, tiến hành xác minh lại,
tổng hợp và phân tích đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ theo
ngành nghề đào tạo, vùng kinh tế, thành phần kinh tế, dân tộc....

9


Ngoài ra, để bƣớc đầu tìm hiểu khả năng thu thập số liệu thống kê KH&CN
phù hợp cung cấp cho hệ thống thống kê KH&CN của ASEAN theo những cam
kết của Việt Nam, Bộ KH&CN đã giao cho Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc
gia tiến hành đề án "Nghiên cứu khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tiêu chí
thống kê KH&CN theo yêu cầu ASEAN" (2000-2001).
Tăng Văn Khiên (2003) trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin
thống kê khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế mới” đã
đánh giá thực trạng về thông tin thống kê KH&CN ở nƣớc ta những năm qua, đƣa
ra hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp về KH&CN, hình thành lƣợc đồ tổng quan
về hệ thống thông tin trong việc thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê
KH&CN. [19]
Trần Văn Sinh (2003) trong “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ

khoa học công nghệ ở Việt Nam” đã đề cập xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
tổng hợp về KH&CN, hình thành lƣợc đồ tổng quan về hệ thống thông tin trong
việc thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê KH&CN. Tuy nhiên cách
phân chia loại hình hoạt động KH&CN và lĩnh vực hoạt động KH&CN ở đây lại
chƣa hoàn toàn tƣơng thích quốc tế, đối tƣợng thống kê lại bao hàm nhiều chỉ tiêu
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. [30]
Cao Minh Kiểm (2004) trong “Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ quốc gia năm 2002” đã đƣa ra những chỉ tiêu thống kê về
chi phí và nhân lực. [14, 15] Tuy nhiên, kết quả thống kê này chỉ cho lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển mà không phải toàn hệ thống KH&CN.
Năm 2005, Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia, trong đó có 9 chỉ tiêu thống
kê quốc gia về KH&CN đã đƣợc ban hành (Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày
24/11/2005 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu quốc gia). Tuy nhiên, việc làm này
cũng mới chỉ dừng ở chỗ nêu tên chỉ tiêu, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố và cơ quan
chính chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Đào Ngọc Lâm (2005) trong đề tài “Khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính
một số chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia” đã hoàn thiện khái niệm,

10


nội dung, phƣơng pháp tính 10 nhóm chỉ tiêu trong số 24 nhóm của hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia bao gồm: Dân số; lao động, việc làm; cơ sở kinh tế, hành
chính sự nghiệp; nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thƣơng
mại trong nƣớc; thƣơng mại quốc tế; giá cả; y tế và chăm sóc sức khoẻ và tiến bộ
phụ nữ. [20] Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu chi tiết nhằm chuẩn hoá các chỉ tiêu
thống kê. Tuy nhiên, trong đề tài này các tác giả cũng chƣa đƣa ra khái niệm/định
nghĩa, nội dung, phƣơng pháp tính đối với 9 chỉ tiêu thống kê quốc gia trong nhóm
khoa học và công nghệ.
Phan Huy Quế (2008) trong đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực

tiễn để triển khai hoạt động thống kê khoa học và công nghệ theo nghị định số
30/2006/NĐ-CP” đã nghiên cứu đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN chủ
yếu, nghiên cứu chuẩn hóa khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp tính một số chỉ
tiêu song cần hoàn thiện và chuẩn hoá thêm. [28, 29]
Năm 2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Bảng phân loại lĩnh vực
nghiên cứu khoa học và công nghệ và bảng phân loại mục tiêu kinh tế xã hội của
hoạt động khoa học và công nghệ (ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐBKHCN ngày 4/9/2008 và Quyết định 37/QĐ-BKHCN). [2]
Năm 2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành KH&CN (theo Thông tƣ số 05/2009/TT-BKHCN về việc quy định Hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN ban hành ngày 30/03/2009), tuy nhiên
chƣa có nghiên cứu về chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê KH&CN để triển khai Thông
tƣ này.
Lê Xuân Định và cộng sự (2009) trong đề tài “Nghiên cứu chuẩn hóa các chỉ
tiêu thống kê khoa học và công nghệ chủ yếu của Việt Nam” đã tổng quan về hoạt
động thống kê KH&CN, trình bày kết quả nghiên cứu chuẩn hóa các chỉ tiêu thống
kê KH&CN chủ yếu của Việt Nam và đề xuất mô hình tổ chức hoạt động thống kê
KH&CN. [10, 11] Tuy nhiên, nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại ở mức đề xuất
chuẩn hoá một vài chỉ tiêu thống kê KH&CN, chƣa nghiên cứu chuẩn hoá nhóm
chỉ tiêu về thông tin KH&CN.

11


Mặt khác, trong thời gian gần đây Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia mới (Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia),
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho Bộ, ngành mới (Quyết định số 15/2014/QĐTTg ngày 17/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành), Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh
mới (Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT ban hành ngày 10/01/2011 về quy định nội
dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu

thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ). Tất cả những điều chỉnh quan trọng này cần phải
đƣợc cập nhật và chuẩn hóa trong hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN.
Nhƣ vậy, tuy đã đạt một số kết quả nhất định, nhƣng về cơ bản cho đến
nay, chúng ta vẫn chƣa có nghiên cứu toàn diện đối với các chỉ tiêu thống kê phục
vụ quản lý thông tin KH&CN của Việt Nam, chƣa có một nghiên cứu để tạo ra sự
thống nhất trong nhận thức về các chỉ tiêu này. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu
đề tài này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay cũng nhƣ ngành
học và yêu cầu thực tiễn ở nƣớc ta. Tác giả luận văn hy vọng rằng các kết quả đạt
đƣợc trong nghiên cứu này sẽ là những đóng góp thiết thực về mặt lý luận cũng
nhƣ thực tiễn nhằm chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông
tin KH&CN.
 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong hoạt động quản lý KH&CN, nhiều nƣớc trên thế giới đã tiến hành các
hoạt động thống kê KH&CN bằng điều tra nghiên cứu và phát triển (NC&PT).
Hàng năm, các nƣớc trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...đều
công bố báo cáo hiện trạng NC&PT của mình thông qua phân tích số liệu điều tra
NC&PT. Những nƣớc này đã chuẩn hóa khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp
tính các chỉ tiêu thống kê NC&PT. Hƣớng dẫn về thống kê KH&CN của các tổ
chức quốc tế nhƣ OECD và UNESCO thƣờng chỉ tập trung vào các chỉ tiêu về
NC&PT và đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo.

12


Nhìn chung những chỉ tiêu thống kê KH&CN của nƣớc ngoài và các tổ
chức quốc tế đều tập trung vào lĩnh vực NC&PT. Do đặc thù về thể chế hành
chính, quản lý nhà nƣớc của Việt Nam, không thể áp dụng trực tiếp và máy móc
các chỉ tiêu quốc tế về KH&CN mà cần có quá trình phân tích, so sánh và nghiên
cứu áp dụng.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng thiếu đồng bộ của
hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông tin KH&CN ở Việt Nam, luận văn sẽ từ đó
đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê thông tin KH&CN, đảm bảo đƣợc tính
chính xác và hiệu quả về thời gian.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn sẽ tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuẩn hoá hệ thống
chỉ tiêu thống kê KH&CN, mối quan hệ giữa chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê
với quản lý thông tin KH&CN.
- Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực tế, luận văn sẽ khái quát về hiện trạng
hệ thống chỉ tiêu thống kê trong quản lý thông tin KH&CN ở nƣớc ta. Thông qua
việc phân tích thực trạng, nguyên nhân, luận văn sẽ khái quát hóa sự thiếu đồng bộ
của hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông tin KH&CN ở Việt Nam.
- Từ việc nghiên cứu lý luận và hiện trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong
quản lý thông tin KH&CN, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp để chuẩn hoá hệ
thống chỉ tiêu thống kê KH&CN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong một số đơn vị thuộc mạng
lƣới các tổ chức thông tin-thƣ viện KH&CN Bộ/ngành và một số viện nghiên cứu,
trƣờng đại học ở Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát hiện trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống
kê KH&CN trong thời gian 5 năm trở lại đây (từ 2009 đến 2013).
6. Mẫu khảo sát

13


Luận văn đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi đối với các nhóm đối
tƣợng dùng tin chính sau: Cán bộ lãnh đạo - quản lý, cán bộ nghiên cứu giảng dạy,
nghiên cứu sinh, sinh viên.

7. Câu hỏi nghiên cứu
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê nhƣ thế nào để phục vụ hiệu quả
quản lý thông tin KH&CN ?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê là một điều kiện cơ bản để đảm bảo
căn cứ khoa học cho quá trình tin học hoá công tác quản lý thông tin KH&CN một
cách hiệu quả.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
tài liệu để tìm hiểu các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và thu thập, phân tích,
xử lý, tổng hợp thông tin, tài liệu.
- Phƣơng pháp điều tra thăm dò ý kiến để đánh giá tính thống nhất của khái
niệm và tính khả thi của của việc thu thập số liệu thống kê.
10. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong quản lý thông tin
KH&CN ở Việt Nam
Chương 3. Giải pháp chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê
Kết luận
Khuyến nghị

14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm thông tin KH&CN
Lĩnh vực thông tin KH&CN có những thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng phổ
biến đó là:
Tài liệu là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dƣới dạng văn bản, âm

thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quản, phổ biến và sử
dụng [3].
Số hóa tài liệu là quá trình sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để chuyển tài
liệu từ sách, báo, tạp chí in, vật ghi âm, ghi hình sang tài liệu điện tử/tài liệu số để
lƣu giữ, sử dụng bằng các phƣơng tiện tin học [35].
Tài liệu điện tử (tài liệu số) là tài liệu đã đƣợc số hóa để lƣu giữ, sử dụng
trên mạng thông tin máy tính [35].
Thông tin là dữ liệu, tin tức đƣợc xem xét trong quá trình tồn tại và vận
động trong không gian và thời gian [23].
Nguồn tin khoa học và công nghệ là các thông tin khoa học và công nghệ
đƣợc thể hiện dƣới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo
khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ
liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa
phƣơng tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác [3].
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động dịch vụ khoa học
và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lƣu
giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và
công nghệ, các hoạt động khác có liên quan [3].
Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng,
phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và
công nghệ [3].

15


Thư viện là nơi thu thập, lƣu giữ, xử lý, bảo quản tài liệu để đáp ứng nhu
cầu thông tin của ngƣời đọc [26].

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ,
bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng [27].
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu [27].
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh [27].
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ
chức, cá nhân đƣợc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ [27].
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào [27].
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi
âm, ghi hình bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lƣu trữ
thƣờng xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dƣới hình thức điện tử [27].
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên [27].
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau [27].
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây
trồng [27].
Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức đƣợc
tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo [3].

16



Các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN nói trên là kết quả
của hoạt động KH&CN, đƣợc hình thành trong các quá trình của hoạt động này.
Theo cách tiếp cận của thị trƣờng, thông tin KH&CN cũng giống nhƣ một loại
nguyên liệu hàng hóa bất kỳ, có thể sử dụng ngay ở dạng nguyên liệu thô, hoặc có
thể gia công dƣới hình thức các sản phẩm, dịch vụ để trao đổi trên thị trƣờng.
Theo tác giả luận văn, định nghĩa thông tin KH&CN nhƣ sau:
Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các
hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo.
1.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về KH&CN
Hiểu một cách chung nhất, quản lý nhà nƣớc là sự quản lý của nhà nƣớc đối
với xã hội và công dân và là dạng quản lý xã hội đặc biệt. Đó là sự chỉ huy điều
hành để thực thi quyền lực Nhà nƣớc; là tổng thể và thể chế, pháp luật, quy tắc, về
tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nƣớc; do tất cả các cơ quan nhà nƣớc - lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp - có tƣ cách pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản
quy phạm pháp luật, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc đã giao trong quá trình tổ chức và
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Tuy nhiên, ở đây khái niệm quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
và đồng nghĩa với quản lý hành chính nhà nƣớc. Đó là sự thực thi quyền hành pháp
của nhà nƣớc; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của
Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy
trì và phát triển mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc, do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ trung
ƣơng đến cơ sở tiến hành.
Nhƣ vậy, Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là dạng quản lý mà
trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà nƣớc. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc bộ máy hành chính nhà

17



nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời trong
lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ. [25]
1.2.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN
Thông tin hiện nay đƣợc coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất
đối với bất kỳ tổ chức nào.
Theo tác giả, quản lý thông tin KH&CN là việc một tổ chức KH&CN sử
dụng các phƣơng thức để lập kế hoạch, tập hợp, tổ chức, tạo mới, sử dụng, kiểm
soát, phổ biến và loại bỏ một cách hiệu quả các thông tin của tổ chức đó. Các
thông tin này bao gồm cả các bản ghi đã đƣợc cấu trúc lẫn các thông tin chƣa đƣợc
cấu trúc.
Thông qua quản lý thông tin, tổ chức có thể đảm bảo rằng giá trị của các
thông tin đó đƣợc xác lập và sử dụng tối đa để hỗ trợ cho các hoạt động trong nội
bộ tổ chức cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả của bộ phận cung cấp thông tin.
1.3. Khái niệm thống kê KH&CN
1.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của thống kê
1.3.1.1. Khái niệm thống kê
Thống kê là một môn khoa học xã hội nghiên cứu mặt lƣợng trong mối liên
hệ mật thiết với mặt chất của hiện tƣợng (tự nhiên, kinh tế - xã hội) số lớn trong
điều kiện thời gian và địa điểm nhất định [24].
Tại sao phải nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt
chất ?
- Lƣợng và chất là 02 mặt của một sự vật không thể tách rời nhau. Chất
giúp ta phân biệt hiện tƣợng này với hiện tƣợng khác, chất bộc lộ những khía cạnh
sâu kín của hiện tƣợng. Nhƣng chất không tồn tại độc lập mà đƣợc biểu hiện qua
lƣợng. Sở dĩ cần phải xử lý mặt lƣợng mới tìm hiểu đƣợc mặt chất là vì chất
thƣờng bị che khuất bởi các yếu tố ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu số lớn: để triệt tiêu các yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tƣợng
cá biệt, rời rạc thƣờng mang tính ngẫu nhiên.

1.3.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê

18


Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là mặt lƣợng trong mối liên hệ mật thiết
với mặt chất của các hiện tƣợng tự nhiên, kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của thống kê
- Phục vụ cho việc lập kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Phục vụ cho việc theo dõi và xây dựng các chủ trƣơng chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc.
- Tổng kết những thành tựu kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc.
1.3.2. Khái niệm về KH&CN
1.3.2.1. Khái niệm khoa học
Khoa học đƣợc hiểu là ”hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” (theo Luật KH&CN
số 29/2013/QH13 ban hành ngày 18/6/2013).
Hệ thống tri thức đƣợc nói đến ở đây là hệ thống các tri thức khoa học,
khác với tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết đƣợc tích
lũy một cách ngẫu nhiên từ trong cuộc sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm,
con ngƣời có đƣợc những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng
trƣớc tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. Còn tri thức khoa học là
những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa
học, là loại hoạt động đƣợc vạch sẵn theo một mục tiêu xác định và đƣợc tiến hành
dựa trên những phƣơng pháp khoa học.
1.3.2.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
(theo Luật KH&CN số 29/2013/QH13 ban hành ngày 18/6/2013).

1.3.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.[25]

19


1.3.2.4. Khái niệm hoạt động khoa học và công nghệ
Ở Việt Nam, hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm hoạt động nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng
dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động
sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ [25];
UNESCO đƣa ra một hệ thống các khái niệm cơ bản phục vụ cho công tác
thống kê KH&CN. Các khái niệm này đƣợc đề cập rõ ràng trong tài liệu cẩm nang
của UNESCO về thống kê KH&CN .
UNESCO định nghĩa "Hoạt động KH&CN 1là tất cả những hoạt động có tính
hệ thống, liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra, nâng cao, phổ biến và áp dụng tri
thức khoa học và kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực KH&CN như các khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học y dược và khoa học nông nghiệp, cũng như
khoa học xã hội và nhân văn."
Hoạt động KH&CN đƣợc chia thành 3 loại hoạt động chính:
- Nghiên cứu khoa học và phát triển thực nghiệm (gọi tắt là NC&PT, tiếng
Anh là Research and Development hoặc R&D): là mọi hoạt động mang tính hệ
thống và sáng tạo thực hiện nhằm tăng cường khối lượng tri thức, bao gồm tri
thức của con người, văn hoá và xã hội, và sử dụng những tri thức này để tạo ra
những ứng dụng mới. [9]
- Giáo dục và đào tạo KH&CN

2


ở bậc thứ 3 theo nghĩa rộng: gồm tất cả

các hoạt động giáo dục và đào tạo ở bậc chuyên ngành chưa phải cấp đại học,
giáo dục và đào tạo ở bậc đại học để có bằng đại học, đào tạo sau đại học và cao
hơn, đào tạo suốt đời có tổ chức được thực hiện đối với các nhà khoa học và kỹ
sư. Những ngƣời này chủ yếu tƣơng đƣơng với phân loại chuẩn quốc tế về giáo
dục (ISCED3) ở cấp 5,6 và 7.

1

STA - Scientific and Technological Activities.

2

STET - Scientific and Tecnological Education and Training

3

ISCED - International Standard Classification of Education

20


- Dịch vụ KH&CN 4: được định nghĩa là mọi hoạt động liên quan đến hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển thực nghiệm và đóng góp cho việc tạo ra,
phổ biến và áp dụng tri thức KH&CN.
UNESCO chú trọng phân biệt hoạt động NC&PT và những hoạt động
KH&CN nhƣng không thuộc phạm trù NC&PT. Trên thực tế, việc phân biệt này
nhiều khi không đơn giản vì ranh giới giữa NC&PT và các hoạt động ứng dụng

KH&CN hoặc dịch vụ KH&CN không rõ ràng. Theo UNESCO, những dạng hoạt
động KH&CN sau không coi là thuộc hoạt động NC&PT:
- Thu thập dữ liệu thƣờng ngày của các hoạt động quan trắc (nhƣ khí tƣợng,
thuỷ văn). Tuy nhiên nếu là thu thập dữ liệu cho một hoạt động nghiên cứu KH lại
đƣợc coi là thuộc hoạt động NC&PT;
- Ứng dụng thuần tuý kết quả KH&CN.
- Nghiên cứu khả thi, nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu chính sách.
UNESCO phân biệt rõ ràng giữa ý nghĩa của hai thuật ngữ "research" và
"studies"5. Nếu việc nghiên cứu của cơ quan quản lý chỉ nhằm đƣa ra căn cứ cho
việc hoạch định chính sách, hoặc chỉ là để chuẩn bị cho việc triển khai một dự án
(nghiên cứu khả thi), hoặc điều tra xã hội học ngƣời tiêu dùng, nghiên cứu tiếp thị
đều không coi là NC&PT.
- Hoạt động KH&CN và sản xuất công nghiệp: Nếu việc nghiên cứu đƣa ra
những mẫu sản phẩm và quy trình mới, thì chúng đƣợc coi là hoạt động NC&PT,
trong khi những hoạt động mở rộng quy mô sản xuất với sản phẩm mới, nghiên
cứu thị trƣờng, tiếp thị cho sản phẩm mới lại không đƣợc coi là NC&PT.
Theo quan niệm của tác giả, hoạt động thống kê KH&CN cần đảm bảo tính
tƣơng hợp quốc tế. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong thống kê.
Vì vậy, định nghĩa tác giả đƣa ra về hoạt động thống kê KH&CN nhƣ sau:

4

STS - Scientific and Technological Services

5

Ở Việt Nam, hai thuật ngữ này đều đƣợc dịch là "nghiên cứu". Vì vậy dễ dẫn đến nhầm lẫn.

21



Hoạt động KH&CN 6là tất cả những hoạt động có tính hệ thống, liên quan
chặt chẽ đến việc tạo ra, nâng cao, phổ biến và áp dụng tri thức khoa học và kỹ
thuật trong tất cả các lĩnh vực KH&CN như các khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật, khoa học y dược và khoa học nông nghiệp, cũng như khoa học xã hội và
nhân văn.
1.3.3. Khái niệm về thống kê KH&CN
Thống kê KH&CN là một lĩnh vực của thống kê học đề cập đến thông tin
liên quan đến nội dung, cơ cấu của hoạt động KH&CN, cung cấp các khái niệm
cơ bản để tổ chức hệ thống chỉ tiêu nhằm đo lường, phân tích và đánh giá các
thông tin có liên quan đến các nguồn lực KH&CN (nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ
thuật, tài chính, nguồn lực thông tin), các hoạt động KH&CN và các kết quả của
các hoạt động KH&CN [4]
1.4. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê
1.4.1. Tổng thể thống kê
Tổng thể thống kê là một tập hợp hay toàn bộ các nhận biết của hiện tượng
cụ thể. Tổng thể thống kê là số lượng lớn, gồm những phần tử cấu thành hiện
tượng, cần được quan sát, phân tích về mặt lượng của chúng [34] Các phần tử này
gọi là đơn vị tổng thể (hay cá thể). Đơn vị tổng thể gồm có: Tổng thể bộc lộ (nhƣ:
nhân khẩu, sản phẩm, …), tổng thể tiềm ẩn (nhƣ: ngƣời đam mê nghiên cứu khoa
học, ngƣời thích bóng đá, …)
1.4.2. Tiêu thức thống kê
Các đơn vị tổng thể thƣờng có nhiều đặc điểm khác nhau, nhƣng trong
nghiên cứu thống kê ngƣời ta chỉ chọn ra một số đặc điểm để nghiên cứu. Các đặc
điểm đƣợc chọn này đƣợc gọi là tiêu thức thống kê. Nhƣ vậy, tiêu thức thống kê là
một khái niệm chỉ đặc điểm của các đơn vị tổng thể được chọn ra để nghiên cứu.
[34] Nếu phân chia theo cách biểu hiện thì tiêu thức thống kê bao gồm hai loại:
Tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lƣợng:

6


STA - Scientific and Technological Activities.

22


(1)Tiêu thức thuộc tính, là loại tiêu thức không biểu hiện trực tiếp bằng con số, mà
các biểu hiện của nó đƣợc dùng để phản ánh loại hoặc tính chất của các đơn vị
tổng thể. Ví dụ: Giới tính, dân tộc, thành phần kinh tế... là những tiêu thức thuộc
tính.
(2)Tiêu thức số lượng, là loại tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số. Đây là
những con số phản ánh đặc trƣng có thể cân, đong, đo, đếm đƣợc của từng đơn vị
tổng thể. Ví dụ: Số nhân khẩu trong một gia đình; tiền lƣơng hàng tháng của ngƣời
lao động; chiều dài của quãng đƣờng....
1.4.3. Chỉ tiêu thống kê
Một trong những khái niệm quan trọng của thống kê là chỉ tiêu thống kê.
Theo Uỷ ban Thống kê của Liên Hiệp Quốc và Uỷ ban Kinh tế của châu Âu, và
OECD, "chỉ tiêu thống kê là một yếu tố dữ liệu phản ánh dữ liệu thống kê và
những đặc trưng khác ở một thời điểm, địa điểm xác định". [39]
Để biểu hiện rõ bản chất và quy luật của hiện tƣợng, thống kê phải tổng hợp
các đặc điểm về lƣợng thành những con số của một số lớn hiện tƣợng trong điều
kiện thời gian, không gian cụ thể, ngƣời ta gọi đó là chỉ tiêu thống kê. Khoản 3,
Điều 3 Luật Thống kê đã quy định: Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng
số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng
kinh tế-xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. [24]
Theo nội dung phản ánh, chỉ tiêu thống kê có thể chia thành:
- Chỉ tiêu khối lƣợng: phản ánh quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng nghiên
cứu;
- Chỉ tiêu chất lƣợng: phản ánh đặc điểm về chất của hiện tƣợng nghiên
cứu.

Theo vai trò của hiện tƣợng nghiên cứu, chỉ tiêu thống kê có thể chia thành:
- Chỉ tiêu thống kê đầu vào (input indicator);
- Chỉ tiêu thống kê đầu ra (output indicator);
- Chỉ tiêu thống kê kết quả (outcome indicator);
- Chỉ tiêu thống kê tác động (impact indicator).

23


×