Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay : Luận án TS. Triết học: 62 22 80 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 200 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THANH GIANG

VẤN ĐỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NƠNG DÂN
TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THANH GIANG

VẤN ĐỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NƠNG DÂN
TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số:
62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phạm Văn Đức
2. TS. Lê Văn Lưc̣

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS.Phạm Văn Đức và
TS. Lê Văn Lực. Các số liệu đã được nêu và sử dụng trong
luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan và khoa học.
Danh mục tài liệu dùng để tham khảo trong luận án có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013.
Tác giả luận án

Trần Thanh Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

:

Cơng nghiệp hóa

CNH, ĐTH

:


Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐTH

:

Đơ thị hóa

CNTB

:

Chủ nghĩa tư bản

GCCN

:


Giai cấp cơng nhân

GCND

:

Giai cấp nơng dân

HĐH

:

Hiện đại hóa

NXB

:

Nhà xuất bản

KH&CN

:

Khoa học và cơng nghệ

LLSX

:


Lực lượng sản xuất

PTSX

Phương thức sản xuất

QHSX

:

Quan hệ sản xuất

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

TLTT

:

Tầng lớp trí thức

TLSX

:

Tư liệu sản xuất


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........... 7

1. Những cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam ........ 7
2. Những cơng trình nghiên cứu về lợi ích và lợi ích kinh tế của nơng dân ................. 15
3. Những cơng trình nghiên cứu về sự tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đến lợi ích kinh tế của nơng dân ......................................................... 20
4. Những cơng trình nghiên cứu về các giải pháp đảm bảo và nâng cao lợi ích
kinh tế cho nơng dân trong quá trình CNH, HĐH hiện nay ...................... 24
Chương 1. LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CHUNG ............................................................................................ 30
1.1. Nông dân và vai trò của GCND trong lịch sử dân tộc Việt Nam .......................... 30
1.1.1. Khái niệm nông dân và đặc điểm của GCND Việt Nam ........................... 30
1.1.2. Vai trò của GCND trong lịch sử phát triển dân tộc Việt Nam ................... 44
1.2. Lợi ích kinh tế của nơng dân Việt Nam và những tác động đến nó hiện nay ........ 50
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về lợi ích kinh tế của nông dân ............................... 50
1.2.2. Những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến lợi ích kinh tế
của nông dân Việt Nam hiện nay .............................................................. 76
Chương 2. TÁC ĐỘNG ĐỘNG CỦA CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẾN
LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NƠNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY ....................... 82
2.1. Thực chất của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay...................... 82
2.1.1. Về cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá .............................................................. 82

2.1.2. Những nét đặc trưng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay ..................................................................................................... 89
2.1.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ
trọng yếu trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay ..................................................................................................... 96
2.2. Những tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
đến lợi ích kinh tế của nông dân Việt Nam hiện nay ............................. 101
2.2.1. Những tác động tích cực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn đến lợi ích kinh tế của nông dân ................................ 101
2.2.2. Những tác động tiêu cực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn đến lợi ích kinh tế của nơng dân ................................ 112


2.3. Những vấn đề đặt ra về lợi ích kinh tế của nơng dân do tác động của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay .................... 122
2.3.1. Việc thực hiện chưa tốt Quy chế Dân chủ cơ sở ở xã trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn đã ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của nơng dân .................................... 122
2.3.2. Khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa thành thị và nông thôn
gia tăng .................................................................................................... 125
2.3.3. Áp lực giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và thất nghiệp gia
tăng .......................................................................................................... 127
2.3.4. Những hiệu ứng bất đồng thuận xã hội từ mặt trái của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn .......................... 129
2.3.5. Ơ nhiễm môi trường tại các khu vực nông thôn gia tăng và diễn biến
phức tạp ................................................................................................... 134
2.3.6. Những tồn tại, bất cập trong chính sách đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ................................................................... 135
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO
LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NƠNG DÂN TRONG THỜI KỲ CƠNG

NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................... 140

3.1. Những quan điểm giải quyết lợi ích kinh tế cho nơng dân trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................. 140
3.1.1. Giải quyết lợi ích kinh tế cho nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo sự hài hịa với các loại lợi ích khác
của nông dân; giữa nông dân với các chủ thể lợi ích khác ...................... 141
3.1.2. Giải quyết lợi ích kinh tế cho nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với việc giải quyết vấn đề sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu trong nông nghiệp .............................................................. 142
3.1.3. Giải quyết lợi ích kinh tế cho nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn liền với việc phát huy vai trị làm chủ của
nơng dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới ................................. 145
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của nơng dân trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay .................... 147
3.2.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp
và thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch về xây dựng, phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng hiện đại ......................... 147


3.2.2. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ nông dân trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ........................................................... 151
3.2.3. Tăng cường các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông
thôn .......................................................................................................... 155
3.2.4. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2010-2020 là điều kiện tiên quyết mang tính quyết
định để thực hiện và đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân hiện nay ..... 160
3.2.5. Phát triển tồn diện kinh tế - xã hội nơng thơn, từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................................................................... 162

3.2.6. Đẩy mạnh dân chủ hóa, phát huy tính chủ động và sáng tạo của
người nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới .............................. 167
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 172
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......... 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................

177


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự vận động và phát triển của xã hội là do nhiều nguyên nhân thúc đẩy
khác nhau. Nhưng suy đến cùng, chính những hoạt động sản xuất của con
người - chủ thể của tiến trình lịch sử là nguyên nhân sâu xa nhất tạo nên sự
vận động và phát triển của xã hội. Bằng những hoạt động có mục đích của
mình, con người vừa làm thay đổi bản thân vừa làm biến đổi xã hội. Động lực
thúc đẩy những hoạt động của con người chính là nhu cầu và lợi ích của họ.
Thực tế cho thấy, cuộc sống của mỗi con người luôn tồn tại đồng thời một
chuỗi nhu cầu, từ nhu cầu vật chất đến nhu cầu tinh thần. Lợi ích là phương
tiện để thỏa mãn nhu cầu của con người. Bởi vậy, lợi ích ln gắn chặt với
mỗi con người và xã hội loài người. Đề cập đến vấn đề này, C.Mác và
Ph.Ăngghen khẳng định: “Lợi ích là thuộc tính tất yếu của con người và nó
gắn kết các thành viên xã hội dân sự lại với nhau” [98, tr. 184].
Trong bất kỳ xã hội nào, lợi ích kinh tế ln là hiện tượng phổ biến
nhất của đời sống xã hội, là cái thiết thân với quảng đại quần chúng. Lợi ích
kinh tế được hình thành trên cơ sở những nhu cầu kinh tế khách quan, tồn tại
độc lập với ý nguyện của con người. Nó là động lực mạnh mẽ bên trong, thúc
đẩy con người hoạt động vì sự tồn tại và phát triển của mình.
Trong thời kỳ CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, lợi ích kinh tế đang nổi
lên như là nhu cầu căn bản, cấp thiết nhất của hầu hết các giai cấp, tầng lớp

trong xã hội. Đó cũng là điều hồn tồn dễ hiểu, bởi nó phù hợp với hoạt
động căn bản của xã hội ta hiện nay - hoạt động lao động sản xuất và kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mọi chủ thể
trong xã hội đều tự ý thức về những nhu cầu thiết thân đó để tiến hành các
hoạt động nhằm đạt được lợi ích kinh tế của mình. Để tạo được tổng hợp
động lực cho thời kỳ CNH, HĐH đất nước thì lợi ích kinh tế của từng chủ thể
trong xã hội phải được đảm bảo thực hiện.

1


Trong cơ cấu giai cấp, tầng lớp hiện hữu trong xã hội ta, nông dân là
một trong những giai cấp cơ bản và có số lượng đơng đảo nhất. Trong suốt
tiến trình cách mạng của dân tộc, GCND ln tâm nguyện một lòng đi theo
Đảng, nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống cần cù, khơng ngại khó
khăn và gian khổ, góp phần to lớn cùng tồn dân thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do và thống nhất Tổ
quốc, đưa cả nước bước sang thời kỳ mới. Mặc dù đã có nhiều thay đổi về cơ
cấu giai cấp, giai tầng xã hội trong suốt thời kỳ đổi mới vừa qua nhưng nhìn
chung hiện nay, nơng dân nước ta vẫn cịn là giai cấp chiếm số đông, họ
chiếm gần 70% lực lượng lao động xã hội; họ vừa là đối tượng chịu sự tác
động của quá trình CNH, HĐH, vừa là một chủ thể tích cực tham gia thực
hiện q trình ấy. Trong bối cảnh như vậy, việc đảm bảo lợi ích kinh tế của
người nông dân là yếu tố quyết định nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của người nơng dân trong q trình CNH, HĐH đất nước. Nói cách
khác, từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội, việc tôn
trọng và đảm bảo lợi ích kinh tế của nơng dân là khâu then chốt, tạo động lực
thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. Chính V.I.Lênin đã khẳng định điều này khi
Người trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
Xôviết đầu những năm 20 của thế kỷ XX.

Trong suốt gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước vừa qua,
đặc biệt với những tác động tích cực của q trình CNH, HĐH, việc giải
quyết vấn đề “nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã đạt được những thành
tựu khá toàn diện và to lớn” [52]. Đời sống của người nơng dân đã có những
đổi thay tích cực. Thu nhập và việc làm của nơng dân đã từng bước được cải
thiện và nâng cao hơn nhiều so với trước. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội về cơ bản đã có sự kết hợp,
thống nhất, tạo nên cuộc sống nhiều đổi thay với chất lượng sống tốt đẹp hơn
về nhiều mặt cho các vùng miền trên cả nước, mọi giai tầng trong xã hội.

2


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm gần đây
các vấn đề nảy sinh từ quá trình CNH, HĐH đã tác động và ảnh hưởng tiêu
cực đến lợi ích kinh tế của nơng dân nước ta. Đất đai vốn là TLSX chủ yếu
của người nông dân, bao đời gắn bó với họ thì nay khá nhiều nơng dân bị thu
hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển cơng nghiệp và đơ thị.
Khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp, khơng gian xã hội nông thôn
bị thu hẹp, điều kiện sinh sống của người nơng dân thay đổi, thậm chí bị đảo
lộn. Thu nhập, đời sống và việc làm của người nông dân không đảm bảo; ô
nhiễm môi trường sinh thái, tệ nạn xã hội gia tăng nhanh chóng. Quan hệ lợi
ích kinh tế giữa nông dân với các giai cấp và tầng lớp xã hội khác cịn có
những biểu hiện khác biệt lớn, thậm chí có lúc có nơi cịn nảy sinh mâu thuẫn
gay gắt, đã trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến sự đồng thuận xã hội, làm cản trở
việc phát huy động lực chung của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi mạnh dạn chọn “Vấn đề lợi ích kinh
tế của nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam
hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ lợi ích kinh tế của nơng dân và sự tác động của CNH,
HĐH nơng nghiệp, nơng thơn đến lợi ích kinh tế của nơng dân, từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân trong
thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận chung về lợi ích kinh tế của
nơng dân, những nhân tố tác động đến lợi ích kinh tế của nơng dân Việt Nam
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.

3


Thứ hai, phân tích và đánh giá những tác động của CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn đến lợi ích kinh tế của nông dân Việt Nam hiện nay và
những vấn đề đặt ra.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo lợi ích
kinh tế của nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế
của nơng dân trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
CNH, HĐH, nông dân và lợi ích kinh tế của nơng dân là những vấn đề
rất rộng, phức tạp và có tầm bao quát lớn, luận án giới hạn phạm vi nghiên
cứu ở những nội dung sau:
- Đối tượng chủ yếu là nông dân - nơng nghiệp; địa bàn khảo sát chính

là khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Tác động của CNH, HĐH đến lợi ích kinh tế của nơng dân, trong đó
chủ yếu là CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
- Lợi ích kinh tế của nông dân trên những phương diện: Thu nhập, đời
sống, việc làm của nông dân và các vấn đề về an sinh, phúc lợi xã hội ở nông
thôn.
- Chủ yếu nghiên cứu vấn đề trong khoảng thời gian đất nước tiến hành
CNH, HĐH đến nay (1994 - 2013).
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chính sách và phát luật của Nhà nước cộng hịa XHCN Việt Nam về vấn
đề lợi ích, lợi ích kinh tế của nơng dân và các chế độ chính sách đối với nơng

4


nghiệp, nơng dân, nơng dân; ngồi ra, luận án cũng tham khảo, kế thừa thành
tựu của các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên thực tế lợi ích kinh tế của nơng dân trước những tác
động của CNH, HĐH với những số liệu thống kê, kết quả điều tra đã được
công bố của các nhà nghiên cứu, các cơ quan chức năng và tài liệu khảo sát
của tác giả.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp lịch sử - lơgic,
phân tích - tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, khái quát hóa, thống kê, đối chiếu,
so sánh...

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông dân
và lợi ích kinh tế của nơng dân, tác giả luận án làm rõ nội dung khái niệm
nông dân, thực chất lợi ích kinh tế của nơng dân, những nhân tố chủ quan và
khách quan tác động đến lợi ích kinh tế của nông dân; những tác động của
CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn đến lợi ích kinh tế của nơng dân và
những vấn đề đặt ra; đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo
lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần lý giải cơ sở lý luận để xây dựng chính sách đảm
bảo lợi ích kinh tế của nơng dân trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam.
- Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm
tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, trong giảng dạy về những nội
dung có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án

5


gồm 3 chương, 7 tiết.
- Chương 1: Lợi ích kinh tế của nông dân Việt Nam - Một số vấn đề lý
luận chung.
- Chương 2: Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến lợi ích
kinh tế của nơng dân Việt Nam hiện nay.
- Chương 3: Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo lợi
ích kinh tế của nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay.

6



TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Từ trước đến nay, nhất là khi Việt Nam bước vào giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học cũng
như các nhà quản lý về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam với những
quy mô và cấp độ khác nhau. Các nhà nghiên cứu đã tập trung làm rõ những
vấn đề cơ bản như quá trình hình thành, sự biến đổi cơ cấu, biến đổi bản chất
giai cấp qua các chặng đường lịch sử, sự đóng góp và vai trị của họ đối với dân
tộc nói chung, đối với các giai cấp khác nói riêng. Do phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ chọn những cơng trình khoa học liên
quan. Tuy thế, các cơng trình này cũng khá nhiều về số lượng; có cơng trình
quan tâm đến chiều rộng của vấn đề, hầu như chưa có cơng trình nào mang tính
chun biệt, hay nói cách khác, tính cụ thể của vấn đề cịn mờ nhạt. Thế nhưng,
đó là những ý tưởng tốt giúp chúng tơi thực hiện luận án của mình.
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án gồm các cơng trình
khoa học đã được cơng bố về các lĩnh vực: 1/ Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn Việt Nam (chủ yếu là những nghiên cứu, khảo sát về các vấn đề: Kinh tế
nông nghiệp; đời sống, thu nhập, việc làm của người nơng dân); 2/ Lợi ích,
Lợi ích kinh tế và Lợi ích kinh tế của nơng dân Việt Nam; 3/ Sự tác động của
CNH, HĐH đến Lợi ích kinh tế của nông dân Việt Nam; 4/ Các giải pháp đảm
bảo và nâng cao Lợi ích kinh tế của nơng dân Việt Nam trong quá trình CNH,
HĐH hiện nay.
1. Những cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn Việt Nam
Đây là mảng cơng trình được nghiên cứu khá sớm nhưng chưa thật đậm
đặc. Mỗi cơng trình có một cách thực hiện khác nhau để phù hợp với mục
đích của mình. Cho đến nay vẫn cịn tiếp tục và cịn khơng ít vấn đề lý luận
chưa được giải quyết thấu đáo.


7


Có thể nói sau khi có các Chỉ thị số 21 - CT/TW ngày 10 tháng 10 năm
1997: Về một số cấp bách ở nông thôn hiện nay [19]; Nghị quyết số 06: Về
một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nơng thơn của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII [20], những vấn đề bất
cập của những năm thực hiện CNH, HĐH đối với nông nghiệp, nông thôn, và
nông dân đã được nhận định đánh giá và có những chủ trương kịp thời vừa
làm cho tình hình kinh tế - xã hội bớt trầm trọng hơn, vừa hướng các nhà lý
luận, các nhà quản lý tập trung nghiên cứu vấn đề nông nghiệp, nơng thơn và
nơng dân. Từ đây đã có nhiều cơng trình được cơng bố, áp dụng.
Năm 2000, Ban Dân vận Trung ương cho xuất bản cuốn sách “Một số
vấn đề công tác vận động nông dân ở nước ta hiện nay” [7], mặc dù quyển
sách dưới hình thức tuyên giáo nhưng những vấn đề về nông dân được đề cập
khá sắc sảo. Quá trình phát triển của GCND Việt Nam, truyền thống của họ
và những vấn đề tập trung giải quyết đối với nơng dân trong tình hình mới,
đặc biệt là việc bảo đảm cho đời sống của nông dân để họ tham gia tích cực
vào cơng cuộc xây dựng cuộc sống mới. Tuy tài liệu chưa đề cập đến lợi ích
kinh tế của nơng dân nhưng đây là tài liệu tham khảo tốt cho chúng tôi.
Từ thực trạng biến đổi của quá trình CNH, HĐH, đặc biệt là vấn đề thu
hồi đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất diễn ra khá bất thường, năm 2000, Ban
Nội chính Trung ương cho xuất bản cuốn “Thực trạng và giải pháp phịng
ngừa giải quyết “điểm nóng” ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay” [8]. Đây là
đề tài khoa học cấp bộ. Sau khi điểm qua những điểm nóng - sự phản ứng của
nông dân, cũng như của những đối tượng bị thu hồi đất, đề tài bước đầu đưa
ra một số giải pháp khá tích cực nhưng tiếc thay đến nay những đề xuất đó
chưa được vận dụng vào thực tế. Chúng tôi coi đây là một tài liệu có thể tham
khảo để xây dựng giải pháp nhằm nâng cao lợi ích kinh tế của nơng dân.

Năm 2004, Viện Xã hội học (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) đã
nghiệm thu đề tài Khoa học độc lập cấp nhà nước về Chính sách di dân trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc [168]. Sau

8


khi nêu tình hình di dân diễn ra ở các nước trên thế giới và tình hình di dân ở
các tỉnh miền núi phía Bắc, các tác giả đều nhất trí cho rằng, trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và CNH, HĐH nói riêng thì việc dân cư ở
một vùng khó khăn di cư đến vùng thuận lợi hơn cho phù hợp với nhu cầu
sống của họ là mang tính quy luật khi mà các chính sách chưa tác động tích
cực đến vấn đề quy hoạch dân cư, dân số. Đây là một trong những kết luận
giúp chúng tôi giải quyết vấn đề lao động nông nghiệp giảm, tỉ lệ nông dân
giảm khi chúng ta tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bước sang thế kỉ XXI, từ thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nơng
dân, Chính phủ đã chỉ đạo bằng các Nghị định số 197/2004/NĐ: Về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [27]; Chỉ thị số
11/2006/CT-TTg: Về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp [28]; Chỉ thị số
09/2007/CT - TTg: Về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và
dự án đầu tư [29]; Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về đền bù,
giải phóng mặt bằng và giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi,
trong thời gian 5 năm (2001 - 2005) - Văn bản số 79/CP - NN ngày 11 tháng
10 năm 2007 [30] thì tình hình nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân đã có
những bước chuyển biến tích cực nhưng vấn đề cơ bản là lợi ích kinh tế nơng
dân vẫn cịn khá nhiều mâu thuẫn. Vấn đề cịn tiếp tục nghiên cứu để có
những lý giải thích hợp với thực trạng và có giải pháp hữu hiệu.
Tiếp tục tinh thần đó, năm 2007, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, ấn
hành tác phẩm Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại [17] của tác giả Nguyễn Văn Bích. Tác giả là người đã

từng là Phó Chủ nhiệm Văn phịng kiêm Trợ lý Chủ tịch nước nên có điều
kiện để hiểu sự phát triển của đất nước nói chung và nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn Việt Nam nói riêng. Cuốn sách chủ yếu trình bày nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn Việt Nam đầu thế kỉ XX đến 2006, chia thành bốn giai
đoạn và được trình bày trong bốn phần chủ yếu và một phần phụ lục. Phần

9


thứ nhất, giai đoạn từ 1901 đến 1945; phần thứ hai, từ 1945 đến 1975; phần
thứ ba, từ 1975 đến 1986; phần thứ tư, từ 1986 đến 2006; phần thứ năm, phụ
lục. Tuy phân thành năm phần, nhưng phần thứ nhất khá đơn giản, ít tư liệu.
Tác giả tập trung vào phần thứ hai; nhưng phần này cũng đề cập chủ yếu giai
đoạn 1956 đến 1975 và sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam ở cả hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Do điều kiện
chiến tranh nên sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn chưa phải là
mục tiêu chủ yếu và chính sách chưa rõ nét, mang đậm tính tự phát, đối phó
để đáp ứng thực trạng và yêu cầu của mỗi chế độ. Thế nhưng, chúng ta đã
thấy hé lộ tiềm năng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam. Trong
phần thứ ba, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam 10 năm sau ngày
thống nhất đất nước. Giai đoạn này ngắn ngủi và chưa có gì đáng chú ý. Có
thể nói, nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong 20 năm - từ 1986 đến 2006
được tác giả tập trung làm rõ sự phát triển. Những vấn đề chủ trương, chính
sách cũng như những thành tựu về nơng nghiệp, nông thôn, nông dân được
khắc hoạ rõ nét. Thế nhưng, do mục đích, nhiệm vụ của cuốn sách nên những
vấn đề như nông nghiệp, nông dân, nông thôn chưa được làm sáng tỏ. Tuy thế
đây là tài liệu tham khảo tốt để có bức tranh phát triển nơng nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam.
Năm 2008, Nxb. Tri thức, Hà Nội, xuất bản tác phẩm “Nông nghiệp,
nông dân và nông thôn - Những vấn đề đang đặt ra”[113]. Cuốn sách là tập

hợp các bài viết của nhiều tác giả trong khuôn khổ tề tài nghiên cứu về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn của Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS). Tuy
cuốn sách không đồ sộ về mặt quy mô, nhưng rất sâu sắc về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn Việt Nam. Sáu tác giả của cuốn sách, mặc dù mỗi người
một chuyên ngành khác nhau nhưng tâm huyết với đề tài nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn Việt Nam thì giống nhau. Có người đã trải qua hàng chục năm
lăn lộn trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc cùng những năm tháng hồ
bình xây dựng để hiểu thế nào là làng, là bn, là bản, là phum, là sóc, thế

10


nào là rừng... bằng nhiều phương pháp tiếp cận nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nhưng kết quả cho chúng ta hiểu khá đầy đủ về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam qua chiều dài lịch sử. Tuy các tác giả chưa đề cập đến lợi
ích kinh tế của nơng dân nhưng những vấn đề về quá trình hình thành, biến
động, những được, mất của nơng dân trong q trình tồn tại cùng lịch sử đất
nước, đặc biệt là trong giai đoạn CNH, HĐH hiện nay. Theo tác giả Tương
Lai, “...Xã hội là mục tiêu của kinh tế, đồng thời xã hội cũng là động lực của
kinh tế. Xa rời mục tiêu thì đồng thời triệt tiêu động lực. Mất động lực, khơng
thể có phát triển ...Nhìn rộng hơn, tính bền vững phát triển phải bao gồm sáu
nhân tố: tăng trưởng kinh tế; cơng bằng xã hội; gìn giữ mơi trường; phát triển
văn hoá; thực hiện dân chủ và phát triển con người”. Với tựa đề “Nông thôn,
nông dân từ góc nhìn sở hữu”, tác giả Phạm Duy Nghĩa cho ta một thực trạng
là “Nông dân mất ruộng”, “Nông dân chán ruộng”, “Nông dân chán chốn
thôn quê”. Để “Phát triển bền vững ở Tây Nguyên”, tác giả Nguyên Ngọc cho
chúng ta hiểu thế nào là Tây Nguyên, đặc điểm địa lý, sơ lược lịch sử... vấn
đề làng,thế nào là buôn, thế nào là bản, vấn đề rừng và vấn đề sở hữu rừng ở
Tây Nguyên, ta cứ cho dân tộc ít người nào cũng du cư, du canh nhưng Tây
Nguyên không phải vậy; họ chỉ luân canh mà không du canh, du cư. Mặc dù

sự biến đổi của lịch sử là tất yếu nhưng nếu không hiểu lịch sử, không hiểu
truyền thống, kể cả truyền thống mà đương đại cho là lỗi thời, thì việc sai lầm
là khó tránh. Tác giả Đặng Kim Sơn, cho chúng ta một cách nhìn khá tồn
diện về vấn đề “Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn trong q trình cơng
nghiệp hóa”; những gì mà thế giới đã đi, tưởng như cách nói thường nhật của
chúng ta “tiếp thu có phê phán”, “gạn dục khơi trong”, hay “đón đầu đi tắt” sẽ
làm cho một Việt Nam bay nhanh, bay cao và bay xa, ai ngờ chúng ta vẫn đi
lại con đường cũ của nhân loại gần nửa nghìn năm. Theo tác giả Đặng Kim
Sơn, trong thời gian đó khơng phải khơng có quốc gia CNH nơng nghiệp
thành công, nhưng sự nghiên cứu, tiếp thu, chọn lọc con đường tiến hành
CNH nông nghiệp, nông thôn của ta chưa sát thực tế Việt Nam. Để nông dân

11


Việt Nam khơng bị thiệt thịi, khơng phải là vật hy sinh cho CNH, chúng ta
phải chọn lọc kinh nghiệm của những nước đã và đang thực hiện thành công
CNH nông nghiệp, nông thôn. Tác giả Cao Tự Thanh đầy tâm tư với đồng
bằng Nam Bộ: “Là vùng đất được khai phá sau cùng nhưng mau chóng trở
thành vùng sản xuất lương thực hàng hoá lớn nhất cả nước, Nam Bộ đang
bước vào một quỹ đạo phát triển hoàn toàn khác trước, ở đó các đặc điểm
kinh tế, xã hội, văn hố, mơi trường... vốn có bổ sung thêm nhiều yếu tố mới
đồng thời không ngừng được tái tạo trong những kết hợp mới. Nhưng những
yếu tố ấy không phải lúc nào cũng tích cực, cũng như những kết hợp ấy lúc
nào cũng hồn thiện, nên có thể nghĩ tới những vấn đề kinh tế - xã hội đang
đặt ra trước sự phát triển nông thôn Nam Bộ hiện nay”. Bằng sự tiếp cận Kinh
tế học, tác giả Đào Thế Tuấn nhận xét: nền kinh tế chúng ta “Lạm phát phức
tạp”, “Nông dân đã bắt đầu chán nông nghiệp”, “Thương nghiệp nông thôn
hiện nay không công bằng”, “Phát triển xã hội không đi đôi với phát triển
kinh tế” và tác giả đưa ra kiến nghị: “Phát triển thế nào cho bền vững”, “Nền

kinh tế mang tính xã hội”, “Làm thế nào để bênh vực quyền lợi của nông
dân”, v.v.
Từ ngày 31 tháng 10 đến 02 tháng 11 năm 2008, tại thành phố Nha
Trang tỉnh Khánh Hoà, Hội thảo lý luận lần thứ tư giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc với chủ đề: “Những vấn đề lý luận và
thực tiễn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh
nghiệm Trung Quốc”. Từ diễn đàn Hội thảo này, Ban Tuyên giáo Trung ương
đã tổ chức xuất bản “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh
nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội ấn hành [53]. Quyển sách gồm 28 bài nghiên cứu về nông nghiệp, nơng
dân, nơng thơn Việt Nam, Trung Quốc. Khó để tìm được những gì cụ thể cho
vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn từ quyển sách này, nhưng cái lớn
nhất là sau một thời gian trả giá không rẻ, hai nước đã kịp nhận ra và điều
chỉnh chiến lược phát triển của mình, cũng vì thế, chúng tơi tìm ở đây phương

12


hướng, chiến lược nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống
của nông dân Việt Nam.
Năm 2009, Nxb. Chính trị quốc gia cho xuất bản tác phẩm “Bảo đảm
bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay” [16], đây là kết quả của tề tài độc lập cấp nhà
nước Nghiên cứu các giải pháp bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác
giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng đa dân tộc ở
miền núi nước ta của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
do tác giả Hồng Chí Bảo làm chủ nhiệm đồng thời là chủ biên cơng trình. Ở
cuốn sách này, mặc dù khá xa mục đích và nhiệm vụ luận án của chúng tơi,
nhưng thực trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc
miền núi, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người là những tư liệu tham khảo
quý để chúng tơi có cái nhìn khái qt và luận chứng cho những giải pháp

mang tính khả thi.
Cuốn “Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay” (Nxb
CTQG, H. 2007) của Trần Thị Minh Châu (Chủ biên) [24], đã luận chứng khá
sâu sắc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các yếu tố cơ bản của kinh tế thị
trường tác động trực tiếp đến chính sách đất nơng nghiệp; từ đó, rút ra những
bài học bổ ích cho việc định ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách đất
nơng nghiệp ở Việt Nam.
Các cơng trình của các tác giả Lê Hữu Xanh (chủ biên, 1999), Tâm lý
nơng dân đồng bằng Bắc Bộ trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [170]; Vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nơng thơn (2009), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [165]; Bùi
Thanh Hương (2000), Đặc điểm và xu hướng biến đổi của giai cấp nông dân
nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [71]; Trương Quang Khải
(2003), Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam - cái phổ biến và cái đặc thù, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính

13


trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [75]; Tơ Mạnh Cường (2008), Quan điểm
của Lênin về vai trò của nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và việc
phát huy vai trị nơng dân ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội [34]; Lưu Hồng Minh (2001), Thực trạng phân tầng xã hội theo mức
sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng - Dự báo và những kiến nghị, Luận
án Tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội [107]. Có thể nói, những cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu
vấn đề nông dân hiện nay. Do những tác động của CNH, HĐH, đặc biệt là
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đã làm biến đổi sâu sắc về phân tầng xã

hội nơng dân, phân hố giàu nghèo, biến đổi tâm lý nơng dân. Những yếu tố
đó tác động khơng nhỏ đến nơng dân, đến lợi ích kinh tế nơng dân, vì vậy
nhất thiết phải hiểu và vận dụng những yếu tố đó để tạo nên sự phát triển cho
lợi ích kinh tế nông dân. Chúng tôi tham khảo cũng theo ý nghĩa như vậy.
Một số tác giả, nhà nghiên cứu đi sâu làm rõ vai trò của GCND trong
lịch sử phát triển dân tộc Việt Nam; khẳng định GCND Việt Nam được hình
thành rất sớm và cho đến nay, vẫn là một giai cấp chủ yếu trong xã hội ta. Họ
là những người đầu tiên khai phá đất đai, mở mang bờ cõi, tạo lập tính cách
dân tộc. Trải qua những thời kỳ lịch sử, các thế hệ nông dân đã kiên trì khắc
phục thiên tai, giữ vững và phát triển sản xuất, bảo đảm cuộc sống của cả
cộng đồng dân tộc; đồng thời, đấu tranh kiên cường chống lại sự áp bức, bóc
lột của thực dân, phong kiến để giành độc lập, tự do, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc và giải phóng bản thân mình. Có thể nói, mỗi thắng lợi của dân tộc ta
trong lịch sử đều gắn liền với vai trị to lớn của nơng dân. Các nhà nghiên cứu
cơ bản thống nhất về quá trình hình thành, phát triển và vai trị của GCND
Việt Nam. Tuy vậy, tính hệ thống và tính sâu sắc của vấn đề cịn ở mức độ.
Chúng tơi tham khảo để nhằm phần nào khắc phục khiếm khuyết trên.

14


2. Những cơng trình nghiên cứu về lợi ích và lợi ích kinh tế của
nơng dân
Những vấn đề lợi ích, lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế của nơng dân đã
được nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở trong nước trước thời kì đổi mới
(trước 1986) nhưng khơng nhiều, thậm chí cịn dè dặt, mặc dù các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác đã đề cập khơng ít trong các trước tác của họ. Tuy
vậy, đến thời kỳ đổi mới chúng ta mới có điều kiện để nhìn nhận đầy đủ và
nêu lên những suy nghĩ về vấn đề này. Đây là một trong những nội dung cơ
bản được các nhà khoa học, các nhà chính trị, các nhà quản lý nói đến nhiều

nhất. Cũng theo mạch suy nghĩ đó, các cơng trình đề cập vừa nhiều về số
lượng, vừa phong phú về đề tài và khá sâu sắc về cách luận giải. Đây là nhóm
cơng trình chúng tơi tham khảo cơ bản nhất . Nhóm đề tài này có cả chuyên
luận, có cả luận văn, luận án, có cả đề tài từ cấp cơ sở đến cấp nhà nước cũng
như các loại tạp chí, có cả các bài trên websites.
Tác phẩm “Về lợi ích kinh tế ” (Nxb. Thông tin lý luận, H. 1982) [166]
là cuốn sách sưu tập một số báo cáo khoa học tại Hội nghị chuyên đề về “Ba
lợi ích” do Ban Nghiên cứu lý luận Trung ương tổ chức vào tháng 12 năm
1981. Trước đổi mới (1986), trong văn hoá ứng xử, chúng ta ln nêu cao ba
lợi ích, lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trên thực tế, chúng ta
coi nhẹ lợi ích cá nhân, đề cao lợi ích tập thể và xã hội. Chính vì vậy, cuốn
sách cho chúng ta cái nhìn về các lợi ích kinh tế ; vai trò động lực của ba lợi
ích kinh tế . Ngồi ra, nội dung cuốn sách này cịn đề cập đến vấn đề lợi ích
kinh tế trong từng lĩnh vực cụ thể, như trong sản xuất cơng nghiệp, nơng
nghiệp… Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân chưa được các tác giả đề cập.
Chúng tôi lấy ở đây ý tưởng tiếp nối lợi ích.
Tác phẩm “Bàn về các lợi ích kinh tế ” (Nxb. Sự thật, H. 1982) [132]
của tập thể tác giả bàn về ba lợi ích kinh tế . Trong đó, các tác giả đã tập trung
làm rõ vị trí và vai trị của ba lợi ích kinh tế, mối quan hệ giữa ba lợi ích kinh
tế, đề xuất phương hướng thực hiện sự kết hợp các lợi ích kinh tế trong chặng

15


đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Mặc dù hiện nay những vấn
đề mà các tác giả đề cập đã khác xa nhưng nó tồn tại như lịch sử nghiên cứu
vấn đề cho nên cuốn sách có giá trị tham khảo nhất định.
Trong cuốn “Về sự kết hợp các lợi ích kinh tế ” (Nxb. Thơng tin lý
luận, H. 1983) [112] của các tác giả Vũ Hữu Ngoạn, Khổng Dỗn Hợi khẳng
định lợi ích kinh tế là vấn đề vừa cơ bản, vừa nóng hổi. Đồng thời, cuốn sách

cũng làm rõ những nguyên nhân cản trở sự thống nhất giữa ba lợi ích kinh tế
và nêu ra những giải pháp cấp bách để kết hợp hài hịa các quan hệ lợi ích
nhằm đưa xã hội thốt khỏi sự khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Ngoài những cuốn sách trên, cịn có một số cơng trình luận án phó tiến
sĩ kinh tế, triết học nghiên cứu về lợi ích kinh tế . Luận án Phó tiến sĩ kinh tế
“Lợi ích kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (những hình thức
kết hợp và phát triển chúng trong lĩnh vực kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”(1984) [23] của tác giả Chu Văn Cấp đã đề cập đến các lợi ích kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đồng thời tác giả cũng đưa ra nhiều hình
thức thể hiện sự kết hợp hài hịa các lợi ích kinh tế đó nhằm tạo ra động lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Luận án Phó tiến sĩ triết học về “Quan hệ lợi ích kinh tế của xã hội,
của tập thể và cá nhân người lao động trong chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (1988) [4] của tác giả Nguyễn
Đức Bách đã có sự phân biệt rõ giữa nhu cầu kinh tế, nhu cầu vật chất và lợi
ích kinh tế, lợi ích vật chất. Tác giả cũng nêu lên những đặc trưng chủ yếu của
lợi ích kinh tế .
Trong luận án Phó tiến sĩ kinh tế về “Lợi ích kinh tế của nông dân ở
nước ta hiện nay” (1992) [33], tác giả Vương Đình Cường đã nghiên cứu lợi
ích kinh tế của nông dân nhưng dựa trên hướng tiếp cận kinh tế chính trị, chủ
yếu đi sâu nghiên cứu lợi ích kinh tế nơng dân trong cơ chế khốn 10 và mối
quan hệ giữa nó với lợi ích kinh tế xã hội và tập thể trong nơng nghiệp; từ đó,
xác định các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với nông dân trong

16


bước quá độ đưa nông dân lên CNXH. Thời điểm tác giả luận án trên tiến
hành nghiên cứu đã cách đây hơn 20 năm, khi đó chúng ta cịn chưa bước
sang giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; do vậy, lợi ích kinh tế của

nơng dân chưa chịu tác động trực tiếp của CNH, HĐH. Trong điều kiện hiện
nay, nghiên cứu về lợi ích kinh tế của nơng dân chủ yếu cần được phân tích,
lý giải, làm rõ sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp từ quá trình CNH, HĐH.
Những quan điểm của các nhà nghiên cứu có sự tương đồng khi khẳng
định vai trò quan trọng của lợi ích kinh tế đối với hoạt động của con người;
đồng thời, các tác giả cũng cố gắng tìm kiếm những giải pháp để kết hợp hài
hịa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể lợi ích khác nhau nhằm tạo nên động lực
phát triển xã hội.
Khi chúng ta thực hiện CNH, HĐH đất nước, các nhà nghiên cứu tập
trung giải quyết vấn đề lợi ích với tính cách động lực tổng hợp. Các cơng
trình “Về động lực phát triển kinh tế - xã hội” [131] của tác giả Lê Hữu Tầng;
“Lợi ích - động lực phát triển xã hội” [77], luận án Phó tiến sĩ triết học của
tác giả Nguyễn Linh Khiếu; “Lợi ích - động lực của sự phát triển bền
vững”[94], luận án Tiến sĩ triết học của tác giả Hồng Văn Ln... Các cơng
trình này chủ yếu tập trung làm rõ vai trị của lợi ích với tính cách là động lực
mạnh mẽ, trực tiếp nhất đối với sự phát triển của xã hội.
Đề tài khoa học “Vấn đề kết hợp lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội ở nước ta hiện nay” [57] (Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội do
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị quản lý, năm
2007) của nhóm nghiên cứu do chính tác giả luận án làm Chủ nhiệm. Đề tài đi
sâu phân tích và làm rõ lợi ích kinh tế, thực trạng và những vấn đề đặt ra của
việc kết hợp lợi ích kinh tế của các giai cấp và tầng lớp xã hội; đồng thời, đề
xuất những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự kết hợp lợi ích kinh tế giữa các
giai cấp và tầng lớp xã hội, trong đó chủ yếu đối với cơng nhân, nơng dân và
trí thức - lực lượng cơ bản của xã hội ta hiện nay.

17


Ngồi ra, có thể kể đến các cơng trình của Hồ Văn Thông (1982), “Mấy

vấn đề về nhu cầu và lợi ích”, Tạp chí Triết học, (3) [137]; Đỗ Nhật Tân
(1991), Vai trị động lực của lợi ích kinh tế đối với sự nghiệp xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Luận án Phó tiến
sĩ Triết học, Học viện Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội [129]; Linh Giang (1998),
“Một số ý kiến xung quanh vấn đề lợi ích” (Tổng thuật tài liệu), Tạp chí Triết
học, (1) [56]; Nguyễn Duy Hùng (1998), Bàn về sự hình thành và kết hợp các
lợi ích kinh tế trong nông nghiệp tập thể ở nước ta, Luận án Phó tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội [69]; Đồn Cơng Mẫn (2001), Vấn đề
lợi ích vật chất của người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện
nay (qua thực tế ở Thành phố Đà Nẵng), Luận văn Thạc sĩ Triết học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [103]; Nguyễn Linh Khiếu
(2002), Góp phần nghiên cứu quan hệ lợi ích, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội [78]; Lê Thị Kim Chi (2005), Nhu cầu - động lực và định hướng xã hội,
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội [25]; Lê Xuân Tùng (2008), Quan hệ sản xuất
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội [160]; Đặng Quang Định (2010), Quan hệ lợi ích kinh tế
giữa cơng nhân, nơng dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị
quốc gia Hà Nội [54]; Nguyễn Kế Tuấ n (2010), Vấn đề sở hữu trong nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, Báo cáo tổng hợp, Đề tài KX.04.09/0610, [159, tr. 122-123]. Các cơng trình này đã tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận về nhu cầu như khái niệm, nội hàm, biểu hiện cụ thể của nhu cầu,
vai trò của nhu cầu trong sự hoạt động của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng.
Lợi ích và quan hệ giữa nhu cầu và lợi ích cũng như những yếu tố hình thành
lợi ích, tác động đến lợi ích đặc biệt là lợi ích từ quan hệ sản xuất xã hội. Tiếc
rằng những cơng trình này tuy có đề cập đến lợi ích kinh tế nhưng lợi ích kinh
tế của nông dân hầu như chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm. Chúng tôi
cố gắng bù đắp vấn đề này trong luận án của mình.

18



×