Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Thông điệp về gia đình qua chuyên mục thư tâm sự trên báo Phụ nữ Việt Nam (Thời gian khảo sát từ tháng 1/2013 đến 6/2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 131 trang )

M 8u ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ÁNH NGUYỆT

THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH
QUA CHUYÊN MỤC THƢ TÂM SỰ
TRÊN BÁO PHỤ NỮ VIỆT NAM
(Thời gian khảo sát: Từ tháng 1/2013 đến 6/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ÁNH NGUYỆT

THÔNG ĐIỆP VỀ GIA ĐÌNH
QUA CHUYÊN MỤC THƢ TÂM SỰ
TRÊN BÁO PHỤ NỮ VIỆT NAM
(Thời gian khảo sát: Từ tháng 1/2013 đến 6/2014)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Quỳnh Nam

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thơng điệp về gia đình qua chuyên mục Thư tâm sự trên báo
Phụ nữ Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Mai Quỳnh Nam. Các tài liệu sử dụng tham khảo, trích dẫn trong Luận
văn đều đảm bảo rõ nguồn, trung thực. Các kết quả nghiên cứu được cơng bố trong
Luận văn là hồn tồn chính xác, khơng trùng lặp bất kỳ cơng trình khoa học đã
cơng bố trong và ngoài nước.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả

NGUYỄN ÁNH NGUYỆT


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Mai Quỳnh
Nam – người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Khoa Báo chí và Truyền
thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô giảng dạy bộ
môn đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em trong
suốt những năm học vừa qua và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn các anh, chị tại các cơ quan: Báo Phụ nữ Việt Nam, Khoa Xã
hội học – Học viện Báo chí tuyên truyền, Học viện Phụ Nữ Việt Nam… đã giúp
đỡ em về tư liệu nghiên cứu đề tài.

Xin được cảm ơn những người thân yêu là gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đồng hành cùng em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả

NGUYỄN ÁNH NGUYỆT


MỤC LỤC
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................11
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................12
6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................16
7. Kết cấu luận văn : ..................................................................................................17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...18

1.1 Các khái niệm về Truyền thơng, báo chí........................................................18
1.1.1 Truyền thông ......................................................................................................18
1.1.2 Truyền thông đại chúng ....................................................................................18
1.1.3 Thông điệp truyền thơng ..................................................................................19
1.1.4 Báo chí ...............................................................................................................19
1.1.5 Báo in .................................................................................................................19
1.2 Các khái niệm về gia đình và các chức năng của gia đình .............................19
1.2.1 Gia đình ..............................................................................................................19
1.2.2 Chức năng gia đình và xu hướng biến đổi các chức năng gia đình Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................................20

1.2.3 Cấu trúc gia đình ...............................................................................................21
1.2.4 Quan hệ gia đình ...............................................................................................22
1.2.5 Giá trị và chuẩn mực.........................................................................................22
1.3. Vai trị của báo chí trong xây dựng gia đình ..................................................22
1.4 Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ........................................................24


1.4.1 Báo chí truyền thơng.........................................................................................24
1.4.2 Xã hội học Truyền thơng đại chúng ................................................................28
1.4.3 Xã hội học gia đình ...........................................................................................30
1.5 Thơng tin cơ bản về báo, chuyên mục và mẫu nghiên cứu ............................31
1.5.1 Thông tin cơ bản về chuyên mục Thư tâm sự trên báo Phụ nữ Việt Nam....31
1.5.2 Thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu .............................................................31
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33
CHƢƠNG 2: TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH TRÊN CHUYÊN MỤC THƢ TÂM
SỰ - BÁO PHỤ NỮ VIỆT NAM ...........................................................................34
2.1 Giá trị hơn nhân..............................................................................................34
2.2 Các chức năng gia đình ..................................................................................45
2.3 Cấu trúc gia đình ............................................................................................58
2.4 Các mối quan hệ trong gia đình .....................................................................66
2.5 Các yếu tố tác động đến gia đình ...................................................................71
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................77
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHUYÊN MỤC THƢ
TÂM SỰ - BÁO PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG TRUYỀN THƠNG XÂY
DỰNG GIA ĐÌNH ...................................................................................................78
3.1 Phát huy hiệu quả tư vấn của chuyên mục đối với thơng điệp về gia đình qua
thư độc giả .............................................................................................................78
3.1.1 Thơng điệp đề cập đến giá trị hôn nhân ..........................................................78
3.1.2 Thông điệp đề cập đến các chức năng gia đình ..............................................80
3.1.3 Thơng điệp đề cập đến cấu trúc gia đình .........................................................81

3.1.4 Thông điệp đề cập đến các mối quan hệ trong gia đình ..................................81
3.1.5 Thơng điệp đề cập đến tác động xã hội đối với gia đình .................................82
3.2 Về vấn đề tổ chức thông tin trên chuyên mục Thư tâm sự ............................83


3.2.1 Các yếu tố cần tính đến khi đăng tải thư tâm sự .............................................83
3.2.2 Đảm bảo quy trình tư vấn trên báo chí trong chuyên mục. ............................95
3.3 Nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức đối với phóng viên, biên tập viên, cộng
tác viên của chuyên mục Thư tâm sự.........................................................................98
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104


DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1. Giá trị hôn nhân được đề cập (%) ..............................................................35
Biểu 2.2. Giá trị tinh thần trong hôn nhân được đề cập (%) .....................................35
Biểu 2.2a. Trình tự nội dung thư trả lời được đề cập (%) .........................................44
Biểu 2.3. Chức năng gia đình được đề cập (%) ........................................................46
Biểu 2.3a. Đánh giá về sự chia sẻ, động viên, an ủi với người gửi thư (%)

50

Biểu 2.3b. Đánh giá của người phân tích về những phân tích, giải thích, làm rõ câu
chuyện của Thanh Tâm trong từng thư trả lời (%) ...................................................51
Biểu 2.3c. Đánh giá của người phân tích về số lượng giải pháp Thanh Tâm đưa ra
cụ thể khi trả lời thư tâm sự (%) ...............................................................................56
Biểu 2.4. Số lượng thành viên trong gia đình (%) ....................................................58
Biểu 2.5. Thành phần gia đình được đề cập (%) .......................................................59
Biểu 2.6.Thành phần gia đình hạt nhân lần 1 được đề cập (%) ................................60

Biểu 2.7. Mối quan hệ gia đình được đề cập.............................................................66
Biểu 2.8. Các yếu tố tác động đến gia đình được đề cập (%) ...................................72
Biểu 2.9. Các yếu tố khác (cụ thể) tác động đến gia đình được đề cập (%) .............73
Biểu 2.10. Vấn đề hơn nhân - gia đình được đề cập (%) ..........................................75
Biểu 3.1. Nơi cư trú của người gửi thư ..........................................................................84
Biểu 3.2. Phạm vi câu chuyện đề cập .......................................................................85
Biểu 3.3. Nghề nghiệp của người gửi thư ......................................................................86
Biểu 3.4. Giới tính của người gửi thư .......................................................................87
Biểu 3.5. Tình trạng hơn nhân của người gửi thư .....................................................88
Biểu 3.6. Nội dung của tiêu đề thư tâm sự ................................................................90
Biểu 3.7: Từ ngữ tư vấn sử dụng khi trả lời thư (%) ................................................96
Biểu 3.8: Đánh giá về phân tích, giải thích, làm rõ câu chuyện (%) ........................97
Biểu 3.9: Đánh giá về số lượng giải pháp cụ thể (%) ...............................................98


DANH MỤC ẢNH
Hình 2.1. Sống cùng “ một nửa ” có “ H ”. Thư tâm sự. Số 77 ra ngày 27/6/2014 ..37
Hình 2.2. Con trai yêu người lầm lỡ. Thư tâm sự. Số 75 ra ngày 23/6/2014 ...........39
Hình 2.3. Khủng hoảng đầu hôn nhân. Thư tâm sự. Số 62 ra ngày 23/5/2014 .........40
Hình 2.4. Khơng hề ân hận. Thư tâm sự. Số 71 ra ngày 13/6/2014 ..........................40
Hình 2.5. Bỏ người yêu vì bố mẹ. Thư tâm sự. Số 32 ra ngày 15/3/2013 ................43
Hình 2.6. Chăm con quên chồng. Thư tâm sự. Số 73 ngày 18/6/2014 .....................47
Hình 2.7. Sinh con một bề. Thư tâm sự. Số 49 ngày 24/4/2013 ...............................52
Hình 2.8. Vết cứa vào tim. Số 17 ngày 2/4/2014 ......................................................54
Hình 2.9. Bỗng nhiên bị đòi con. Số 15 ngày 3/2/2014 ............................................57


PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển xã hội Việt Nam trong bối cảnh của công cuộc đổi mới,

của nền kinh tế thị trường và tồn cầu hóa đã dẫn đến những biến đổi sâu sắc ở các
thiết chế, các tổ chức xã hội, trong đó có gia đình. Một mặt, q trình này mang đến
cho gia đình Việt Nam những giá trị mới như: sự biến đổi về bình đẳng giới, quyền
trẻ em,… Mặt khác, quá trình này cũng làm biến đổi những giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình Việt Nam đã hình thành trong lịch sử như tinh thần trách nhiệm,
đức hy sinh, lịng hiếu thảo, tơn ti trật tự trong gia đình, sự chung thủy trong quan
hệ, sự quý trọng và tình cảm thiêng liêng của con cháu đối với ông bà, tổ tiên…
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VIII) đã đặt vấn đề gia đình
ở một tầm quan trọng trong sự nghiệp xây dựng văn hóa và phát triển về mọi mặt
của đất nước. Vấn đề đặt ra là phải sống lành mạnh ở các đơn vị cơ sở, đầu tiên là
gia đình, giữ gìn và phát huy những đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam, coi
trọng xây dựng gia đình văn hóa và xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình,
nhà trường và xã hội.[33, tr.13] Chính vì lẽ đó, chủ đề về hơn nhân gia đình trong
những năm gần đây được đăng tải rất nhiều trên các phương tiện truyền thơng đại
chúng, đặc biệt là vai trị trung tâm của báo chí khi đưa thơng tin về chủ đề này.
Báo Phụ nữ Việt Nam được đặc trưng bởi dấu hiệu giới, nghĩa là tờ báo này
hướng tới giới nữ trong phạm vi quốc gia. Song, chiều cạnh giới cũng cho phép tờ
báo Phụ nữ Việt Nam có sự ảnh hưởng rộng không chỉ ở giới nữ. Báo Phụ nữ Việt
Nam có nhiệm vụ cung cấp các thơng điệp để khẳng định vai trò của nữ giới trong
đời sống xã hội liên quan đến các vấn đề cơ bản như: Các quan hệ xã hội trong nữ
quyền, vai trò của phụ nữ trong cấu trúc xã hội và có một nội dung cơ bản là vai trò
của phụ nữ đối với gia đình. Chủ đề gia đình trở thành mối quan tâm luôn được
những người làm báo Phụ nữ Việt Nam coi trọng, trong đó chuyên mục Thư tâm sự
là một biểu hiện cụ thể.
Tác giả nhận thức rằng, ngay cả trong trường hợp thư gửi đến tòa soạn
được chính những người trong tịa soạn viết ra thì trong chừng mực nào đó nó

1



vẫn phản ánh tình trạng thực tế của gia đình Việt Nam hiện nay. Như vậy,
những bức thư ấy cũng xuất phát từ thực tế đời sống.
Báo chí đã phản ánh, đưa tin về tình trạng gia đình Việt Nam một cách
phong phú, đa chiều. Tuy nhiên, vấn đề gia đình cần được tiếp cận và nghiên cứu
một cách khoa học, nhằm giúp các nhà truyền thơng nhìn nhận, đánh giá những
điểm mạnh và điểm yếu trong công tác truyền thơng về vấn đề gia đình, đồng thời
giúp cơng chúng có cái nhìn sâu sắc hơn, rõ nét hơn về nội dung thơng điệp gia đình
trên báo chí, bởi lẽ công chúng đều tiếp nhận thông tin qua các phương tiện truyền
thông đại chúng và chịu ảnh hưởng của các thơng điệp đến việc hình thành nhận
thức, thái độ, hành vi của họ.
Trong lịch sử nghiên cứu truyền thông, đối với bất cứ mơ hình truyền thơng
nào (Lasswell, Claude Shannon, Weaver, David Berlo hay Charles Osgoog…) thì
“thơng điệp” là một yếu tố quan trọng. Nguồn tin có thể lựa chọn các thông tin
khác nhau để đạt được những thông điệp mà nó mong muốn.
Riêng trong lĩnh vực nghiên cứu của Xã hội học truyền thông đại chúng, theo
sơ đồ của Judith Lazar [39], nội dung nghiên cứu về thông điệp là một trong những
nội dung quan trọng. Hơn nữa, nhiệm vụ của phương pháp phân tích thơng điệp báo
chí là cần thể hiện quan hệ của thông điệp với thực tế ngồi thơng điệp đã sản sinh
ra thơng điệp [30].
Luận văn với đề tài “Thơng điệp về gia đình qua chuyên mục Thư tâm sự
trên báo Phụ nữ Việt Nam cũng tập trung vào hướng nghiên cứu này. Qua đó,
nghiên cứu mong muốn phản ánh tình trạng gia đình được đăng tải qua chuyên
mục Thư tâm sự trên báo Phụ nữ Việt Nam trong thời gian mà bản luận văn này
xác định để phân tích, từ đó mong muốn đưa ra các đề xuất để chuyên mục Thư
tâm sự cung cấp thơng điệp phản ánh chân thực về tình trạng gia đình, đồng
thời đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng gia đình thành một tổ ấm để ấp ủ
và nuôi dưỡng những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người cơng dân Việt Nam
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2



2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1 . Lịch sử nghiên cứu ngồi nước
Thuật ngữ truyền thơng đại chúng lần đầu tiên được dùng trong Lời nói đầu
của Hiến chương Liên hiệp quốc về Văn hóa Khoa học và Giáo dục (UNESCO),
năm 1946. Sau đó, thuật ngữ này ngày càng trở nên thông dụng trong cả đời sống
thường nhật và trong khoa học. Ngày nay truyền thông đại chúng đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như: báo chí học, xã hội học,
tâm lý học, lịch sử học… Dưới góc độ xã hội học, truyền thơng đại chúng được
nghiên cứu như một q trình xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng được
khảo sát và phân tích như một thiết chế xã hội. [27]
Lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng trải qua bốn giai đoạn:
Ở giai đoạn đầu, các nhà Xã hội học ở thời kỳ này cho rằng những thông
điệp của các phương tiện truyền thơng đại chúng được „chích” vào cơng chúng như
chích một mũi thuốc, đây được gọi là mơ hình “mũi kim tiêm” trong truyền thơng
đại chúng. Điều này dẫn tới hậu quả là hình thành nên một thứ “xã hội đại chúng”
trong đó các cá nhân sống rời rạc nhau, khơng cịn mối quan hệ thân thích, đáng tin
cậy của cộng đồng cũ nữa. Và vì thế, chỗ dựa mới nhất của họ là các phương tiện
truyền thơng đại chúng. Và chính xã hội đại chúng đã sản sinh ra những cá nhân
khơng cịn khả năng đề kháng trước sức thuyết phục của truyền thông đại chúng.
Giai đoạn phát triển thứ hai của quá trình nghiên cứu về truyền thông đại
chúng là từ năm 1940 tới đầu những năm 1960 của thế kỷ 20. Nếu như giai đoạn
trước, người ta nói đến truyền thơng đại chúng như một mũi “chích” vào cơng
chúng hay có tác động trực tiếp, thì giai đoạn này nhà nghiên cứu đã bắt đầu nói tới
những tác động gián tiếp, thơng qua nhiều bước trung gian. Ngoài ra, những quan
điểm đánh giá bi quan về vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng ở giai
đoạn này cũng đã hạn chế nhiều.
Khi đi phân tích ảnh hưởng của truyền thơng đại chúng, các nhà xã hội học
như: Lazarsfed, Bernard Berelson và Hazel Gaude, Robert Merton… đã chú ý nhấn

mạnh đến vai trị của các nhóm xã hội (bạn bè, gia đình, hàng xóm,…) hay được gọi

3


là “opinion leaders” với ý nghĩa rằng: các thông điệp của các phương tiện truyền
thông đại chúng thường được lọc qua những kênh đó rồi mới đi tới cá nhân.
Ở giai đoạn ba, từ đầu những năm 1960 đến cuối thế kỷ 20, ngồi việc
nghiên cứu cơng chúng và tác động của truyền thơng đại chúng, các nhà chun
mơn cịn nghiên cứu về nội dung các thông điệp của truyền thơng đại chúng, về q
trình truyền thơng đại chúng, q trình sản xuất các phương tiện truyền thơng,
nghiên cứu về đặc điểm của các nhà truyền thông và hoạt động của họ. Tiêu biểu có
trường phái “Cultural studies” và lý thuyết không gian công cộng của Jurgen
Habermans.
Trong giai đoạn này, một số nhà nghiên cứu đã hướng sự quan tâm vào
nghiên cứu hiệu quả của truyền thông đại chúng qua từng tác động riêng rẽ của nó.
Một trong những chỉ báo quan trọng cho thấy hiệu quả của truyền thông đại chúng
mà các nhà nghiên cứu đã chỉ ra đó là việc công chúng nhớ được nội dung thông điệp.
Giai đoạn bốn, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin những năm cuối thế
kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã đem đến cho truyền thông đại chúng những khái niệm
mới “truyền thông đa phương tiện” với việc ra đời loại hình truyền thơng mới là báo
điện tử, tích hợp trong nó đầy đủ những kỹ thuật của các phương tiện truyền thơng
đại chúng trước đây. Và chính giai đoạn này cũng chứng minh tính đa chiều trong
tương tác giữa truyền thơng đại chúng và cơng chúng.
Trong cơng trình “Viết phỏng theo quyển Lacsience de la com – munication
của Judith Lajan, Que sais, je, Paris 1992”, tác giả đã chỉ rõ trong khoảng những
năm 1930-1950 nổi lên bốn nhà nghiên cứu, ngày nay được xem là những vị sáng
lập ra truyền thông giao tiếp: Kaz-arsfeld, Lewin, Hovland, Lasswell. Các học giả
này đều hoạt động ở Mỹ. Điều đó cho thấy khoa học truyền thông giao tiếp gắn liền
với những biến đổi quan trọng về kinh tế xã hội và nhu cầu thúc đẩy cách mạng

khoa học kỹ thuật mà nước Mỹ đã có ảnh hưởng lớn trong hai cuộc đại chiến thế
giới. [52, tr.40]
Vào giai đoạn sau đó, năm 1962, trong cơng trình Tinh thần thời đại, Edgar
Morin đã coi văn hóa đại chúng như một phạm trù xã hội học và nhận định rằng nền
văn hóa này tạo nên một hệ thống đặc biệt ở chỗ, nó được sản sinh ra theo những

4


chuẩn mực của quy trình sản xuất cơng nghiệp và được các media phổ biến đến
những đám dân cư khổng lồ. Edgar Morin cũng đã có cơng ở việc xác định các thời
kỳ trong lịch sử hiện đại của văn hóa đại chúng.
Trong khoảng thập niên 70 - 80 “Nghiên cứu tác động của truyền thông đối
với xã hội không chỉ bó hẹp trong những nghiên cứu thực nghiệm mà còn xuất hiện
nghiên cứu phê phán, nghiên cứu diễn giải”. Các học giả quan tâm nhiều hơn đến
mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng đối với tri thức… cũng như ảnh hưởng
của bạo lực và tình dục trên truyền thông tới công chúng, đặc biệt là giới trẻ. Các
nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng rõ nét của truyền thông dẫn đến bệnh nghiền ti vi.
Điều đó có thể dẫn đến sự “tha hóa” về niềm tin hoặc thói quen văn hóa từ các
thơng điệp xuất hiện trên truyền hình. (Bryant & Thompson 2002) [18, tr.39-52]
Từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước đến thập niên đầu của thế kỷ 21, giới
nghiên cứu tiến hành nhiều nghiên cứu lịch đại nhất về mạng internet nói chung và
tin tức trên internet nói riêng. Một nghiên cứu lớn của Viện Báo chí và con người
PEW (Mỹ) tiến hành dự án nghiên cứu Internet và cuộc sống người Mỹ đã đưa ra
những báo cáo về công chúng Internet ở Mỹ, chỉ ra khả năng tiếp cận, sử dụng và
mức độ hài lòng của họ đối với tin tức trên mạng Internet. Nghiên cứu mới nhất
(2006) của PEW chỉ ra những đặc điểm sau: Lượng người sử dụng mạng Internet
liên tục tăng với tốc độ đáng ngạc nhiên. Tốc độ phát triển của việc sử dụng thông
tin trên mạng Internet tỉ lệ thuận với số người dân có đường chuyền băng thơng
rộng. Tỉ lệ những người có đường chuyền tốc độ cao ở nhà tiêu thụ tin tức trên

mạng Internet cao hơn những người sử dụng đường truyền dial-up. 40% số người có
đường truyền băng thông rộng coi tin tức trên mạng Internet là nguồn tin quan
trọng. Việc sử dụng mạng Internet nói chung tỉ lệ nghịch với độ tuổi của công chúng
Mỹ. Cơng chúng sẵn lịng đăng ký đọc tin nhưng khơng sẵn lịng trả tiền. [9, tr.19]
Có thể thấy, các phương tiện truyền thông đại chúng với tư cách là một thiết
chế xã hội cần được nghiên cứu nhiều hơn, để thấy rõ ý nghĩa của nó đối với đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại chúng,
hướng nghiên cứu nội dung của thông điệp là một hướng nghiên cứu cơ bản, bởi

5


việc nghiên cứu này sẽ cho thấy động cơ, mục đích của nhà truyền thơng đối với
các sự kiện xã hội được phản ánh trong báo chí để trình bày với cơng luận. [30]
Vì vậy, cùng với những hướng nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại
chúng gồm: công chúng truyền thông, các nhà truyền thông, ảnh hưởng xã hội thì
hướng nghiên cứu thơng điệp truyền thơng có vị trí quan trọng, nhưng chưa có
nhiều cơng trình theo hướng này.
2.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu truyền thông đại chúng ở nước ta trước hết diễn ra ở các
viện nghiên cứu báo chí – truyền thơng và một số cơ sở nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn.
Nhiều nghiên cứu về lịch sử báo chí – truyền thông trong nước đã được tiến
hành, tiêu biểu như những cơng trình của các tác giả Huỳnh Văn Tịng, Lịch sử báo
chí Việt Nam từ khởi thủy đến năm 1945; Trần Ngọc Tăng, Vai trị của Truyền
thơng đại chúng trong giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb CTQG, 2001; Đỗ
Xn Hà, Báo chí với thơng tin quốc tế, Nxb ĐHQG Hà Nội, 1997; Hội Nhà Báo
Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Báo chí Cách Mạng, Nxb CTQG, 2004; Lê
Thanh Bình, Quản lý và Phát triển Báo chí-Xuất bản, Nxb CTQG, 2004…
Một số giáo trình cung cấp các tri thức về lý luận báo chí như Cơ sở lý luận

báo chí – Đặc tính và phong cách (Hà Minh Đức), Cơ sở lý luận báo chí truyền
thơng (Đinh Hường – Dương Xn Sơn – Trần Quang), Truyền thơng đại chúng
(Tạ Ngọc Tấn), nhóm sách về thể loại báo chí như Thể loại báo chí thơng tấn (Đinh
Hường), Thể loại báo chí chính luận nghệ thuật (Dương Xuân Sơn), Thể loại báo
chí chính luận (Trần Quang), Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn (Khoa Báo
chí – ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn)…
Giáo trình Cơ sở lý luận báo chí - truyền thơng của nhóm tác giả Đinh
Hường – Dương Xn Sơn – Trần Quang được biên soạn in lần đầu năm 1991, năm
1995 được Nxb Văn hóa – Thơng tin cho ra mắt bạn đọc. Nội dung của giáo trình
đề cập đến những vấn đề có tính phương pháp luận, các khái niệm, phạm trù, đặc
trưng, chức năng, nguyên tắc, hiệu quả, tính sáng tạo của lao động báo chí, làm

6


cơ sở cho việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực báo chí –
truyền thơng.
Cuốn Ngơn ngữ báo chí của Vũ Quang Hào đưa ra một cách tiếp cận có hệ
thống ngơn ngữ Việt với tư cách là ngôn ngữ của truyền thông đại chúng ở Việt
Nam. Đây là giáo trình bổ ích và cần thiết cho người đọc về những vấn đề chung
của ngôn ngữ truyền thông cũng như những điểm đặc thù của ngơn ngữ truyền
thơng Việt Nam.
Cơng trình nghiên cứu Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến
nay) của tác giả Dương Xuân Sơn đã khẳng định những đóng góp của báo chí Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, đồng thời tập trung nghiên cứu về vai trò của báo chí
được thể hiện trên các vấn đề: Vai trị của đội ngũ nhà báo; Báo chí với lĩnh vực đổi
mới kinh tế; Báo chí với cơng cuộc phịng, chống tham nhũng; Báo chí với vấn đề
Nơng nghiệp nơng thơn; Kinh tế báo chí; Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền
hình; Tìm ra những hạn chế, khiếm khuyết để báo chí phát triển hơn nữa trong
những năm tiếp theo.

Gần đây, cơng trình Báo chí các nước ASEAN của Đặng Thị Thu Hương đã
cho thấy quá trình hình thành và phát triển của báo chí tại các nước ở khu vực này
và chỉ rõ hệ thống báo chí ở các nước Asean hiện nay.
Các ấn phẩm về Báo chí học của các tác giả kể trên cho thấy những vấn đề cơ
bản về lý luận báo chí, kiến thức nghiệp vụ của hoạt động báo chí, vai trị của báo chí trong
đời sống xã hội và báo chí trong đời sống quốc tế, khu vực.
Riêng về góc tiếp cận xã hội học truyền thông đại chúng, bài viết Một số vấn
đề về nghiên cứu truyền thông đại chúng của Vũ Trà My, đăng trong cuốn Báo chí
những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 6, đã đưa ra một nhận định xác đáng về tình
hình nghiên cứu truyền thông đại chúng ở Việt Nam: “Ở Việt Nam, nghiên cứu
truyền thông đại chúng đã và đang phát triển. Tuy nhiên tầm quan trọng của lĩnh
vực này còn chưa được nhìn nhận một cách thấu đáo và hệ thống. Cho đến nay,
những đóng góp đáng ghi nhận nhất trong hoạt động này ở Việt Nam lại chủ yếu là
thành quả của các nhà xã hội học, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của Viện xã
hội học”. [25]

7


Ở Việt Nam, nghiên cứu dưới góc độ Xã hội học Truyền thông đại chúng là
hướng nghiên cứu đã được sự quan tâm của giới chuyên môn.
Thời gian đầu, nghiên cứu Xã hội học Truyền thông đại chúng chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu truyền thông đại chúng trong hoạt động truyền thơng nói
chung về một chủ đề nào đó, chẳng hạn nghiên cứu truyền thông về dân số, 1993,
nghiên cứu truyền thơng phịng chống AIDS, 1996… Giai đoạn sau này, nghiên cứu
xã hội học truyền thông đại chúng ở Việt Nam mới tập trung đi vào hướng nghiên
cứu về lý luận và thực nghiệm, trong nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu nghiên cứu
về công chúng, về nội dung thông điệp, hiệu quả của truyền thơng.
Những đóng góp về cơ sở lý luận cho những nghiên cứu xã hội học truyền
thơng đại chúng ở Việt Nam, có thể kể đến những bài viết của Mai Quỳnh Nam

như: “Truyền thông đại chúng và Dư luận xã hội”, Tạp chí Xã hội học số 1, 1996;
“Văn hóa đại chúng và văn hóa gia đình”, Tạp chí Xã hội học số 4, 2000; “Đặc
điểm và tính chất của giao tiếp đại chúng”, Tạp chí Xã hội học số 2, năm 2000…
Những bài viết trên tập trung vào các vấn đề cơ bản của truyền thông đại chúng,
những quan điểm, lý thuyết của các nhà xã hội học trên thế giới về truyền thông đại
chúng, đồng thời chỉ ra các hướng nghiên cứu cơ bản của Xã hội học truyền thông đại
chúng ở Việt Nam.
Cùng với những nghiên cứu của Mai Quỳnh Nam, Trần Hữu Quang đã có
đóng góp quan trọng về xã hội học truyền thơng đại chúng bằng cơng trình “Xã hội
học báo chí”, năm 2006. Trong tác phẩm này, tác giả tập trung làm rõ những khái
niệm cơ bản của truyền thông đại chúng và đưa ra những đặc điểm về hoạt động của
tòa soạn, của nghề làm báo, những đặc trưng nghề nghiệp riêng của nhóm phóng
viên, nhà báo ở nước ngồi và Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đi sâu vào
những hướng nghiên cứu cơ bản của xã hội học truyền thông đại chúng: xã hội học
về công chúng, xã hội học về nội dung truyền thông. Hơn hết, ấn phẩm đã phác họa
được một số lý thuyết tiếp cận trong xã hội học truyền thông đại chúng làm cơ sở
cho những nghiên cứu truyền thông đại chúng sau này.
Có thể thấy, những nghiên cứu Xã hội học truyền thông đại chúng ở Việt
Nam bước đầu được dựa trên sự kế thừa những thành tựu có được từ các nghiên cứu

8


trên thế giới. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy những nghiên cứu thực nghiệm của xã
hội học truyền thông đại chúng ở nước ta chưa nhiều, đặc biệt là nghiên cứu về
thơng điệp của truyền thơng đại chúng. Trong đó có thể kể đến các nghiên cứu:
Đề tài “Khảo sát các kênh truyền thơng hiện có và tác động của chúng đối
với phụ nữ, trẻ em Việt Nam”, 1999, được thực hiện bởi sự phối hợp nghiên cứu của
Viện Xã hội học và UNICEF, do Mai Quỳnh Nam là chủ nhiệm đề tài. Nghiên cứu
tập trung vào nhóm cơng chúng phụ nữ, trẻ em nhằm phân tích tác động của các

kênh truyền thông đối với phụ nữ và trẻ em thông qua các thông điệp được đưa trên
các kênh truyền thơng hiện có.
Nghiên cứu của Khoa học xã hội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền về
“Định kiến giới trong các sản phẩm truyền thông trên các phương tiện truyền thông
đại chúng hiện nay”, 2011, được tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh và cộng sự tiến
hành nghiên cứu đã đi tìm kiếm và phân tích các vấn đề giới, định kiến giới, khuôn
mẫu giới trong thông điệp truyền thông trên các phương tiện thơng tin đại chúng
qua hình ảnh minh họa và ngôn từ được sử dụng.
Bên cạnh những đề tài nghiên cứu, cịn có những bài viết trên các tạp chí
khoa học, liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu về nội dung thông điệp trên các
phương tiện truyền thông đại chúng:
Bài viết của Nguyễn Hồng Thái về “Một số vấn đề về quan hệ gia đình qua
báo chí” đăng trên Tạp chí Xã hội học số 4, năm 2000, đã trình bày những vấn đề
về phụ nữ - hơn nhân và gia đình ở Việt Nam mà báo chí đề cập đến trong thời gian
gần đây, qua đó thấy được phần nào thực trạng, xu hướng biến đổi, các chiều cạnh
tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội tới các quan hệ hơn nhân gia đình.
Bài viết của Mai Quỳnh Nam trong cuốn sách Báo chí: Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, tập 5, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, “Thông điệp về trẻ em trên báo
hình, báo in”, là một phần kết quả nghiên cứu phân tích quốc tế về “Hình ảnh trẻ
em trên báo chí” do Trung tâm truyền thơng ASIAN (AMIC) phối hợp với Viện Xã
hội học thực hiện năm 1999. Nghiên cứu này tiến hành quan sát các thông điệp về
trẻ em được thông báo trong tháng 10 năm 1999 về 10 tờ báo in và trên 2 đài truyền
hình. Tác giả bài viết chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu: nội dung thông điệp về cả: số

9


lượng tờ báo có bài liên quan đến trẻ em, về vị trí, về thể loại, về trang mục; cách
đưa tin về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên truyền hình và báo in; vấn đề trẻ em
trong hồn cảnh đặc biệt khó khăn trên báo hình, báo in.

Ngồi các cơng trình nghiên cứu, các bài viết, cịn có những khóa luận sinh
viên, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về truyền thông đại chúng với nội
dung nghiên cứu là thơng điệp truyền thơng:
Khóa luận Báo chí học của Vũ Thị Thu Hà về “ Xây dựng thơng điệp quảng
cáo sữa trên truyền hình (khảo sát từ năm 2005 đến nay) ”, “ Thông điệp về trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trên Báo chí ” của Đinh Thị Thu Trang, Nguyễn
Thương Huyền với đề tài “ Vấn đề giới trong các thông điệp quảng cáo ở Việt Nam ”…
Luận văn thạc sĩ Xã hội học của học viên Nguyễn Lan Hương, năm 1995 về
“Các dạng mâu thuẫn gia đình và hậu quả của sự ly hơn tìm hiểu được qua mục
Tâm tình với chị Thanh Tâm trên báo Phụ nữ Việt Nam”. Qua việc phân tích các
bức thư gửi đến mục Tâm tình với chị Thanh Tâm trên báo Phụ nữ Việt Nam, tác
giả đã có được kết luận về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng được đăng tải
trên mục này bao gồm: do kinh tế, do không chung thủy, quan điểm sống, mâu
thuẫn gia đình, vơ sinh và khơng có con trai. Cũng qua việc phân tích này, tác giả
luận văn chỉ ra những hậu quả của sự ly hơn đến chính bản thân người ly hơn và con
cái là như nhau.
Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm của xã hội học truyền thông đại
chúng ở nước ta đã hướng đến sự gắn kết với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
Việt Nam được thể hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tuy nhiên, đa
phần những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc phản ánh thực trạng về vấn đề
xã hội qua thông điệp được đưa trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mà
chưa chỉ ra được tính tiêu cực của truyền thông đại chúng đối với nhận thức của
công chúng.
Việc quan sát và tìm hiểu về những nghiên cứu liên quan đến truyền thông đại
chúng trên thế giới và Việt Nam cho thấy những nghiên cứu truyền thông là không thể
thiếu trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Truyền thơng đại chúng có phạm vi tác
động lớn đến mọi thành viên của các nhóm xã hội, từ trẻ em đến người cao tuổi. Do đó,
việc chuyển tải thơng điệp cụ thể trên các phương tiện thông tin đại chúng cần được
10



xem xét cẩn trọng nhằm định hướng hành vi, định hướng dư luận xã hội, góp phần hạn
chế những hành vi lệch chuẩn trong xã hội. Để làm được điều này, một trong những
khâu rất quan trọng là phải nghiên cứu thơng điệp truyền thơng.
Do đó, luận văn “Thơng điệp về gia đình qua chuyên mục Thư tâm sự trên
báo Phụ Nữ Việt Nam” sẽ góp phần củng cố thêm về mặt lý luận và thực tiễn cho
những nghiên cứu truyền thông đại chúng trong việc truyền tải thông điệp về tình
trạng gia đình trên báo Phụ nữ Việt Nam trong thời gian được quan sát gần đây,
đồng thời đưa ra những đề xuất đối với báo Phụ nữ Việt Nam - nơi đã tổ chức
chuyên mục này trong hơn 60 năm qua, dù có thay đổi ít nhiều về cách thể hiện
– nhằm cải tiến chuyên mục này, song chun mục Thư tâm sự đã góp phần
khơng nhỏ trong việc tạo lập gia đình thành tổ ấm, ấp ủ và nuôi dưỡng những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam trong bối cảnh biến đổi xã
hội hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1

Mục đích nghiên cứu

 Phân tích nội dung các thơng điệp về gia đình qua chuyên mục Thư tâm
sự trên báo Phụ nữ Việt Nam.
 Phân tích các tác động xã hội ảnh hưởng đến tình trạng gia đình được nội
dung của thơng điệp đề cập.
 Đưa ra các đề xuất với Báo Phụ nữ Việt Nam để có những thơng điệp
phản ánh chân thực về tình trạng gia đình và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động truyền thông về hơn nhân gia đình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Làm rõ một số khái niệm và lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu này.
 Phân tích tình trạng gia đình được thể hiện trong nội dung thơng điệp qua
chun mục Thư tâm sự trên báo Phụ nữ Việt Nam.

 Đưa ra các đề xuất với báo Phụ nữ Việt Nam, nhằm tăng cường hiệu quả
xã hội của chuyên mục này, hướng đến việc xây dựng gia đình bền vững.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề gia đình qua chuyên mục Thư tâm sự trên báo Phụ nữ Việt Nam.
11



×